Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung đô thị
Tóm tắt
Nội dung của bài báo đề cập đến Lồng ghép
ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH) trong quy
hoạch chung (QHC) đô thị là một quá trình
nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp
quy hoạch, trong đó chú trọng quá trình lập
đồ án QHC đô thị từ lựa chọn mô hình tổng
quát đô thị, chọn đất xây dựng phát triển
đô thị, xác định cấu trúc đô thị, đề xuất giải
pháp quy hoạch không gian và sử dụng đất,
giải pháp quy hoạch giao thông và hạ tầng
kỹ thuật, quy hoạch không gian xanh và bảo
vệ môi trường, sự tham gia của cộng đồng,
gắn kết với các giải pháp kiểm soát sử dụng
đất là một hướng đi căn bản để thực hiện lập
QHC đô thị có nội dung lồng ghép ứng phó với
BĐKH
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung đô thị
Tìng biãn tâp PGS.TS.KTS. Lã QuÝn Hîi ½ëng khoa hÑc PGS.TS.KTS. Lã QuÝn ChÔ tÌch Hîi ½ëng PGS.TS.KTS. Nguyçn TuÞn Anh TS.KTS. Ngé ThÌ Kim Dung PGS.TS. Lã Anh DÕng PGS.TS.KTS. PhÂm TrÑng Thuât PGS.TS.KTS. VÕ An Kh¾nh Thõñng trúc Hîi ½ëng Biãn tâp v¿ TrÌ sú PGS.TS.KTS. VÕ An Kh¾nh Trõòng Ban biãn tâp CN. VÕ Anh TuÞn Trõòng Ban trÌ sú TrÉnh b¿y - Chä bÀn ThS. Trßn Hõïng Tr¿ To¿ soÂn PhÎng Khoa hÑc & Céng nghè Trõñng }Âi hÑc Kiän trÒc H¿ Nîi Km10, ½õñng Nguyçn TrÁi, Thanh XuÝn, H¿ Nîi }T: 024 3854 2521 Fax: 024 3854 1616 Email: tapchikientruchn@gmail.com GiÞy phÃp sê 651/GP-BTTTT ng¿y 19.11.2015 cÔa Bî Théng tin v¿ Truyån théng Chä bÀn tÂi: Trõñng }Âi hÑc Kiän trÒc H¿ Nîi In tÂi nh¿ in Nh¿ xuÞt bÀn XÝy dúng Nîp lõu chiæu: 08.2018 2 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHªMÖc lÖc Sê 31/2018 - TÂp chÈ Khoa hÑc Kiän trÒc - XÝy dúng Khoa hÑc v¿ céng nghè 4 Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung đô thị Phạm Thanh Huy 9 Sự tương đồng các quan điểm trong kiến trúc nhà ở truyền thống Huế so với xu hướng kiến trúc sinh thái ngày nay Nguyễn Quốc Tuấn 13 Xác định nhu cầu sử dụng thang máy trong các chung cư cao tầng Vương Hải Long 18 Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc - đô thị của thời kỳ Pháp thuộc tại khu phố cổ Savannakhet hướng tới du lịch bền vững Khamphouphet Vanivong 23 Nhận dạng, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến quy hoạch hệ thống thoát nước bẩn tại các đô thị ven biển tỉnh Quảng Ninh Ngô Thị Kim Dung, Nghiêm Vân Khanh 29 Đổi mới chương trình đào tạo – Chương trình Tiên tiến ngành Kiến trúc công trình - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Lê Chiến Thắng 34 Hệ số uốn dọc của cột liên hợp thép- bê tông Nguyễn Lệ Thủy, Chu Thị Bình 38 Đánh giá đặc điểm địa chất công trình của các lớp đất yếu trong đô thị Hà Nội khi xây dựng công trình Nguyễn Hoài Nam 44 Thiết kế dầm công xôn ngắn bằng mô hình chống - giằng theo tiêu chuẩn ACI318-11 Phùng Thị Hoài Hương 50 Ảnh hưởng của chiều dài và tiết diện đến sự làm việc của cọc chịu tải trọng ngang Vương Văn Thành, Nguyễn Tiến Dũng 53 Quản lý bể chứa và hồ điều hoà nước mưa Vũ Văn Hiểu, Phạm Văn Vượng 58 Thực trạng hạ tầng kỹ thuật nông thôn Việt Nam Đinh Tuấn Hải, Lê Công Thành 64 Xây dựng marketing hỗn hợp của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế hội nhập quốc tế Đặng Thế Hiến 68 Sử dụng phương pháp học tập tích hợp Blended learning để đào tạo tiếng Anh theo định hướng TOEIC cho sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Trần Thị Mai Phương 71 Giải pháp năng lượng cho bếp ăn và chống rét cho trâu bò vùng núi tỉnh Lạng Sơn Hà Minh Tuấn, Phạm Thị Nhật Minh, Lê Quỳnh Phương Nguyễn Trung Hiếu, Đường Minh Quang, Ngô Thám 74 Tổ chức không gian nội thất theo phương pháp giáo dục mới ở các trường mầm non tư thục tại Việt Nam Trần Phương Thảo, Nguyễn Thanh Hiền, Thiều Minh Tuấn 78 Tổ chức không gian cảnh quan khu vui chơi cho trẻ tự kỷ áp dụng cho công viên Cầu Giấy Nguyễn Lưu Thảo Nguyên, Đàm Thị Hạnh Nguyên, Lê Thúy Ngân, Nguyễn Mạnh Tài, Vũ Hoàng Yến 83 Giải pháp nâng