Xây dựng bản đồ định vị nghiên cứu cho ngành xi măng
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về định vị còn hạn chế. Đa số doanh
nghiệp Việt chưa thực hiện các nghiên cứu cần thiết để nhận diện vị trí của mình trên thị trường. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng quy trình xây dựng bản đồ định vị với 4 bước cơ bản của Shocker &
Srinivasan (1974): (1) Nhận diện thị trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của
sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, trong đó trọng tâm vào bước
(2) và (3) với mục tiêu xây dựng bản đồ định vị cho ngành xi măng tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu đã
được thực hiện thông qua 2 bước: phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng trên 400 mẫu. Dữ liệu
được xử lý chủ yếu bằng kỹ thuật phân tích đa hướng (Multidimensional scaling-MDS).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bản đồ định vị nghiên cứu cho ngành xi măng
Kinh tÕ vμ qu¶n lý XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊNH VỊ NGHIÊN CỨU CHO NGÀNH XI MĂNG Lê Thị Minh Hằng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Email: hang.ltm@due.edu.vn Ngày nhận: 31/07/2018 Ngày nhận lại: 27/03/2019 Ngày duyêt đăng: 02/04/2019 ịnh vị là một bước quan trọng trong tiến trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. ĐThông qua định vị, doanh nghiệp đánh giá được tương quan vị trí của mình so với đối thủ trong cảm nhận của khách hàng. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về định vị còn hạn chế. Đa số doanh nghiệp Việt chưa thực hiện các nghiên cứu cần thiết để nhận diện vị trí của mình trên thị trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng quy trình xây dựng bản đồ định vị với 4 bước cơ bản của Shocker & Srinivasan (1974): (1) Nhận diện thị trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, trong đó trọng tâm vào bước (2) và (3) với mục tiêu xây dựng bản đồ định vị cho ngành xi măng tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu đã được thực hiện thông qua 2 bước: phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng trên 400 mẫu. Dữ liệu được xử lý chủ yếu bằng kỹ thuật phân tích đa hướng (Multidimensional scaling-MDS). Từ khóa: Bản đồ định vị, kỹ thuật phân tích đa hướng (MDS), ngành xi măng, Đà Nẵng. 1. Đặt vấn đề Nghiên cứu định vị đã được giới học thuật thế Định vị là một bước quan trọng trong tiến trình giới quan tâm từ lâu. Năm 1969, Alpert và Gatty đã xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. nghiên cứu định vị sản phẩm dựa trên phong cách Theo Kotler và Amstrong (2014), định vị là việc xác sống thông qua việc điều tra 5424 người tiêu dùng lập vị trí tương đối của sản phẩm trong tâm trí khách nam trên 80 thuộc tính được sử dụng để xếp hạng hàng so với đối thủ cạnh tranh, là việc so sánh tương thương hiệu ở Mỹ, sau đó sử dụng phân tích nhân tố quan giữa các sản phẩm trong cùng phân đoạn thị khám phá để nhóm gộp 80 thuộc tính thành 25 nhóm trường trong tâm trí khách hàng. Thông qua quá nhân tố phản ảnh phong cách sống của người tiêu trình định vị, doanh nghiệp không chỉ đánh giá được dùng. Tuy nhiên, các tác giả mới dừng lại ở việc so các đối thủ mà còn nhận diện được vị trí tương đối sánh giá trị bình quân của các thương hiệu trên từng của mình so với đối thủ trên các thuộc tính mà khách nhân tố (25 nhân tố) mà chưa xây dựng được bản đồ hàng quan tâm. Một chiến lược định vị