Phân tích ứng suất nhà máy thủy điện ngầm trong quá trình xây dựng

Tóm tắt: Nhà máy thủy điện ngầm đặt sâu trong môi trường tự nhiên chịu lực hết sức phức

tạp. Quá trình thi công đã làm thay đổi trạng thái ứng suất tự nhiên môi trường, phá vỡ trạng

thái cân bằng ban đầu ảnh hưởng tới kết cấu chịu lực của nhà máy ngầm. Nội dung bài báo này

tiến hành phân tích ứng suất nhà máy ngầm trong quá trình thi công khi có xét đến các đứt gãy

địa chất thực tế. Các kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy một bức tranh tổng thể diễn biến

quá trình thay đổi ứng suất trong môi trường theo quá trình thi công theo đúng thực tế.

pdf 7 trang phuongnguyen 6240
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ứng suất nhà máy thủy điện ngầm trong quá trình xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích ứng suất nhà máy thủy điện ngầm trong quá trình xây dựng

Phân tích ứng suất nhà máy thủy điện ngầm trong quá trình xây dựng
 136 
PHÂN TÍCH ỨNG SUẤT NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NGẦM 
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG 
TS. Đào Văn Hưng, PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng 
Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi 
Tóm tắt: Nhà máy thủy điện ngầm đặt sâu trong môi trường tự nhiên chịu lực hết sức phức 
tạp. Quá trình thi công đã làm thay đổi trạng thái ứng suất tự nhiên môi trường, phá vỡ trạng 
thái cân bằng ban đầu ảnh hưởng tới kết cấu chịu lực của nhà máy ngầm. Nội dung bài báo này 
tiến hành phân tích ứng suất nhà máy ngầm trong quá trình thi công khi có xét đến các đứt gãy 
địa chất thực tế. Các kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy một bức tranh tổng thể diễn biến 
quá trình thay đổi ứng suất trong môi trường theo quá trình thi công theo đúng thực tế. 
Từ khóa: nhà máy thủy điện ngầm; ứng suất; biến dạng, xây dựng 
I. Giới thiệu chung 
Việt Nam là một nước có nguồn năng lượng 
nước dồi dào trên thế giới. Các công trình đầu 
mối ngày càng được xây dựng với tốc độ quy mô 
và tiến độ càng ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên 
trong quá trình triển khai thực hiện, các vấn đề 
kỹ thuật mới càng ngày càng nảy sinh khi hệ 
thống tiêu chuẩn quy trình quy phạm của Việt 
Nam ra đời từ rất sớm, hiện nay nhiều vấn đề 
không còn phù hợp với điều kiện kĩ thuật cũng 
như kinh tế của đất nước cũng như trên thế thới. 
Một vấn đề tương đối quan trọng trong công 
trình thủy điện mà chúng ta đã và đang thực hiện 
nhưng chưa có những báo cáo tổng kết cũng như 
đánh giá chất lượng yêu cầu kỹ thuật theo hệ 
thống tiêu chuẩn Việt nam, các kết quả mới chỉ 
dựa trên các tham khảo của kinh nghiệm nước 
ngoài được đề cập đến ở đây là các kỹ thuật về 
xây dựng công trình ngầm thủy lợi thủy điện. 
Đặc biệt quan trọng là khi đánh giá mức độ an 
toàn của công trình ngầm này chưa phụ thuộc 
nhiều vào điều kiện kỹ thuật được đề cập đến các 
nghiên cứu mang tính khoa học. 
Một đặc điểm phá hoại của môi trường nền 
tự nhiên khi xét đến sự phá vỡ trạng thái cân 
bằng ban đầu của nó thông qua quá trình thi 
công khi tiến hành các quá trình đào, khoan thi 