cao nhận thức của cư dân về an toàn trong sử dụng chung cư cao tầng tại thành phố Hà Nội (nghiên cứu trường hợp chung cư HH Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội) Nguyễn Thị Diệu Ly, Phan Quang Huy, Dương Văn Nam, Nguyễn Huy Dần 86 Thiết kế, chế tạo thiết bị xử lý bụi bằng phương pháp lọc ướt kết hợp hoàn nguyên dung dịch lọc bằng bơm airlift thử nghiệm tại làng nghề Đa Sỹ, quận Hà Đông, Hà Nội Hoàng Văn Long, Nguyễn Đức Long, Đinh Chiến Thắng Dương Quang Thanh, Nguyễn Thị Toán, Nguyễn Quốc Anh 90 Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp cát nhân tạo và cát thiên nhiên đến tính chất cơ bản của bê tông Hoàng Hồng Vân, Hà Huy Hiếu, Nguyễn Mạnh Cường, Phạm Văn Thịnh, Nguyễn Duy Hiếu, Trương Thị Kim Xuân, Đỗ Trọng Toàn Tin töc v¿ sú kièn 3 S¬ 31 - 2018 KHOA H“C & C«NG NGHª Contents Number 31/2018 - Science Journal of Architecture & Construction Science and technology 4 Integrating climate change adaptation in urban planning Phạm Thanh Huy 9 The Commonality between the standpoints in Hue traditional houses and ecological architecture trends nowadays Nguyễn Quốc Tuấn 13 Specifying demand of using elevators in high-rise apartment buildings Vương Hải Long 18 Conservating and promoting the values of architectural - urban heritages of French colonial period in Savannakhet old quarter towards sustainable tourism Khamphouphet Vanivong 23 Identifying and assessing the impact of climate change and sea level rise on the sewage system planning in the coastal urbans of Quang Ninh province Ngô Thị Kim Dung, Nghiêm Vân Khanh 29 Curriculum renewal of the Advanced training program in Architecture – Hanoi Architectural University Le Chien Thang 34 Buckling factor of composite steel and concrete columns Nguyễn Lệ Thủy, Chu Thị Bình 38 Evaluation of Hanoi’s geological characteristics of soft soil layers under construction Nguyễn Hoài Nam 44 Design of corbels using the strut - and - tie model accodding to ACI318-11 Phùng Thị Hoài Hương 50 The effect of length and section on behavior of laterally loaded piles Vương Văn Thành, Nguyễn Tiến Dũng 53 Quản lý bể chứa và hồ điều hoà nước mưa Vũ Văn Hiểu, Phạm Văn Vượng 58 Current situation of rural technical infrastructure in Vietnam Đinh Tuấn Hải, Lê Công Thành 64 The establishment of marketing mix in construction enterprises in international economic integration Đặng Thế Hiến 68 Applying Blended learning in TOEIC – oriented English language teaching for students at Hanoi Architectural University Trần Thị Mai Phương 71 Energy solution for kitchen and opposing cold for cattle in mountainous area of Lang Son province Hà Minh Tuấn, Phạm Thị Nhật Minh, Lê Quỳnh Phương, Nguyễn Trung Hiếu, Đường Minh Quang, Ngô Thám 74 The organization of interior space of private Vietnamese kindergardens which are pursuing a new teaching method Trần Phương Thảo, Nguyễn Thanh Hiền, Thiều Minh Tuấn 78 Creating recreation area for autistic children applied to Cau Giay park Nguyễn Lưu Thảo Nguyên, Đàm Thị Hạnh Nguyên, Lê Thúy Ngân, Nguyễn Mạnh Tài, Vũ Hoàng Yến 83 Solution for improving awareness of the residents on safety issues when using of high-rise condominiums in Hanoi city (Case study: HH Linh Đam high-rise condominiums, Hoang Mai district, Hanoi city) Nguyễn Thị Diệu Ly, Phan Quang Huy, Dương Văn Nam Nguyễn Huy Dần 86 Design and manufacture of dust cleaning equipment by using wet scrubber method combined with reversible solution filter by airlift pump in Da Sy handicraft village, Ha Dong district, Hanoi city Hoàng Văn Long, Nguyễn Đức Long, Đinh Chiến Thắng Dương Quang Thanh, Nguyễn Thị Toán, Nguyễn Quốc Anh 90 Reasearch on the influence of artificial sand in combination with natural sand on major properties of concrete Hoàng Hồng Vân, Hà Huy Hiếu, Nguyễn Mạnh Cường, Phạm Văn Thịnh, Nguyễn Duy Hiếu, Trương Thị Kim Xuân, Đỗ Trọng Toàn information & events 4 