hiệu quả sẽ định vị (Alpert & Gatty, 1969). Tới năm 1971, lần giúp doanh nghiệp đưa ra các chương trình market- đầu tiên Stefflre sử dụng kỹ thuật phân tích đa ing rõ ràng, nhất quán giúp khách hàng nhận thức rõ hướng (Multidimensional scaling-MDS) để xây sự khác biệt về sản phẩm của doanh nghiệp so với dựng bản đồ định vị. Sau đó, nhiều nhà khoa học đã đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, định vị là một bước ứng dụng kỹ thuật MDS để xây dựng bản đồ định vị, bắt buộc trong tiến trình xây dựng chiến lược mar- như Goodrich (1978) đã sử dụng kỹ thuật phân tích keting và đóng vai trò quan trọng trong sự thành đa hướng (Multidimensional scaling-MDS) để xây công dài hạn của tổ chức (Dogan Gursoy, Chen, & dựng bản đồ định vị cho 8 điểm du lịch trên thế giới, Kim, 2005). Haahti (1986) cũng sử dụng kỹ thuật MDS để xây khoa hoïc 2 thöông maïi Sè 129/2019 2 Kinh tÕ vμ qu¶n lý dựng bản đồ định vị cho hình ảnh điểm đến của 11 trong tâm trí khách hàng trong mối quan hệ tương nước Châu Âu, Kim và cộng sự (2005) cũng đã sử quan với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, còn dụng kỹ thuật MDS để xây dựng bản đồ định vị cho theo Kim và cộng sự (2005), định vị là so sánh các các điểm du lịch golf của Hàn Quốc. Tới năm 2005, sản phẩm trên một tập hợp các thuộc tính mà khách Gursoy và cộng sự thì sử dụng kỹ thuật phân tích hàng quan tâm. Và sản phẩm ở đây là sản phẩm theo tương đồng (Correspondence analysis-CA) để xây nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm sản phẩm hữu hình và dựng bản đồ định vị cho 10 hãng hàng không Mỹ. dịch vụ vô hình. Ngoài ra, trong nghiên cứu, định vị Dooley và cộng sự (2010) cũng sử dụng kỹ thuật CA sản phẩm và định vị thương hiệu thường được sử để xây dựng bản đồ định vị cho 10 thương hiệu kem dụng lẫn lộn (Shocker và Srinivasan, 1974). vani tại Mỹ. Năm 2014, Gower và cộng sự đề xuất Với sự phát triển của công nghệ, hàng ngày việc bổ sung các biểu tượng (icon) vào bản đồ định người tiêu dùng tiếp xúc với quá nhiều thông tin, vị để gia tăng khả năng phản ảnh, so sánh giữa các dẫn tới họ không thể đánh giá một cách lý trí để lựa thương hiệu. Tuy nhiên, đề xuất này cho tới nay chọn sản phẩm/thương hiệu. Để đơn giản hóa quá không được giới khoa học ủng hộ (Gower và cộng trình lựa chọn, người tiêu dùng thường tổ chức sản sự 2014). phẩm/thương hiệu thành các loại và sắp xếp chúng Trong khi đó tại Việt Nam, nghiên cứu về định vị theo một trật tự nào đó trong tâm trí của mình. Vị trí hầu như chưa được quan tâm. Các doanh nghiệp của sản phẩm trong tâm trí khách hàng là một sự cũng đang tiến hành định vị sản phẩm của mình một phức hợp của nhận thức, ấn tượng và cảm giác của cách cảm tính, chủ quan. Trong ngành xi măng, đa khách hàng về sản phẩm trong mối quan hệ tương số các doanh nghiệp định vị sản phẩm của mình theo quan với các sản phẩm/thương hiệu khác. Vị trí của hai tiêu thức là giá và mức chất lượng. Người tiêu sản phẩm trong tâm trí khách hàng chịu sự tác động dùng hầu như không nhận diện được các đặc tính của nhiều nhân tố như đặc tính của sản phẩm, chiến nổi bật, khác biệt giữa các thương hiệu. Theo dữ liệu lược marketing của doanh nghiệp, của đối thủ cạnh báo cáo của Hiệp hội xi măng Việt Nam, hiện Việt tranh và đặc điểm của khách hàng (Kaul & Rao, Nam có gần 60 nhà máy, sản xuất 17 thương hiệu 1995). Những người làm marketing chỉ kiểm soát khác nhau, với tình hình chung là cung