công công trình ngầm đã làm mất trạng thái 
cân bằng ban đầu của nó. Việc xây dựng các 
công trình ngầm như đường hầm, gian nhà máy 
ngầm... Đã làm ảnh hưởng đến sức chịu tải 
chung của công trình cũng như môi trường nền. 
Theo các lý thuyết tính toán cổ điển vẫn đang 
được áp dụng ở Việt nam, việc áp dụng và tiến 
hành tính toán trong thiết kế nhiều khi mang 
tính biểu kiến, không phản ánh được những điều 
kiện làm việc thực tế trong quá trình thi công 
cũng như vận hành của các công trình thủy lợi, 
thủy điện trong quá trình vận hành. 
Chính từ những điều kiện thực tế này, bài báo 
trình bày một số quan điểm tính cũng như kết 
quá tính toán phân bố ứng suất môi trường tự 
nhiên và quá trình thay đổi của nó trong quá trình 
thi công nhằm đưa ra được những kết quả bước 
đầu về đìêu kiện làm việc của các công trình 
ngầm trong điều kiện thực tế của môi trường. 
II. Lựa chọn mô hình tính toán. 
II.1. Lựa chọn mô hình vật liệu. 
II.1.1. Chuẩn tắc phá hoại. 
Trong các tiêu chuẩn hiện hành của Việt 
Nam cũng như trong các phương pháp tính 
toán lý thuyết về vỏ hầm là một trong những 
công trình tiêu biểu trong hệ thống các công 
trình ngầm nói chung. Việc lựa chọn sử dụng 
mô hình vật liệu là mô hình đàn hồi đã thể hiện 
một số điều kiện phản ánh điều kiều làm việc 
chưa phù hợp với thực tế. Một công trình ngầm 
đặt sâu trong môi trường tự nhiên, nhất là trong 
quá trình thi công, các tải trọng tác động vào 
công trình ngầm đã không còn tuân theo điều 
kiện lý thuyết nữa. Chính điều này phản ánh 
quá trình làm việc của môi trường vật liệu tự 
nhiên bên ngoài không còn tuân theo giai đoạn 
làm việc của vật liệu đàn hồi. 
 137 
1 2
3
z
n
Hình 1a. Quan điểm tính toán theo 
phương pháp lý thuyết 
Hình 1b. Kết quả tính toán theo phưong 
pháp mô hình số. 
Từ quan điểm cũng như kết quả tính toán 
được thể hiện ở hình 1(a,b) đã cho thất rõ về 
sự khác biệt nhau giữa các kết quả tính toán 
theo các quan điểm khác nhau. Chính từ điều 
này sẽ đưa đến những ứng xử khác nhau về 
mặt công trình không phù hợp với điều kiện 
kinh tế kỹ thuật. Với đặc thù của công trình 
ngầm được đặt sâu dưới nền tự nhiên, chịu tải 
trọng tương đối phức tạp với chiều sâu cột đất 
đá tương đối lớn. Việc lựa chọn mô hình vật 
liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi đã thể 
hiện nhiều mặt chưa phù hợp với điều kiện 
thực tế khi mà nền tự nhiên không thỏa mãn 
được điều kiện liên tục cũng như điều kiện 
chịu tải của vật liệu không làm việc trong giai 
đoạn đàn hồi. Chính từ những lý do như vậy 
nên việc lựa chọn và đề xuất lựa chọn mô hình 
vật liệu dùng trong nghiên cứu, ở đây là mô 
hình dẻo đàn tính với chuẩn tắc phá hoại 
Drucker-Prager đối với môi trường đất đá chịu 
tải trọng lớn là tương đối phù hợp và được thể 
hiện như sau: 
Phương trình cơ bản của chuẩn tắc: 
KIJF 12 (1) 
trong đó: 
3211  I 
  2132322212 6
1
 J , 
 K là các hệ số của môi trường đất đá, c 
và  là lực dính đơn vị và góc ma sát trong 
của môi trường nền. Nếu xét trên mặt phẳng 
năng lượng , chuẩn tắc Drucker-Prager là đa 
giác viền quanh sáu mặt của chuẩn tắc 
Columb. Khi đó các hệ số và Kđược định 
nghĩa như sau 
 