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch chung đô thị Integrating climate change adaptation in urban planning Phạm Thanh Huy Tóm tắt Nội dung của bài báo đề cập đến Lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH) trong quy hoạch chung (QHC) đô thị là một quá trình nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp quy hoạch, trong đó chú trọng quá trình lập đồ án QHC đô thị từ lựa chọn mô hình tổng quát đô thị, chọn đất xây dựng phát triển đô thị, xác định cấu trúc đô thị, đề xuất giải pháp quy hoạch không gian và sử dụng đất, giải pháp quy hoạch giao thông và hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch không gian xanh và bảo vệ môi trường, sự tham gia của cộng đồng, gắn kết với các giải pháp kiểm soát sử dụng đất là một hướng đi căn bản để thực hiện lập QHC đô thị có nội dung lồng ghép ứng phó với BĐKH. Từ khóa: Quy hoạch đô thị; quy hoạch chung; lồng ghép, ứng phó biến đổi khí hậu Abstract The article mentions to the integrate climate change adaptation in the master plan, it is a process which is order to complete the content and methodology of urban planning. Several useful methods that should to focus on: urban model, land use for urban development, determining the urban structure, proposing the solutions of spatial and land use planning, transport and infrastructure planning, green space planning and environmental protection and community participation which are linked to the control solutions of land use as a basic method to implement urban planning adapting climate chage. Key words: Urban planning, master plan; integration, climate change adaptation TS. Phạm Thanh Huy Viện Kiến trúc Nhiệt đới Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ĐT: 0936.689183 Email: huyphamthanh1978@gmail.com Ngày nhận bài: 31/7/2018 Ngày sửa bài: 10/8/2018 Ngày duyệt đăng: 13/8/2018 1. Đặt vấn đề Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn 2050, sẽ có 50 % dân số đô thị vào năm 2025, phần lớn các đô thị quan trọng có vị trí ở vùng đồng bằng ven biển, còn lại là các đô thị được phân bố ở vùng núi và trung du. Quá trình phát triển đô thị hiện nay phải đối mặt với các tác động tiêu cực của môi trường như thiên tai, hiện tượng BĐKH... đang có những ảnh hưởng mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Các nghiên cứu có tính bước ngoặt như Báo cáo đánh giá thứ IV (IPCC, 2007); Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB, 2007) và các Kịch bản BĐKH cho Việt Nam 2009, 2012 và mới nhất 2016 đã cho thấy Việt Nam “đặc biệt dễ bị tổn thương bởi những ảnh hưởng bất lợi của BĐKH”.. Các tác động của BĐKH, đặc biệt là mực nước biển dâng (NBD), ảnh hưởng đến hệ thống đô thị ngày càng nghiêm trọng. Theo ISET (2016), Việt Nam hiện có khoảng 300 đô thị ven biển chịu tác động bởi ngập lụt, xâm nhập mặn, triều cường và khoảng 140-150 đô thị ở khu vực miền núi chịu ảnh hưởng của sạt lở đất, lũ quét và hạn hán. Trong bối cảnh BĐKH hiện nay, quy hoạch đô thị (QHĐT) ở Việt Nam là công cụ hữu hiệu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng và phát triển đô thị, bảo đảm phát triển hệ thống các đô thị bền vững và bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH. Trong đó đồ án QHC đô thị là loại hình quy hoạch căn bản nhất (Bảng 1), làm cơ sở cho việc thực hiện chiến lược đầu tư và phát triển đô thị, là cơ sở để triển khai các bước quy hoạch tiếp theo. Bảng 1. Khung lập Quy hoạch chung đô thị Loại hình QHĐT Nội dung và quy mô lập quy hoạch QHC đô thị - Các thành phố trực thuộc Trung ương. - Các thành phố thuộc tỉnh, thị xã. - Thị trấn, đô thị loại 5 chưa được công nhận là thị trấn. - Đồ án QHC đô thị mới. Đối với các văn bản liên quan đến việc hướng dẫn lập đồ án QHC đô thị hiện hành, các nội dung chính có liên quan đến ứng phó BĐKH được đề cập khá sơ sài (Bảng 2). Quá trình quy hoạch và xây dựng phát triển đô thị hiện nay còn hạn chế về công tác lồng ghép BĐKH, việc mở rộng xây dựng đô