vượt cầu. được một phần định vị sản phẩm của họ trên thị Tình thế này càng tạo áp lực cạnh tranh trong ngành trường. Phần còn lại phụ thuộc vào đặc điểm cá xi măng và đặt ra yêu cầu xây dựng chiến lược định nhân của khách hàng, phụ thuộc vào nhận thức của vị hiệu quả cho các doanh nghiệp trong ngành. khách hàng về sản phẩm (Brooksbank, 1994). Alpert Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu và Gatty (1969) thì cho rằng định vị là việc nghiên ứng dụng phương pháp khoa học để xây dựng một cứu sự khác biệt sản phẩm của mình so với đối thủ bản đồ định vị cho các thương hiệu xi măng phổ trong tâm trí của khách hàng. Sự khác biệt này được biến tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng kết đo lường dựa trên sở thích, đánh giá của khách hàng hợp phương pháp định tính và định lượng để nhận đối với tập hợp các thuộc tính của sản phẩm. Trong diện nhu cầu của khách hàng, đo lường cảm nhận phạm trù chiến lược marketing, theo Wang (2015) của khách hàng về các thương hiệu xi măng phổ định vị liên quan tới tập hợp các chiến lược bảo đảm biến và sử dụng kỹ thuật phân tích đa biến để xây cho đặc tính của sản phẩm có thể xuất hiện ở một vị dựng bản đồ định vị. trí duy nhất trong tâm trí của khách hàng. 2. Tổng quan lý thuyết Một định vị tối ưu liên quan tới việc xác định 2.1. Định vị sản phẩm thuộc tính định vị và đo lường mức độ của các Định vị là một quyết định nằm trong chính sách thương hiệu theo những thuộc tính định vị. Thông sản phẩm, nhằm xác định các thuộc tính mà một sản thường, định vị sản phẩm được thực hiện thông qua phẩm nên có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách các 4 bước cơ bản (Shocker & Srinivasan, 1974): (1) hàng trong phân đoạn thị trường mục tiêu (Kaul & vẽ bản đồ định vị sản phẩm và đối thủ trong một Rao, 1995). Theo Kotler và Amstrong (2014) định không gian ít chiều hướng, (2) xây dựng mô hình dự vị là việc xác định vị trí của sản phẩm/thương hiệu báo cách thức mà người mua tiềm năng sẽ phản ứng khoa học Sè 129/2019 thương mại 3 Kinh tÕ vμ qu¶n lý với các chính sách marketing, (3) xác định vị trí tối Cải tiến các phương pháp này, năm 1974, ưu cho sản phẩm mới, và (4) nhận diện khe hở thị Shocker và Srinivasan đã đề xuất quy trình định vị trường. Doanh nghiệp có thể thực hiện định vị cho sản phẩm gồm 4 bước cơ bản: (1) Nhận diện thị sản phẩm mới hoặc tái định vị cho sản phẩm hiện trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm tại. Trong quá trình kinh doanh, vì một số lý do như quan trọng của sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định (1) định vị hiện tại của doanh nghiệp không hiệu vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, và đề xuất quả, (2) đặc tính cơ bản của thị trường thay đổi, (3) các kỹ thuật mang tính khoa học để triển khai thực doanh nghiệp muốn phản ứng lại đối thủ cạnh tranh hiện định vị. Trong nghiên cứu này, với mục tiêu mới hoặc những thay đổi của đối thủ nên doanh xây dựng bản đồ định vị, chúng tôi tập trung vào nghiệp phải tiến hành tái định vị. bước 2 và 3. 