sin33
sin2
 ,
 

sin33
cos6
CK . 
Đối với giới hạn trong của đa giác Columb, 
chuẩn tắc Drucker-Prager xác định các hệ số 
 ,K lần lượt được xác định như sau: 
 

sin33
sin2
 ,
 

sin33
cos6
CK . 
Đối với bài toán hai chiều, các hệ số 、K 
lần lượt được xác định như sau: 


2tan129
tan2
 ,
tan129
3
CK . 
Chuẩn tắc kháng kéo tại lớp tiếp xúc giữa 
môi trường và công trình ngầm được xác định 
theo công thức: 
an RF  (2) 
trong đó: aR là cường độ kháng kéo của vật 
liệu. 
Ngoài ra, dựa trên trạng thái biến dạng kéo 
để phán đoán các khu vực bị phá hoại của 
công trình và môi trường, trong đó có thể cho 
phép modul biến dạng kéo cũng như modul 
cường độ kháng cắt cho phép lựa chọn một hệ 
số an toàn nhất định 
II.1.2. Mô hình vật liệu 
Với mô hình đàn dẻo, khi F<0 vật liệu làm 
việc trong giai đoạn đàn hồi, khi đó quan hệ 
giữa ứng suất và biến dạng được thể hiện qua 
quan hệ sau: 
L
B
e'
e"
e'
e"
x
y
1 2 2 3
A B
P
R
 N
h
T
q
45- 45- 
2.30 2.63
3.90
3
1
H
1
y
x
 138 
~~~
dDd  (3) 
trong đó: 
~
D : ma trận đàn hồi. 
Khi môi trường tự nhiên xuất hiện các vết 
nứt đoạn tầng và quan niệm rằng tại các vết 
nứt đoạn tầng này không phát sinh ứng suất 
cắt. Khi đó quan hệ này có thể viết lại dưới 
dạng: 
~~~
T
~~
dTDTd 
 (4) 
trong đó: 
~
T là ma trận chuyển vị tọa 
độ,
~
D Ma trận đàn hồi dị hướng có thể xét 
đến tính không đồng nhất theo các hướng của 
môi trường: 
000000
00000
000000
00020
000020
000000
~
G
G
G
D


 (5) 
Khi F>0 Vật liệu làm việc sau giai đoạn 
phá hoại,khi 0
~~
~




dDF
T
tương ứng với 
vật liệu làm việc trong giai đoạn dẻo gia tải. 
Để phản ánh quan hệ dẻo này, có thể sử dụng 
quan hệ giữa ứng suất và biến dạng như sau: 
~ep~~
dDd  (6) 
trong đó: 
p~~ep~
DDD (7) 
Ma trận dẻo 
p~
D được xác định như sau: 
HFD)F(
D)F(FD
D
~
~
T
~
~
T
~~
~
p~









 (8) 
Ở đây lựa chọn H=0, giả thiết là vật liệu 
làm việc trong giai đoạn dẻo lý tưởng, sau giai 
đoạn phá hoại, khi 0 


