Phương pháp tối ưu cắt vật liệu dạng thanh bằng ứng dụng phần mềm mathematica
Tóm tắt – Bài báo trình bày phương pháp tối
ưu cắt vật liệu dạng thanh. Theo phương pháp
này, trước hết phải thiết lập hàm số quan hệ giữa
số lượng các sản phẩm cắt được từ vật liệu cho
trước cùng với các điều kiện ràng buộc, sau đó
sử dụng khả năng tính toán rất mạnh của phần
mềm Mathematica giải tối ưu bài toán. Phương
pháp có phạm vi ứng dụng rộng, thuận lợi trong
sử dụng.
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp tối ưu cắt vật liệu dạng thanh bằng ứng dụng phần mềm mathematica", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp tối ưu cắt vật liệu dạng thanh bằng ứng dụng phần mềm mathematica
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU CẮT VẬT LIỆU DẠNG THANH BẰNG ỨNG DỤNG PHẦNMỀMMATHEMATICA USING OPTIMAL METHOD FOR CUTTING ROD MATERIALS Trần Ngọc Hải1 Tóm tắt – Bài báo trình bày phương pháp tối ưu cắt vật liệu dạng thanh. Theo phương pháp này, trước hết phải thiết lập hàm số quan hệ giữa số lượng các sản phẩm cắt được từ vật liệu cho trước cùng với các điều kiện ràng buộc, sau đó sử dụng khả năng tính toán rất mạnh của phần mềm Mathematica giải tối ưu bài toán. Phương pháp có phạm vi ứng dụng rộng, thuận lợi trong sử dụng. Từ khóa: tối ưu hóa cắt vật liệu, phần mềm Matematica, ứng dụng. Abstract – The article presents an optimal method to cut rod materials. By this method, the relative functions between the number of products cut from the given materials and conditions are first established. Then, the powerful computing capabilities of Mathematica software are applied to solve the problems. This method has a wide range of application and is convenient in use. Keywords: optimization of cutting mate rials, Mathematica software, application. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vật liệu dạng thanh được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng, công nghiệp và đời sống (Hình 1 và 2). Tối ưu hóa cắt vật liệu dạng thanh luôn là một công việc khó khăn đối với nhà sản xuất, các kỹ sư xây dựng và công nghệ. Để cắt một hoặc một số loại sản phẩm dạng thanh từ vật liệu đã có, người ta xây dựng một số phương án cắt trên cơ sở tiết kiệm tối đa vật tư, từ đó lựa chọn phương án hợp lý nhất để đưa vào sử dụng Vấn đề đặt ra là phương án cắt vừa xây dựng đã tối ưu chưa, 1Khoa Cơ khí, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Ngày nhận bài: 01/8/15, Ngày nhận kết quả bình duyệt: 06/6/17, Ngày chấp nhận đăng: 12/03/17 Hình 1: Sản phẩm dân dụng Hình 2: Sản phẩm xây dựng dân dụng có thể có một phương án cắt vật liệu thanh khác tối ưu hơn không. Phần tiếp sau đây trình bày cách tiếp cận để thực hiện và khẳng định sự tối ưu của phương pháp cắt, đó là thiết lập hàm số chỉ quan hệ giữa số lượng các sản phẩm cắt được với vật liệu cho trước sau đó dùng Mathematica giải tối ưu bài toán. 