2.2. Bản đồ định vị Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của Bản đồ định vị là công cụ phản ảnh trực quan vị sản phẩm trí của thương hiệu trong mối tương quan với các Thuộc tính, đặc điểm quan trọng của sản phẩm thương hiệu khác trong thị trường mục tiêu. Stefflre chính là những thuộc tính, đặc điểm mà khách hàng (1971), người đầu tiên sử dụng kỹ thuật đo lường đa quan tâm trong tiến trình mua. Theo Shocker & hướng MDS để nghiên cứu sự tương đồng trong Srinivasan (1979), thuộc tính này bao gồm cả các đánh giá của người tiêu dùng và xây dựng “không thuộc tính liên quan tới sản phẩm và các thuộc tính gian nhận thức” của người tiêu dùng về sản phẩm. liên quan tới cá nhân khách hàng. Tập hợp thuộc Đầu tiên, Stefflre yêu cầu người tiêu dùng mô tả tính và đặc điểm quan trọng này chính là nhân tố “sản phẩm lý tưởng” mà họ mơ ước, sau đó yêu cầu định vị, cái quyết định các trục trong bản đồ định vị. họ đánh giá sự tương đồng giữa sản phẩm hiện tại Các nhân tố định vị bao gồm (Kaul & Rao, 1995): với sản phẩm lý tưởng. Dữ liệu tương đồng này - Đặc điểm của sản phẩm (product characteris- được sử dụng để xây dựng “không gian nhận thức”. tics) là đặc tính vật lý, hữu hình của sản phẩm, ví dụ Việc yêu cầu đáp viên mô tả “sản phẩm lý tưởng” như độ dài, kích cỡ, nguyên vật liệu, bao gói, màu của Stefflre (1971) bị phê phán là không rõ ràng. Mô sắc. Đặc điểm sản phẩm hay là các thuộc tính liên tả này bị ảnh hưởng lớn bởi khả năng phân tích và quan tới sản phẩm có thể không tác động trực tiếp sử dụng ngôn ngữ của đáp viên. Ngoài ra, Stefflre vào tiến trình lựa chọn của khách hàng, mà tác động (1971) đã không triển khai nghiên cứu của mình trên vào các thuộc tính của sản phẩm, cái ảnh hưởng tới thị trường mục tiêu, điều này có thể dẫn tới việc đáp quyết định mua. viên không phải là khách hàng mục tiêu của sản - Thuộc tính của sản phẩm (product attributes) là phẩm/thương hiệu (Shocker & Srinivasan, 1974). nhận thức của khách hàng về sản phẩm, chúng là Năm 1973, Wind cải tiến quy trình của Stefflre những thứ có ý nghĩa đối với khách hàng, tác động (1971) bằng cách bổ sung việc phân tích và lựa chọn trực tiếp vào tiến trình lựa chọn của khách hàng. thị trường mục tiêu, tại mỗi thị trường mục tiêu, Tập hợp thuộc tính, đặc điểm này được nhận Wind tập trung phân tích nhu cầu, mong muốn của diện bằng hai phương pháp: điều tra chuyên gia và khách hàng, từ đó ông đưa ra các phương án “sản điều tra thị trường. Với điều tra thị trường, người ta phẩm lý tưởng” rồi yêu cầu đáp viên đánh giá, so có thể sử dụng một số kỹ thuật như lưới Kelly, sánh sản phẩm hiện tại với sản phẩm lý tưởng. Tuy phương pháp liên tưởng tự do, phỏng vấn bằng bảng nhiên, để mô tả “sản phẩm lý tưởng”, Wind (1973) câu hỏi Sau khi tập hợp thuộc tính, đặc điểm quan đã sa đà vào việc mô tả mà bỏ qua việc sử dụng các trọng được nhận diện, cần phải sử dụng một số kỹ kỹ thuật khoa học để đưa ra phương án “sản phẩm lý thuật như phân tích nhân tố khám phá, phân tích tưởng”. Hơn nữa, Wind (1973) thực hiện phân đoạn nhân tố khẳng định, phân tích sai biệt (discriminant thị trường dựa trên lợi ích mà sản phẩm đem lại trong analysis) để nhóm gộp các thuộc tính, đặc điểm các tình huống sử dụng hơn là cảm nhận của khách thành một số lượng nhỏ các nhóm để thuận lợi cho hàng về sản phẩm. Đây là một trong những hạn chế việc xây dựng bản đồ định vị. của phương pháp này (Shocker & Srinivasan, 1974). khoa học 4 thương mại Sè 129/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý Xây dựng bản đồ định vị thuật MDS được thực hiện dựa trên các bước cơ bản Công cụ phổ biến thường được sử dụng để xây sau: (1) đo lường đánh giá, cảm nhận của thị trường dựng bản đồ định vị đó là bản đồ nhận thức (percep- mục tiêu về sản phẩm, (2) xác định các trục trong tual maps). Bản đồ nhận thức