~~
T
~
dDF 

, vật liệu 
làm việc nằm trong giai đoạn trung tính giữa 
gia tải và dỡ tải, vật liệu làm việc với tính chất 
thuần đàn dẻo, lúc này vật liệu làm việc tương 
tự như trong giai đoạn đàn hồi. 
II.1.3. Giải phương trình cơ bản phi tuyến. 
Khi giải phương trình cơ bản phí tuyến, lựa 
chọn phương pháp gia tải từng bước được xác 
định theo phương trình cơ bản: 
p~~~
e RK  (9) 
)(KR
~
*
~p~p~
  (10) 
trong đó: 
~
eK là ma trận cứng tổng thể đàn 
hồi, *
~
 là ma trận chuyển vị tăng thêm. 
~e~
*
~
RK  1 (11) 
~
R :là ma trận tải tăng thêm. 
)(
~
*
~~
   (12) 
~
 ma trận chuyển vị dẻo tăng 
thêm,
~
 là tổng lượng chuyển vị tăng thêm 
của toàn kết cấu. 
p~~e~
KKK (13) 
~
K là ma trận cứng tổng thể của toàn kết 
cấu
p~
K là ma trận cứng đường chéo chính khi 
vật liệu bắt đầu làm việc trong giai đoạn dẻo. 
dVBDBK
~p~
T
~Vp~ (14) 
Quá trình tính toán tích phân từng bước sẽ 
dừng lại khi 
 
  
n~
n~n~ 1
1. 
II.2 Phương pháp phản ứng lực 
Phương pháp phản ứng lực cho rằng lực do 
quá trình dỡ tải phát sinh do quá trình đào và 
ứng suất phát sinh trên mặt nền môi trường 
khi đào là hai lực cùng phương ngược chiều 
và có độ lớn như nhau. Từ quan điểm đó nên 
việc xác định ứng suất phát sinh trong nền khi 
thi công công trình ngầm chính là việc xác 
định tải trọng phát sinh do quá trình đào móng 
sinh ra và việc mô phỏng quá trình thi công 
hết sức quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc 
 139 
xác định các tải trọng này. Dựa trên trường 
ứng suất tự nhiên ban đầu, thông qua việc giải 
phương trình tuyến tính xác định được ứng 
suất tại các biên. Dựa vào các quan hệ của 
ứng suất biến dạng trong giai đoạn đàn hồi, 
tiến hành xác định xác định tải trọng phát sinh 
trong quá trình dỡ tải. Giải phương trình cân 
bằng để thu được trường chuyển vị tăng thêm. 
Quá trình cứ tiếp diễn như vậy cho đến khi kết 
thúc quá trình đào. 
Nếu gọi trường ứng suất ban đầu trong môi 
trường là 0 , trường chuyển vị tương đối 
ban đầu là 0u , i là thứ tự bước đào thi 
công,ứng suất pháp ban đầu tại bước đào thứ 
i là 0
i
 , tải trọng phát sinh trong quá trình 
đào bước thứ i được xác định như sau: 
1 1 1 1
1 2 2 1 1 2 2 1
1 1 1 1
1 2 2 1 1 2 2 1
1 2 2
6
1 2 2
6
x
y
i i i i i i i
x x x xy xy xy
i i i i i i i
y y y xy xy xy
p b b b b a a a a
p a a a a b b b b
     
     
 

 
 (15) 
trong đó: 
1 1i ia x x , 2 1i ia x x , 
1 1i ib y y , 2 1i ib y y 。 
Nếu hệ trục tọa độ x, y trùng với phương 
của ứng suất chính đồng nghĩa với 0xy , khi 
đó công thức (15) có thể rút gọn thành: 
1 1
1 2 2 1
1 1
1 2 2 1
1 2
6
1 2
6
x
y
i i i i
x x x
i i i i
y y y
p b b b b
p a a a a
  
  
 

 
 (16) 
Nếu trường ứng suất ban đầu được định 
nghĩa là trường ứng suất trung bình, công thức 
(15)có thể được viết dưới dạng: 
0 1 2 0 1 2
0 1 2 0 1 2
1
2
1
2
x
y
i
x xy
i
y xy
p b b a a
p a a b b
 
 
 

 
 (17) 
Nếu hệ trục tọa độ x,y trùng với phương 
của ứng suất chính, công thức (7)có thể rút 
gọn thành: 
0 1 2
0 1 2
1
2
1
2
x
y
i
x
i
y
p b b
p a a


 