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Cơ sở toán học của phương pháp Giả sử cần cắt thanh có chiều dài L thành xi (i=1..n) đoạn, mỗi đoạn có chiều dài li (i=1..n) tương ứng. Các phương án cắt khác nhau đều nhằm xác định được số lượng các đoạn xi sao cho (l1x1+l2x2+..+lnxn) lớn nhất nghĩa là L - n∑ i=1 lixi nhỏ nhất. Như vậy, mối quan hệ số lượng các thanh được cắt ra từ vật liệu cho trước là quan hệ tuyến tính, khi đó sử dụng bài toán quy hoạch tuyến tính tổng quát như sau: Tìm max, min của z= n∑ j 1 cixi (1) với các ràng buộc: n∑ j 1 aijxj(;= ;)bj ; i = 1:::m;xj 0,j = 1n trong đó: z là hàm mục tiêu. c: véc tơ hệ số hàm mục tiêu, c=(c1, c2,...cn) A: ma trận hệ số các điều kiện ràng buộc A = 2664 a11 a12 ::: a1n a21 a22 ::: a2n ::: ::: ::: ::: am1 am2 ::: amn 3775 b: véc tơ cột hệ số vế phải: b = [b1 b2...bn]T Để giải bài toán quy hoạch tuyến tính dạng tổng quát (1), trước hết ta đưa bài toán về dạng chính tắc: z = n∑ j=1 cjxj ! min với ràng buộc n∑ j=1 aijxj = bj ; i = 1::m;xj 0, j=1..n Theo [1], mỗi ràng buộc đẳng thức “=” có thể viết thành hai ràng buộc bất đẳng thức: n∑ j=1 aijxj = bi $ 8>>>>>>>>>: n∑ j=1 aij bj (1a) n∑ j=1 aij bj (1b) Như vậy, mỗi ràng buộc ban đầu ai1x1+..+ ainxn= bi được thay bởi hai ràng buộc: ai1x1 + + ainxn bi và (-ai1)x1 ++ (-ain)xn - bi làm cơ sở để giải toán sau này. Có nhiều phương pháp giải tối ưu bài toán, ví dụ dùng đồ thị, lập bảng tính, dùng phương pháp đơn hình. Tuy nhiên, với cách tiếp cận khác, chúng tôi đã giải tối ưu bài toán nhờ vào khả năng tính toán rất mạnh của Mathematica. Để làm rõ điều này xin theo dõi một số ví dụ sau. B. Tối ưu hóa cắt phôi dạng thanh Ví dụ 1. Cho số liệu các loại thanh cần cắt, mỗi thanh sắt nguyên liệu (TSNL) ban đầu dài L=11,7 m, xác định phương án cắt tối ưu để số lượng TSNL phải sử dụng ít nhất, tính hệ số sử dụng vật liệu? Thực hiện giải bài toán theo 3 bước sau: Bước 1. Xác định hàm mục tiêu Giả sử dùng: x1 TSNL cắt ra 03 thanh 3,5m...x6 TSNL cắt ra 2 thanh 4,5; 1x3,5; 1x2,3m. Bài toán được viết thành: x1+x2+..+x6 ! min Bước 2 Xác định các ràng buộc theo 3 bước: - Xác định số lượng các cách cắt. - Xác định phương án tối ưu mỗi cách cắt. - Tổng hợp kết quả các cách cắt tối ưu, xác định các điều kiện ràng buộc. + Số lượng cách cắt: Gọi li(i=13) là chiều dài mỗi thanh cần cắt từ TSNL ban đầu. Theo [2], dùng gói lệnh giải tích tổ hợp (combinat), liệt kê các tập con (cách cắt): lệnh choose(l1,l2,l3); Chương trình liệt kê các tập con như sau: > restart;with(combinat); choose(l1,l2,l3);kết quả: l1,l2,l3,l1,l2,l1,l3,l2,l3,l1,l2,l3 - Dùng cách cắt trực tiếp (có 3 cách) 1 11:7 4:5 = 2 +∆(loại vì 2 11:7 3:5 = 3 +∆2 ∆1 =2,7 >lmin = 2,3 3 11:7 2:3 = 5 +∆3 - Dùng cách cắt kết hợp (có 4 cách) (x1,...,x6 là ký hiệu số lượng thanh được cắt từ TSNL ban đầu, mỗi thanh có chiều dài từ l1,.., l3 tùy vào cách cắt đã xác định). 