thị vào các khu vực có nguy cơ thiên tai tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị. Trong khi đó, thực tiễn đồ án QHC đô thị còn tồn tại các đặc điểm: - Về phương pháp quy hoạch: chủ yếu chú trọng về kỹ thuật và nghệ thuật tổ chức không gian, chưa chú trọng đến bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế kinh tế đô thị để hỗ trợ các giải pháp ứng phó BĐKH. - Về nội dung quy hoạch: thiếu đánh giá, phân tích những tác động của BĐKH. Chưa đề xuất hợp lý mô hình đô thị, đánh giá lựa chọn đất xây dựng, cấu trúc không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, v.v. ứng phó với BĐKH. Các giải pháp QHC chủ yếu tập trung khai thác triệt để nguồn lực đô thị, gia tăng sử dụng đất, thiếu chú trọng tới phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái. Các nghiên cứu về lồng ghép ứng phó BĐKH đáng chú ý là tài liệu Hướng dẫn ‘’Lồng ghép ứng phó tác động BĐKH trong QHĐT ở Việt Nam’’ thuộc Dự án ACCCRN - Quỹ Rockefeller “Lồng ghép các xem xét, thích ứng và giảm thiểu BĐKH trong QHĐT tại Việt Nam” (VIAP, 2013) và các nghiên cứu khác nhưng 5 S¬ 31 - 2018 KHOA H“C & C«NG NGHª chưa có các văn bản pháp lý được ban hành chính thức. Do chưa có các cơ sở pháp lý ràng buộc nên hầu hết các đồ án QHC hiện nay vẫn chưa chú trọng đến khả năng ứng phó với BĐKH. Vì vậy, QHC đô thị có vai trò quan trọng để ứng phó với BĐKH trên quy mô tổng thể đô thị. Việc điều chỉnh, cải tiến và bổ sung về phương pháp và nội dung thực hiện đồ án QHC đô thị ứng phó với BĐKH là cần thiết, đảm bảo sự phát triển bền vững đô thị. Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, chủ yếu đề cập đến công tác QHC cho các đô thị ven biển, là đối tượng dễ bị tổn thương nhất của BĐKH và NBD. Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các yếu tố có khả năng phòng tránh thiên tai và ứng phó BĐKH trong đồ án QHC: mô hình phát triển đô thị, lựa chọn đất xây dựng đô thị, cấu trúc đô thị, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, các công trình hạ tầng xã hội (HTXH), hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở thực hiện lồng ghép ứng phó Biến đổi khí hậu Hiện nay, tổng quát về cách thức ứng phó với BĐKH được chia làm hai nhóm: thích ứng (dự đoán và lập kế hoạch đối phó với các ảnh hưởng) và giảm nhẹ (giảm thiểu lượng khí thải nhà kính để ngăn chặn những ảnh hưởng) [32]. Để chủ động ứng phó BĐKH, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách, cụ thể là Nghị quyết 24/NQ-T.Ư của BCH Trung ương Đảng và Quyết định số 2623/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với BĐKH giai đoạn 2013 - 2020”. Các nội dung chính có liên quan đến ứng phó BĐKH trong QHĐT được đề cập trong hệ thống khung văn bản pháp lý sau (Bảng 3): Trên thế giới, để ứng phó với BĐKH khi thực hiện QHĐT thì chủ yếu có các phương pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật. Bảng 2. Hệ thống khung văn bản pháp lý Quy hoạch đô thị liên quan đến biến đổi khí hậu Loại văn bản Nội dung liên quan đến BĐKH Điều, mục Luật QHĐT số 30/2009/QH12 Điều 25. Đồ án QHC thành phố trực thuộc trung ương; Điều 26. Đồ án QHC thành phố thuộc tỉnh, thị xã; Điều 27. Đồ án QHC thị trấn và Điều 28. Đồ án QHC đô thị mới chưa đề cập đến BĐKH. Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 7/4/2010 về “Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHĐT Điều 15. Nội dung đồ án QHC thành phố trực thuộc trung ương; Điều 16. Nội dung đồ án QHC TP thuộc tỉnh, TX và Điều 17. Đồ án QHC thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn chưa đề cập đến BĐKH. Điều 15, 16 và 17 Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng, ngày 27/1/2011 về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án QHXD, QHĐT Điều 12. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong quy hoạch chung đã đề xuất các khu vực cách ly bảo vệ môi trường (các không gian xanh, hành lang bảo vệ sông hồ, các khu vực hạn chế phát triển...). Điều ... i ma sát giữa các hạt cốt liệu tăng làm giảm tính lưu động của HHBT; mặt khác sự dính bám giữa hồ xi măng với bề mặt cốt liệu được cải thiện làm vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng và hạt cốt liệu sau khi rắn chắc trở nên bền vững hơn, do đó cường độ mẫu bê tông này cũng được cải thiện. Đối với mẫu chỉ sử dụng cát tự nhiên loại mịn, để HHBT đạt độ sụt xấp xỉ như hỗn hợp (1) đã phải tăng lượng dùng nước, điều này làm suy giảm đáng kể cường độ của nó. 3.5. Tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế Để đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng hỗn hợp cát nghiền và cát tự nhiên hạt mịn trong chế tạo BT, đề tài tính toán sơ bộ giá thành nguyên vật liệu của các cấp phối bê tông đạt yêu cầu kỹ thuật: mác M30, độ sụt SN = 12 - 16 cm, cụ thể: + Cấp phối 1 (sử dụng hỗn hợp cát, thành phần BT tối ưu đã thiết kế ở trên): X = 384kg; Cn = 646kg; Cm = 440kg; Đ=743kg; N = 185kg; PGSD = 3,45kg. + Cấp phối 2 (sử dụng cát vàng Mđl = 2,69; thiết kế theo [6]): X = 404kg; Cv = 628g; Đ = 1158kg; N = 187kg; PGSD=4,0kg. + Cấp phối 3 (sử dụng cát nghiền, thiết kế theo [7]): X=392kg; Cn = 521kg; Đ = 1263kg; N = 205kg; PGSD=3,53kg. Tính toán cho thấy giá thành vật liệu cho 1m3 bê tông ứng với từng cấp phối là: CP1 - 654.991 đồng; CP2 - 748.203 đồng; CP3 - 696.254 đồng (theo đơn giá VLXD tại thị trường Hà Nội quý IV năm 2017 [8]). Theo đó cho thấy việc sử dụng phối hợp cát nghiền và cát tự nhiên hạt mịn hợp lý giúp giảm chi phí vật liệu lần lượt khoảng 14,23% và 6,3% so với bê tông chỉ sử dụng cát vàng tự nhiên hoặc cát nghiền. 4. Kết luận - Hỗn hợp cát nhân tạo và cát thiên nhiên loại mịn có thể được sử dụng làm cốt liệu nhỏ cho bê tông mà vẫn đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật. - Bằng phương pháp nghiên cứu đã sử dụng, xác định được thành phần hợp lí của hỗn hợp cát, tùy thuộc mác của BT (hay tỷ lệ N/X). Trong nghiên cứu này đã xác định được thành phần tối ưu của bê tông sử dụng phối hợp cát tự nhiên hạt mịn và cát nghiền: X = 384 kg; Cn = 646 kg; Cm = 440 kg; Đ = 743 kg; N = 185 kg; PGSD = 3,84 kg. Với N/X = 0,48 giá trị phù hợp của hàm lượng cát nghiền trong hỗn hợp cát và mức ngậm cát của cốt liệu tương ứng là 60% và 59%. - Tính toán sơ bộ giá thành vật liệu cho 1m3 bê tông cho thấy việc sử dụng phối hợp cát nghiền và cát tự nhiên hạt mịn hợp lý giúp giảm chi phí vật liệu lần lượt khoảng 14,23% và 6,3% so với bê tông chỉ sử dụng cát vàng hạt thô hoặc cát nghiền./. T¿i lièu tham khÀo 1. Bazenov IU., Bạch Đình Thiên, Trần Ngọc Tính, Công nghệ bê tông, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2009. 2. Bộ Xây dựng, Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2000. 3. Trần Hoàng Hân, Nghiên cứu sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên làm cốt liệu cho bê tông tự lèn, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội, 2017. 4. Nguyễn Duy Hiếu, Công nghệ bê tông nhẹ cốt liệu rỗng chất lượng cao, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2016. 5. Nguyễn Tấn Quý, Nguyễn Thiện Ruệ, Giáo trình Công nghệ bê tông xi măng tập 1 (Lý thuyết bê tông), Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, 2000. 6. Nguyễn Minh Tuyển, Quy hoạch thực nghiệm, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005. 7. TCVN 9382:2012 - Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông sử dụng cát nghiền. 8. UBND Thành phố Hà Nội, Giá vật liệu xây dựng quý IV/2017. 95 S¬ 31 - 2018 TIN T¸C & S¼ KIªN Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trao bằng thạc sĩ Chiều 18/08/2017, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã long trọng tổ chức Lễ trao bằng thạc sĩ (khóa 2016 - 2018) cho 411 học viên cao học thuộc các chuyên ngành: Kiến trúc công trình, Quy hoạch vùng đô thị, Quản lý đô thị và công trình, Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp và Kỹ thuật cơ sở hạ tầng. Tới dự buổi lễ; về phía khách mời có ông Lê Minh Đức - Đại diện Công ty CPVLXD Đông Dương - Nhà tài trợ chính cho chương trình. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có PGS.TS.KTS. Lê Quân - Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường; TS.KTS. Ngô Thị Kim Dung- Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng Nhà trường; PGS.TS. Lê Anh Dũng - Thường vụ Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng và PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trưởng . PGS.TS.KTS. Phạm Trọng Thuật - Chủ tịch Hội đồng trường, Trưởng phòng Đào tạo. Dự buổi lễ còn có các thầy giáo, cô giáo lãnh đạo các đơn vị; các nhà khoa học và đặc biệt là các tân Thạc sĩ cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Phương - Trưởng khoa Sau đại học đọc Báo cáo tổng kết khóa 2016 - 2018; công bố Quyết định Tốt nghiệp và cấp bằng Thạc sĩ; Quyết định khen thưởng các học viên có thành tích trong học tập và công tác. PGS.TS. KTS. Lê Quân đã phát biểu và chúc mừng các tân Thạc sĩ. Hiệu trưởng Lê Quân cho biết: “Trong năm qua, được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác đào tạo sau đại học của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và tiến tới hội nhập quốc tế. Công tác đào tạo sau đại học của nhà trường đã luôn đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội đất nước” PGS.TS. KTS. Lê Quân cũng gửi lời cảm ơn sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trong việc đào tạo cán bộ có trình độ, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiệu trưởng cũng cảm ơn sự hợp tác của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, sự cố gắng nỗ lực của các tập thể giảng viên, cán bộ, viên chức và các học viên; sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và tài trợ của các cơ quan, các tập đoàn, các hội nghề nghiệpvì sự nghiệp phát triển chung của Nhà trường. Seminar khoa học: Khảo sát số lượng BIM thông minh của CubiCost Sáng 23/8/2018 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Viện Đào tạo và Hợp tác Quốc tế, Khoa Xây dựng phối hợp với CubiCost Việt Nam tổ chức seminar khoa học với chủ đề “Khảo sát số lượng BIM thông minh”. Tham dự buổi seminar có PGS.TS. Lê Anh Dũng - Phó Hiệu trưởng nhà trường. Về phía CubiCost Việt Nam có ông Tổng Giám đốc Frank Cui. CubiCost là thương hiệu mới của Glodon trên thị trường quốc tế chuyên cung cấp các giải pháp về chi phí cho khách hàng. CubiCost bao gồm 4 phần mềm riêng biệt trên nền tảng BIM (TAS, TRB, TME, TBQ). Bộ phần mềm này đáp ứng hầu hết các yêu cầu của dự toán chi phí xây dựng. Mô hình BIM và các dữ liệu liên quan có thể dễ dàng trao đổi giữa các phần mềm, tạo khả năng dự toán chi phí một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và chính xác. Tại Việt Nam, việc áp dụng BIM trong thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành công trình còn hạn chế. Tuy nhiên, các chuyên gia hàng đầu đánh giá BIM là một xu thế tất yếu của ngành Xây dựng trong tương lai. Đây là cơ hội cho các kỹ sư xây dựng tương lai, nắm bắt xu hướng và có kế hoạch đầu tư nghiêm túc phát triển sự nghiệp của bản thân. Mô hình hóa thông tin công trình BIM là quá trình tạo lập và sử dụng mô hình thông tin trong các khâu thiết kế, xây dựng và vận hành của công trình. BIM đã được ngành xây dựng của nhiều quốc gia áp dụng và được đánh giá là xu hướng công nghệ chủ đạo của ngành Xây dựng trong tương lai. Việc triển khai hợp tác đào tạo, tổ chức các cuộc hội thảo, seminar chuyên ngành và đưa ứng dụng BIM vào giảng dạy tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tạo cơ hội công tác đào tạo tiếp cận các công nghệ mới cũng như mở ra nhiều cơ hội việc làm cho các sinh viên của Trường sau khi tốt nghiệp Tiếp và làm việc với công ty tư vấn Minami Fuji Nhật Bản Chiều 08/8/2018 , PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tiếp và làm việc với đoàn chuyên gia đến từ Công ty tư vấn Minami Fuji Nhật