 
 (18) 
Trường ứng suất và chuyển vị cuối cùng 
được xác định từ trường ứng suất, chuyển vị 
ban đầu sau khi đã bổ sung cộng dồn các 
trường ứng suất, chuyển vị tăng thêm trong 
các bước đào thi công: 
     0 1 2 n      (19) 
    1 2 nu u u u  (20) 
III. Công trình ứng dụng 
Công trình ứng dụng được lựa chọn trong 
nghiên cứu là một công trình thực tế 9 tổ máy. 
Quá trình tính toán được thực hiện mô phỏng 
toàn bộ quá trình đào thi công đường hầm dẫn 
nước, gian nhà máy, đường hầm tháo nước 
theo đúng trình tự thiết kế. Quan tâm và chú ý 
nhất trong nghiên cứu tập trung vào các 
đường hầm lấy nước số 6, 7, 8 là những 
đường hầm có tuyến cong và các đường hầm 
tháo nước số 4, 5, 6, 7, 8, 9 và không nghiên 
cứu vào đường hầm dẫn nước tập trung thoát 
ra hạ lưu. Điều đáng chú ý ở đây là gian nhà 
máy số 3 có các đường hầm tháo nước trước 
khi vào tháp điều áp có tuyến cong sẽ có 
nhiều ảnh hưởng trong quá trình phát sinh ứng 
suất của vùng này. Sự ảnh hưởng của 4 vết 
nứt địa tầng tới phân bố ứng suất trong khu 
nhà máy cũng đã được xem xét một cách thỏa 
đáng. Toàn bộ chiều dài tuyến công trình 
ngầm rộng 552.5 m trong đó phạm vi gian nhà 
máy ngầm 9 tổ máy dài 292.5 m, Tố máy số 
9 đào dài 100m, tổ máy số 1 đào dài 160 m. 
Cao trình đặt máy ở cao độ 345m, vị trí trung 
tâm gian nhà máy cách thượng lưu 115m, 
cách hạ lưu 230 m. Trong quá trình nghiên 
cứu, có xét đến ảnh hưởng của các đứt gãy 
địa tầng 1F , 5F , 12F , 18F trong đó 5F , 12F và 18F là 
ba đứt gãy nằm ngang, đứt gãy 1F vuông góc 
với ba đứt gãy này,Lưới phần tử thể hiện 
toàn bộ quá trình thi công công trình ngầm 
được thể hiện trên hình 3-3 với 212106 điểm 
 140 
nút, 211578 phần tử. Vị trí các đứt gãy địa 
tầng 1F , 5F , 12F , 18F được thể hiện trong 
hình 3-4. Để gia tăng mức độ chính xác trong 
quá trình tính toán về mức độ phức tạp của 
địa chất, ảnh hưởng của quá trình thi công, ở 
đây lựa chọn kiểu phân tầng HL0+051.250, 
HL0+258.250, HR0+000.250 để tính toán phi 
tuyến tính. 
Hình 3-3. Mô hình không gian ba chiều 
phân tích ứng suất nhà máy thủy điện 
Hình3-4. Mô tả các đứt gãy 1F , 5F , 12F , 18F dùng 
trong tính toán 
III.1 Mô phỏng quá trình thi công 
Phương án thi công được thể hiện như ở 
bảng 3.1 
III.2 Phân tích kết quả tính toán 
Lựa chọn mặt cắt qua tổ máy số 2 để tiến 
hành phân tích kết quả tính toán trong suốt 
quá trình thi công. 
Kết quả phân tích chuyển vị: 
Bảng 3.1. Tiến độ thi công 
Bước 
thi công 
Cao trình gian 
nhà máy (m) 
Cao trình 
phòng điều 
khiển (m) 
Đường hầm 
lấy nước 
(m) 
1 250.4 245.7 263.0 
2 241.2 236.7 256.5 
3 230.7 227.8 250.7 
4 221.5 221.5 244.0 
5 211.5 234.0 
6 205.0 222.5 
Hình 3-1 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 1, đơn vị: m) 
Hình 3-2 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 2, đơn vị: m) 