51 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG 1 L l1x1+ l2x2 3 L l2x1+ l3x2 2 L l1x1+ l3x2 4 Ll1x1+l2x2+l3x3 + Xác định phương án cắt tối ưu: phương án cắt tối ưu khi z= l1x1+l2x2max hay (L– z) min. Ta thấy z phụ thuộc vào sự thay đổi x1,x2,x3...Việc xác định x1,x2,x3để z (max) được thực hiện bởi Mathematica. Theo [3], trong Mathematica, lệnh thực hiện bài toán này là: Constrained Max [func,ineqs,vars].Ví dụ: xác định x1, x2 để z = 3,5x1 + 2,3x2 (max) với ràng buộc: 3,5x1 +2,3x2 11,7; x1 2; x2 5 Chương trình Mathematica như sau: Clear[x1,x2, ineqs, vars] z[x1, x2]=3.5x1+2.3x2; vars=x1,x2; ineqs=3.5x1+2.3x2 11.7, x1 2, x2 5; t=ConstrainedMax[z[x1,x2],ineqs,vars] Kết quả:11.7,x1!2., x2!2.04348 nghĩa là với x1=2, x2=2 thì zmax hay (L-z)min Các trường hợp khác, thực hiện tương tự. -Tổng hợp các cách cắt: x1 TSNL cắt ra 03 thanh 3,5m x2 TSNL cắt ra 05 thanh 2,3m x3 TSNL cắt ra 1 thanh 4,5 và 1 thanh 2,3m x4 TSNL cắt ra 2 thanh 4,5 và 1 thanh 2,3m x5 TSNL cắt ra 2 thanh 3,5 và 2 thanh 2,3m x6 TSNL cắt ra 2 thanh 4,5; 1x3,5; 1x2,3m. ) các ràng buộc 8<: x3 + 2x4 + x6 = 18003x1 + 2x3 + 2x5 + x6 = 2150 5x2 + x4 + 2x5 + x6 = 2750 Thay các ràng buộc đẳng thức bằng 6 ràng buộc bất đẳng thức:8<: x3 + 2x4 + x6 1800; x3 2x4 x6 18003x1 + 2x3 + 2x5 + x6 2150; 3x1 2x3 2x5 x6 2150 5x2 + x4 + 2x5 + x6 2750; 5x2 x4 2x5 x6 2750 Bước 3. Giải bài toán tối ưu: Theo [3], [4], [5], dùng lệnh LinearProgram- ming[c,A,b] (tìm vectơ x làm cực tiểu hàm z = c.x khi tuân theo các điều kiện ràng buộc A.x >b; x >0). Chương trình Mathematica như sau: c=1,1,1,1,1,1; A=0,0,1,2,0,1,0,0,-1,-2,0,-1, 3,0,2,0,2, 1,-3,0,-2,0,-2,-1, 0,5,0,1,2,1,0,-5,0,-1,-2,-1; b=1800,-1800,2150,-2150,2750,-2750.; LinearProgramming[c,A,b] Kết quả: 0, 0, 120, 840, 955, 0, Nghĩa là: Hình 3: Ví dụ kết quả phương án cắt cùng loại sản phẩm trên EXCEL(trích) Cần 120 TSNL cắt theo cách 3; 840 TSNL cắt theo cách 4; 955 TSNL cắt theo cách 5. + Hệ số sử dụng vật liệu: Dùng công thức: = 100: 3∑ j=1 (l:n)i∑ L (2), ở đây: l: chiều dài một sản phẩm của loại; n: số sản phẩm của loại;∑ L: tổng chiều dài(m). Thay các số liệu vào (2) ta có: 3∑ j=1 (l:n)i=4,5x1800+3,5x2150+2,3x2750 =21950; ∑ L=1915x11,7=22406m ) = 100.21950 22460 =97.96% ) Số vật liệu không được sử dụng là 2,04% Nhận xét So sánh kết quả với một phương pháp tính khác có sử dụng phần mềm EXCEL (Hình 3), với cùng dữ liệu đầu vào có 5,58% phế liệu, sự chênh lệch về hệ số sử dụng vật liệu của hai phương pháp: ∆không sử dụng=2,04(%) - 5,58(%)= -3,54(%) Lý do có thể như sau: - Trong kết quả đầy đủ cách cắt như (Hình 3) ta thấy: toàn bộ loại thanh 3,5m dùng cách cắt trực tiếp từ TSNL mà không cắt kết hợp, đây là nguyên nhân hệ số sử dụng vật liệu thấp. Điều này xảy ra do sự sai khác về kỹ thuật đặt điều kiện ràng buộc, ví