Bản. PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh đã giới thiệu với đoàn về các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường. Đại diện Công ty tư vấn Minami Fuji Nhật Bản đã trao đổi về việc cùng phối hợp với Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tổ chức các cuộc thi dành cho sinh viên, khuyến khích sinh viên tham gia các cuộc thi mang tầm cỡ Quốc tế. Minami Fuji sẽ tiếp nhận đào tạo sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội sau khi ra trường có nhu cầu học tập và làm việc tại Nhật Bản. PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh đánh giá cao những chí hợp tác của của Công ty Nhật Bản và cho rằng hợp tác này sẽ mang thêm nhiều cơ hội cho sinh viên Nhà trường. Nhà trường đã đặt quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học, các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ, phi chính phủ trên thế giới. Riêng với Nhật Bản, Nhà trường đã có quan hệ truyền thống với một số trường đại học, tập đoàn và đã phối hợp tổ chức nhiều chương trình giao lưu, triển lãm, hội thảo, workshop mang tính khoa học. PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh ghi nhận các ý kiến trao đổi và hoan nghênh đề xuất cùng Minami Fuji tổ chức các diễn đàn, triển lãm và hy vọng chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam lần này của Minami Fuji sẽ mở ra một mối quan hệ hợp tác mới, tiến tới cùng xây dựng một chương trình hợp tác về mọi mặt giữa hai tổ chức. Hợp tác giữa trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và Hội các trường đại học Đài Loan Ngày 14/08/2018 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (HAU) đã diễn ra Lễ ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác giữa Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và Hội các trường đại học Đài Loan. Tham dự lễ ký kết, về phía Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có PGS.TS.KTS. Lê Quân - Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường; PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trưởng Nhà trường cùng đại diện lãnh đạo Viện Đào 96 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG TIN T¸C & S¼ KIªN THỂ LỆ VIẾT VÀ GỬI BÀI CHO TẠP CHÍ KHOA HỌC KIẾN TRÚC – XÂY DỰNG 1. Bài gửi đăng tạp chí phải là công trình nghiên cứu của tác giả, chưa đăng và chưa gửi đăng ở bất kỳ tạp chí nào khác. 2. Bài gửi đăng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được đánh máy tính, in trên 1 mặt giấy khổ A4 thành 2 bản (phông chữ Arial (Unicode), cỡ chữ 11; lề trên và lề dưới 3cm; lề phải và lề trái 3cm). 3. Các hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác. Nếu bài có ảnh thì phải gửi kèm ảnh gốc độ phân giải 200dpi. Hình vẽ và ảnh phải được chú thích đầy đủ. 4. Các công thức và các thông số có liên quan phải được chế bản bằng phần mềm Mathtype (kể cả công thức hoặc các thành phần của công thức có trên các dòng văn bản). 5. Tài liệu tham khảo chính, trích dẫn phải có đủ các thông tin theo trình tự sau: Họ tên tác giả (hoặc chủ biên), tên sách (tên bài báo/tạp chí, tên báo cáo khoa học), nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, trang trích dẫn (tối đa 10 tài liệu tham khảo chính). 6. Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, nơi làm việc, số điện thoại, e-mail của tác giả kèm theo một file chứa nội dung bài báo. 7. Bài viết phải có tên bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các từ khóa tìm kiếm. Mỗi bài cần kèm theo phần tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh (cỡ chữ 10, tối đa là 150 từ) cung cấp những nội dung chính của bài viết. 8. Cấu trúc bài báo gồm các phần: dẫn nhập, nội dung khoa học và kết luận (viết thành mục riêng). Bài báo phải đưa ra được các kết quả nghiên cứu mới hoặc các ứng dụng mới hay phải nêu được hiện trạng, những hướng phát triển cơ bản của vấn đề được đề cập, khả năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng tại Việt Nam. Bài giới thiệu tổng quan không quá 10 trang; công trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng không quá 8 trang. 