Hình 3-3 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 3, đơn vị: m) 
Hình 3-4 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 4, đơn vị: m) 
Hình 3-5 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 5, đơn vị: m) 
Hình 3-6 Đẳng chuyển vị 
(bước đào 6, đơn vị: m) 
 141 
 Kết quả phân tích ứng suất và vùng dẻo: 
Hình3-7 Đẳng ứng suất kéo 
chính mặt cắt dọc tổ máy 2 
(bước đào 2, đơn vị: MPa) 
Hình 3-8 Đường đẳng ứng 
suất nén chính mặt cắt dọc tổ 
máy 2(bước đào 2, đơn vị: 
MPa) 
Hình 3-9 Vùng tính dẻo mặt 
cắt dọc tổ máy 2 (bước đào 
2) 
Hình3-10 Đẳng ứng suất kéo 
chính mặt cắt dọc tổ máy 2 
(bước đào 4, đơn vị: MPa) 
Hình 3-11 Đẳng ứng suất nén 
chính mặt cắt dọc tổ máy 
2(bước đào 4, đơn vị: MPa) 
Hình 3-12 Vùng tính dẻo mặt 
cắt dọc tổ máy 2 
 (bước đào 4) 
Hình3-13 Đẳng ứng suất kéo 
chính mặt cắt dọc tổ máy 2 
(bước đào 6, đơn vị: MPa) 
Hình 3-14 Đẳng ứng suất nén 
chính mặt cắt dọc tổ máy 
2(bước đào 6, đơn vị: MPa) 
Hình 3-12 Vùng tính dẻo mặt 
cắt dọc tổ máy 2 
 (bước đào 6) 
Các kết quả tính toán thể hiện mặt cắt dọc 
tổ máy số 2 mô phỏng số chân thực quá trình 
thi công toàn gian nhà máy ngầm, đã phân 
tích chi tiết trường chuyển vị khối đá trong 
các giai đoạn đào, hai cấp trường chuyển vị 
cùng với đặc trưng biến hình vùng tính dẻo, 
cung cấp các số liệu để phân tích ổn định nhà 
máy ngầm. 
1) Giá trị chuyển vị phát sinh trong quá 
trình đào không quá lớn, nói chung đều nhỏ 
hơn 25.0 mm, chỉ có vùng cục bộ gần các gian 
nhà máy vượt quá 30 mm, mặc dù ảnh hưởng 
đối với tính ổn định khối đá không quá lớn 
nhưng cũng cần phải gia cố chống đỡ. 
2) Tổng thể trong quá trình đào, đại bộ 
phận trong vùng đều là ứng suất nén, chỉ có 
một vùng nhỏ (đáy cuối đường hầm, vùng cục 
bộ sát đường hầm dẫn nước dưới tường 
thượng lưu nhà máy chính) phát sinh ứng suất 
kéo nhưng không lớn. Giá trị ứng suất toàn 
gian nhà máy đều nằm trong khoảng từ -43.0 
~ 1.0 MPa. 
3) Sau khi hoàn thành quá trình đào, toàn 
gian nhà máy đã xuất hiện vùng tính dẻo với 
mức độ khác nhau, khi tiến hành gia cố chống 
đỡ nên xem xét kỹ, đặc biệt là các vùng giao 
giữa các gian nhà máy. 
IV. Kết luận 
Bài báo sử dụng phương pháp hỗn hợp tiến 
hành mô phỏng quá trình đào nhà máy thủy 
điện ngầm, quá trình mô phỏng bao gồm các 
bước cơ bản: đầu tiên từ mô hình phần tử hữu 
hạn tiến hành tính toán phân tích với bước gia 
tải thứ nhất, thu được trường ứng suất ban 
 142 
đầu. Sau đó từ trường ứng suất ban đầu này lại 
đưa vào mô hình phần tử hữu hạn, đồng thời 
lấy chuyển vị bằng 0, từ đó tiến hành phân 
tích mô phỏng với các bước đào, thu được 
trường chuyển vị và trường ứng suất, đây 
chính là trường chuyển vị và trường ứng suất 
thực tế. 
Thông qua mô phỏng quá trình thi công 
một công trình thực tế đã biết, điều chỉnh mô 
hình phân tích và tham số tính toán, đối với 