dụ: tìm max: z =3,5x1+2,3x2 với: 3,5x1 +2,3x2 11,7; x1 2; x2 5. Nếu cho biến chạy x1i (i=1..3) thì với (i=3), ta có x2= 0,52 (loại do chọn x2 nguyên), như vậy phương 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG pháp tính dùng để so sánh đã loại cách cắt kết hợp này. Ưu tiên cách cắt kết hợp, chúng tôi cho biến chạy x1i(i=12), khi đó zmax hay (L– zmax)min tại x1=2, x2=2 (lấy giá trị nguyên) Ví dụ 2. Cho số liệu các loại thanh cần cắt, mỗi thanh sắt nguyên liệu (TSNL) ban đầu dài L=11,7m, xác định phương án cắt tối ưu để số lượng TSNL phải sử dụng ít nhất, tính hệ số sử dụng vật liệu? Thực hiện giải bài toán theo 3 bước sau: Bước 1. Xác định hàm mục tiêu Bài toán được viết thành: x1+x2..+xn ! min Bước 2. Xác định ràng buộc theo 3 bước + Xác định cách cắt: thực hiện như ví dụ 1. Chương trình liệt kê các tập con như sau: > restart;with(combinat); choose(l1,l2,l3,l4);kết quả: l1,l2,l3,l4,l1,l2,l1,l3,l1,l4,l2,l3,l2,l4,l3,l4, l1,l2,l3,l1,l2,l4,l1,l3,l4,l2,l3,l4,l1,l2,l3,l4 - Dùng cách cắt trực tiếp (có 4 cách): 1 11:7 5:26 = 2 + ∆1 2 11:7 4:36 = 2 + (∆2 = 2:98) 3 11:7 3:82 = 3 + ∆3 4 11:7 2:52 = 4 + ∆4 - Dùng cách cắt kết hợp (có 11 cách): 1 L l1x1+ l2x2 7 L l1x1+ l2x2+ l3x3 2 Ll1x1+l3x2 8 Ll1x1+ l2x2+ l4x3 3 L l1x1+l4x2 9 L l1x1+ l3x2+ l4x3 4 L l2x1+l3x2 10 Ll2x1+ l3x2+ l4x3 5 L l2x1+ l4x2 11 11,L l1x1+ l2x2 +l3x3 +l4x4 6 L l3x1+ l4x2 (x1,..,xn được giải thích tương tự ví dụ 1). + Xác định phương án cắt tối ưu: Dùng hỗ trợ của Mathematica, cách thực hiện như ví dụ 1. + Tổng hợp cách cắt như sau: Cắt x1 TSNL ra 02 thanh 5,26 Cắt x2 TSNL ra 03 thanh 3,82 Cắt x3 TSNL ra 04 thanh 2,52 Cắt x4 TSNL ra 1 thanh 5,26 và 1 thanh 4,36 Cắt x5 TSNL ra 1 thanh 5,26 và 1 thanh 3,82 Cắt x6 TSNL ra 1 thanh 5,26 và 2 thanh 2,52 Cắt x7 TSNL ra 1 thanh 4,36 và 1 thanh 3,82 Cắt x8 TSNL ra 2 thanh 4,36; 1 thanh 2,52 Cắt x9 TSNL ra 2 thanh 3,82; 1 thanh 2,52 Cắt x10 TSNL ra(1x5,26);(1x4,36); (0x3,82) Cắt x11 TSNL ra(1x5,26);(1x4,36); (0x2,52) Cắt x12 TSNL ra(1x5,26);(1x3,82); (1x2,52) Cắt x13 TSNL ra(1x4,36);(1x3,82); (1x2,52) Cắt x14 TSNL ra(1x5,36);(1x4,36); (0x3.82) (0x2.52) ) các ràng buộc8>: 2x1 + x4 + x5 + x6 + x10 + x11 + x12 + x14 = 1750 x4 + x7 + 2x8 + x10 + x11 + x13 + x14 = 2150 3x2 + x5 + x7 + 2x9 + x10 + x13 = 2350 4x3 + 2x6 + x8 + x9 + x12 + x13 = 3050 Thay các ràng buộc đẳng thức bằng các ràng buộc bất đẳng thức:8>>>>>>>>>: 2x1 + x4 + x5 + x6 + x10 + x11 + x12 + x14 1750 2x1 x4 x5 x6 x10 x11 x12 x14 1750 x4 + x7 + 2x8 + x10 + x11 + x13 + x14 2150 x4 x7 2x8 x10 x11 x13 x14 2150 3x2 + x5 + x7 + 2x9 + x10 + x13 2350 3x2 x5 x7 2x9 x10 x13 2350 4x3 + 2x6 + x8 + x9 + x12 + x13 = 3050 4x3 2x6 x8 x9 x12 x13 = 3050 Bước 3. Theo [3], [4], dùng lệnh Linear Pro- gramming [c,A,b] của Mathematica, giải tối ưu bài toán. Chương trình Mathematica như sau: c=1,1,1,1,1,1,1,1,1,1,1,1,1,1; A=2,0,0,1,1,1,0,0,0,1,1,1,0,1, -2,0,0,-1,-1,-1, 0,0,0,-1,-1,-1,0,-1, 0,0,0,1,0,0, 1, 2,0,1,1,0, 1,1, 0,0,0,-1,0,0,-1,-2,0,-1,-1,0, -1,-1, 0,3,0,0,1,0, 1,0,2,0,0,1,1,0, 0,-3,0,0, -1,0,-1,0,-2,0,0,-1,-1,0, 0,0,4,0,0,2,0,1,1,0, 0,1,1,0, 0,0,-4,0,0,-2,0,-1,-1,0,0,-1,-1,0; b =1750, -1750, 2150, -2150, 2350, -2350, 3050, -3050; LinearProgramming[c,A,b] Kết quả: {0, 200, 225/4, 0, 0, 0, 0,1075, 0, 0, 0, 1750, 0, 0} nghĩa là: cần 200 TSNL cắt theo 53 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG cách 2; 57 TSNL cắt theo cách 3; 1075 TSNL cắt theo cách 8; 1750 thanh cắt theo cách 12, tổng số thanh =3082 thanh. + Hệ số sử dụng vật liệu: Dùng công thức (2): = 100: 3∑ j=1 (l:n)i∑ L (%) Thay số liệu vào (2) ta có: 3∑ j=1 (l:n)i =5,26x1750+4,36x2150+2350x3,82 + 2,52x3050=35242m;∑ L= 3082x11,7=36059,4m ) = 100: 35242 36059:4 97,74 % ) phế liệu: 2,26% + Nhận xét - So sánh kết quả với một phương pháp tính khác, sử dụng phần mềm EXCEL (Hình 4), phế liệu là 6,66%, sự chênh lệch về hệ số sử dụng vật liệu của hai phương pháp:∆không sử dụng=2,26(%) - 6,66(%)= -4,4(%) lý do như đã giải thích. Hình 4: Kết quả cắt so sánh trên EXCEL(trích) - Khi cắt số lượng lớn thanh có chiều dài khác nhau từ một hoặc vài loại thanh sắt nguyên liệu, cách tiến hành tương tự. - Về mặt toán học, việc xác định cách cắt, giải tối ưu bài toán với các điều kiện ràng buộc rất nhanh, tuy nhiên ở cách cắt chứa biến xi=0,ví dụ cách cắt 14(TSNL=1x5,36; 1x4,36; 0x3,82; 0x2,52) ta sẽ loại khi lập điều kiện ràng buộc vì nó trùng cách cắt 4. - Theo phương pháp trên, có thể mở rộng phạm vi áp dụng cho việc tối ưu hóa sơ đồ xếp, cắt hình trên vật liệu tấm, ví dụ: Ví dụ 3. Tối ưu hóa sơ đồ cắt chi tiết tròn, đường kính (D = 265mm), trên vật liệu tấm kích thước: (dàixrộng = 2000x1000 mm) + Phương án 1: sơ đồ cắt trực tiếp (Hình 5) Theo đó, các chi tiết được xếp liên tục theo chiều dài, rộng của tấm – hiệu suất sử dụng vật Hình 5: Sơ đồ xếp hình trực tiếp liệu thấp – Loại bỏ phương án này. + Phương án 2: xếp hình kết hợp. - Lấy chiều rộng tấm làm cơ sở, xếp như (Hình 6). Hình 6: Sơ đồ xếp hình kết hợp Ở đây: D=265mm; xi=265.cosi,(i=0..ϕ/2); Yj : lượng vật liệu thừa do cách xếp; Yj=1000 - D - j.xi, (j=1..3) (*) Cho biến i (i=0..ϕ/2), bước ϕi = 0,50; biến j (j=1..3). Chương trình tính xi,Yj theo công thức (*) như sau: > restart; for i from 0 by 0.5 to 90 do x[i]:=evalf(265*cos(i*Pi/180)); od;for j from 1 to 3 do Y[j]:=evalf(735-j*x(i));od; Kết quả: =22030’; Y3=0,5157 Kết hợp với chiều dài tấm, ta có sơ đồ xếp hình như (Hình 7). - Lấy chiều dài tấm làm cơ sở, với cách làm tương tự, ta có lượng thừa Hj xác định bởi: Hj =2000 - D - j.xi , (j=7..13) (**) Ở đây: D=265mm; xi=265.cosi,(i=0.. ϕ/2); 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 25, THÁNG 3 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG Hình 7: Xếp