9. Với bài thông tin khoa học, tin ngắn: Là các bài dịch tổng thuật, tổng quan về các vấn đề khoa học công nghệ xây dựng kiến trúc có tính thời sự. 10. Không trả lại bản thảo cho những bài không đăng./. tạo và Hợp tác Quốc tế, lãnh đạo các khoa, phòng ban chức năng trong Trường. Về phía Hội các trường đại học Đài Loan có GS. Lưu Quốc Vũ - Trưởng Bộ phận Hợp tác Quốc tế, Khoa Kỹ sư Điện, Trường Đại học Minh Tuyến; PGS.TS. Quách Phú Thành - Trường Đại học Văn hóa Trung Quốc và PGS.TS. Fu-Sheng Shih - Đại học Đông Ngô. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và Hội các trường đại học Đài Loan cùng thỏa thuận hợp tác với các nội dung: Trao đổi giảng viên, sinh viên, nhà khoa học; Thực hiện các dự án hợp tác nghiên cứu; Tổ chức các khóa giảng bài và hội nghị, hội thảo chuyên đề; Trao đổi thông tin và tài liệu học tập cùng các thỏa thuận thúc đẩy hợp tác học thuật khác trong phạm vi và sứ mệnh của cả hai tổ chức Phát biểu tại lễ ký kết hợp tác, Hiệu trưởng Lê Quân bày tỏ sự vui mừng khi kế hoạch hợp tác giữa HAU và Hội các trường đại học Đài Loan được khởi động ngay từ những ngày đầu năm học mới. Hiệu trưởng hy vọng đây là dấu hiệu tốt cho một năm học sôi nổi và hiệu quả. Đại diện phía Đài Loan cho rằng việc ký biên bản ghi nhớ hợp tác giữa hai bên là sự kiện quan trọng góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu, giảng dạy, trao đổi giảng viên, học viên và sinh viên, đồng thời củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị vốn có. Tiếp và làm việc với Công ty Traum Việt Nam Chiều 16/8/2018; PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tiếp và làm việc với đại diện lãnh đạo Công ty TRAUM Việt Nam tới thăm và đặt quan hệ hợp tác. Lãnh đạo Nhà trường và đại diện TRAUM Việt Nam đã trao đổi các thông tin và giới thiệu sơ lược về lịch sử, quy mô cũng như vai trò và vị trí của mỗi bên. Traum Việt Nam là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động Nhật Bản với 4 năm kinh nghiệm đã được Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội cấp phép hoạt động. Hàng năm, Traum Việt Nam đã trợ giúp hàng ngàn lao động sang Nhật Bản làm việc với mức lương tốt, giúp giải quyết một phần vấn đề việc làm và tạo cơ hội vươn lên chứng tỏ bản thân. Rất nhiều tu nghiệp sinh, thực tập sinh sau khi kết thúc hợp đồng làm việc đã về nước mở công ty, cửa hàng, xưởng kinh doanh và đã có những thành công vượt bậc. Đầu năm 2018, TRAUM được Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam VAMAS đánh giá xếp hạng 5 sao trong việc thực hiện bộ quy tắc ứng xử dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đưa lao động sang nước ngoài làm việc. Với chứng nhận này, TRAUM đã chính thức trở thành một trong những doanh nghiệp phái cử lao động uy tín nhất tại Việt Nam trong số hơn 300 đơn vị phái cử có giấy phép xuất khẩu lao động của Bộ LĐTB&XH. Đại diện TRAUM Việt Nam đã khen ngợi nỗ lực học hỏi và làm việc của sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp ra trường. Đại diện TRAUM cũng cam kết tạo mọi điều kiện hỗ trợ về học bổng; tổ chức các cuộc thi dành cho sinh viên Kiến trúc, khuyến khích sinh viên có thể tham gia vào các cuộc thi mang tầm cỡ quốc tế. TRAUM cũng sẽ tiếp nhận đào tạo sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội sau khi ra trường có nhu cầu học tập và làm việc tại Nhật Bản. PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh đánh giá cao những ý tưởng về chương trình hợp tác mà đại diện TRAUM đề xuất và cho rằng việc tiếp cận các chương trình hợp tác với Nhật Bản sẽ mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên áp dụng kiến thức và trau dồi kỹ năng trong môi trường công nghiệp quốc tế, tăng cường cơ hội học và sử dụng ngoại ngữ trong thời đại hội nhập.
File đính kèm:
- long_ghep_ung_pho_bien_doi_khi_hau_trong_quy_hoach_chung_do.pdf