các vùng khác nhau không cùng tính chất có 
thể sử dụng phương pháp phân tích khác nhau 
để tiến hành dự báo ổn định và biến hình, đề 
xuất phương án thi công hợp lý và các biện 
pháp gia cố nếu có, điểm quan trọng của bài 
báo này chính là đã xác định được phạm vi 
tính toán và điều kiện biên của mô hình cùng 
với phương pháp mô phỏng quá trình đào nhà 
máy ngầm, đồng thời thu được một vài kết 
quả mô phỏng có giá trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đào Văn Hưng, 2010. Phân tích ứng suất biến dạng và ổn định hệ thống Nhà máy Thủy 
điện ngầm (Luận án Tiến sỹ), Đại học Hà Hải - Trung Quốc. (Trung Văn) 
[2] Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thế Hùng, 2004. Thiết kế công trình hầm Giao thông. NXB 
Giao thông vận tải. 
[3] Zhang You Tian, 1999. Thiết kế kết cấu công trình ngầm thủy công - Trung Quốc, NXB 
Thủy điện Tây Bắc. (Trung Văn) 
[4] Li Shi Hui, 1999. Lý thuyết mới trong thiết kế gia cố đường hầm. Bắc Kinh: Nhà xuất 
bản Khoa học. (Trung Văn) 
[5] ZhuWei Sheng, 2004. Nghiên cứu tính ổn định của hệ thống công trình ngầm quy mô 
lớn, Tạp chí Cơ học đất đá và công trình. (Trung Văn) 
[6] Zhang You Tian, 2001. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng đường hầm thủy công. Tạp 
chí Thủy lợi Thủy điện Quý Châu. (Trung văn) 
[7] Kong De Sen, Luan Mao Tian, 2005. Nghiên cứu phương pháp phân tích trị số cơ học đất 
đá, Tạp chí Kỹ thuật công trình đất đá. (Trung văn) 
[8]. Zheng Zhi, 2001. Sự phát triển công trình ngầm thủy công, Tạp chí Thủy lợi thủy điện 
Quý Châu. (Trung Văn) 
[9]. Trần Bảo Việt, Bùi Trong Cầu, 2006. Phương pháp convergence - confinement trong 
thiết kế hầm. Tạp chí cầu đường. 
[10] C.Carranza Torroes, C.Feirhurst, 2000. Application of the convergence - confinement 
method of tunnel design to rock mass that satisfy the Hoek - Brown failure criterion, Tunnelling 
ang underground space. 
Abstract 
STRESS ANALYSIS OF SUBTERRANEAN HYDROPOWER PLANTS 
DURING CONSTRUCTION 
 Dr. Dao Van Hung, Assoc. Prof. Nguyen Quang Hung 
 Faculty Of Civil Engineering, Water Resources University 
 Deeply-placed subterranean hydropower plants in natural environment must bear greatly 
complicated loads. The construction has changed the natural stress state, disrupted the initial 
equilibrium state and exerted impacts on load-bearing structures of subterranean plants. 
Contents introduced in this paper are the stress analysis of subterranean hydropower plants 
during construction taking the actual geological faults into consideration. Initial research 
results have shown an overall picture of actual evolution of stress change in the medium during 
construction stage. 
Keyword: subterranean hydropower; stress; deformation; construction 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_ung_suat_nha_may_thuy_dien_ngam_trong_qua_trinh_xa.pdf