hình lấy chiều rộng làm chuẩn Chương trình tính xi, Hj theo (**) như sau: > restart; for i from 0 by 0.5 to 90 do x[i]:=evalf(265*cos(i*Pi/180)); od;for j from 7 to 13 do H[j]:=evalf(1735-j*x(i));od; Kết quả: =600,H13=12,5. Kết hợp với chiều rộng tấm, ta có sơ đồ xếp hình như (Hình 8). Hình 8: Xếp hình lấy chiều dài làm chuẩn + Nhận xét - Việc thiết lập sơ đồ tính như (Hình 6) cho phép chuyển bài toán xếp hình trực tiếp (một biến) thành bài toán xếp hình kết hợp (hai biến) từ đó xây dựng được và giải bài toán để cực tiểu hóa lượng vật liệu thừa. Đây là phần quyết định của phương pháp. - Trong công thức (*), do i 1 nên với (j=1..2) phương trình(*) vô nghiệm, với j=3 từ Y3= 0 tính được 3=22024’9’’ nghĩa là không có lượng vật liệu thừa, tuy nhiên khi lập trình do biến i dùng bước i = 0,50 nên có lượng thừa Y3=0,5157 tại 3=22030’ - Nếu không kể tới yêu cầu công nghệ khi dập cắt thì việc xếp hình khi lấy chiều rộng, chiều dài làm chuẩn cho cùng số sản phẩm :7x4=28. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng cho kết quả tương tự. - Một số tài liệu kỹ thuật dập nguội giải bài toán này cho kết quả tối đa là 24 sản phẩm (<28 sản phẩm). Điều này cho thấy ưu điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp. III. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày phương pháp tối ưu cắt vật liệu dạng thanh. Để thực hiện điều đó, bài báo đã nêu phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa số lượng các sản phẩm cắt được với số lượng TSNL, phương pháp xây dựng các hàm số thể hiện các điều kiện ràng buộc. Phương pháp được thực hiện theo ba bước: - Xác định số lượng các cách cắt. - Xác định phương án tối ưu trong mỗi cách cắt (khi thực hiện dùng lệnh: Constrained Max[func,ineqs,vars] của Mathematica. - Tổng hợp kết quả các cách cắt tối ưu từ đó xác định các điều kiện ràng buộc. Việc sử dụng Mathematica giải tối ưu bài toán trên cơ sở các điều kiện ràng buộc vừa thiết lập là một hướng tiếp cận tiên tiến, cho phép nhanh chóng xác định được phương án tối ưu cắt vật liệu mà phương pháp cắt vật liệu truyền thống phải mất nhiều thời gian và rất khó thực hiện. Phương pháp có phạm vi ứng dụng rộng trong công nghiệp, dân dụng, thuận lợi trong sử dụng. Chương trình tính được thực hiện trên Mathe- matica 4.2, Maple 13. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Minh Trí. Bài tập tối ưu hóa. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật; 2008. [2] Nguyễn Hữu Điền. Hướng dẫn và sử dụng Maple V. Nhà xuất bản Thống kê; 1999. [3] Tôn Tích Ái. Phần mềm toán cho kỹ sư. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; 2005. [4] Doãn Tam Hòe. Phần mềm Mathematica 2.21. Nhà xuất bản Nông nghiệp; 2000. [5] Doãn TamHòe. Toán học tính toán. Nhà xuất bản Giáo dục; 2008. 55
File đính kèm:
- phuong_phap_toi_uu_cat_vat_lieu_dang_thanh_bang_ung_dung_pha.pdf