là công cụ hữu dụng bản đồ nhận thức, (3) tính khoảng cách của từng sản để mô tả một cách trực quan mối quan hệ giữa các phẩm theo các trục, (4) vẽ biểu đồ. sản phẩm/thương hiệu trên thuộc tính định vị. Ngoài Đánh giá, cảm nhận của đáp viên được đo lường ra, bản đồ nhận thức còn giúp doanh nghiệp đánh bởi 2 phương pháp: gián tiếp và trực tiếp. Đo lường giá, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ. trực tiếp là việc yêu cầu đáp viên cho biết đánh giá Có 2 kỹ thuật được sử dụng để vẽ bản đồ nhận thức của họ về từng cặp sản phẩm và chỉ ra khoảng sai đó là phân tích đa hướng MDS (multidimensional biệt giữa từng cặp sản phẩm. Một số kỹ thuật có thể scaling) và phân tích tương đồng CA (corespon- được sử dụng để đo lường trực tiếp như thang đo đa dence analysis). hướng không định lượng (nonmetric), bảng chéo Phân tích tương đồng - Correspondence analysis Đo lường gián tiếp là việc yêu cầu đáp viên đánh giá CA là kỹ thuật thống kê đa biến được đề xuất bởi hoặc cho cảm nhận của họ về từng sản phẩm đơn lẻ Hirschfeld (1935) và sau đó được phát triển bởi với việc sử dụng một số kỹ thuật như lưới Kelly, Jean-Paul Benzécri (1973). Nó là kỹ thuật tương tự thang đo đa hướng, đo lường sở thích bằng thang đo như phân tích đo lường đa hướng, nhưng áp dụng likert Từ dữ liệu đo lường từng sản phẩm đơn lẻ cho dữ liệu định danh. Với kỹ thuật này, chúng ta sẽ người ta sẽ tính ra độ tương đồng và khác biệt giữa nhận diện được cụm sản phẩm tương đồng và cụm từng cặp sản phẩm (Shocker và Srinivasan, 1979). sản phẩm khác biệt. Trong phân tích cụm, mỗi sản Tập hợp đánh giá từng thuộc tính đơn lẻ của khách phẩm được định vị vào 1 cụm duy nhất. Theo Arabie hàng được tổng hợp thành nhận thức tổng thể của và cộng sự (2012) việc định vị như vậy quá giản đơn khách hàng về sản phẩm. Nhận thức tổng thể này có và chưa chính xác, vì một sản phẩm có thể được thể tính thông qua giá trị trung bình của tập hợp các định vị đồng thời vào nhiều cụm khác nhau. Thực ra đánh giá về sản phẩm (Shocker và Srinivasan, mục tiêu của bản đồ định vị là nhận diện vị trí tương 1974), thông qua phân tích đa khác biệt (Johnson đối của sản phẩm so với đối thủ trong tâm trí khách (1971), Pessemier (1975), Root (1973), thông qua hàng hơn là nhận diện các cụm sản phẩm tương phân tích nhân tố (Howard (1969), Morgan (1969), đồng. Vì vậy, trong thực ... chức bao gồm các doanh nghiệp xây dựng và Chúng tôi sử dụng phương pháp định lượng với doanh nghiệp sản xuất bê tông tươi. Đây là nhóm đo lường gián tiếp để đo nhận thức của khách hàng khách hàng có kinh nghiệm, kiến thức về xi măng, về từng thương hiệu xi măng. Với mỗi phân đoạn thị thường mua khối lượng lớn, thường xuyên, lặp lại. trường, chúng tôi chọn 200 mẫu (200 chủ hộ gia Do đặc điểm của 2 nhóm khách hàng này là khách đình đang xây nhà và 200 khách hàng tổ chức). nhau, nên chúng tôi đã coi họ như 2 phân đoạn thị Khách hàng tổ chức được lựa chọn bao gồm: 5 nhà trường độc lập của thị trường xi măng và chúng tôi máy sản xuất xi măng (22 mẫu), 5 trạm trộn bê tông sẽ tiến hành định vị các thương hiệu xi măng trên 2 (18 mẫu), 60 thợ cả, 80 nhà thầu độc lập, công ty phân đoạn độc lập này. xây dựng nhỏ (80 mẫu) và 4 nhà thầu lớn (20 mẫu). khoa học 6 thương mại Sè 129/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý Bảng 2: Kết quả nghiên cứu định tính Nhaø thaàu, traïm troän beâ Taàn suaát Chuû nhaø Taàn suaát STT toâng (11) (22) (1) (2) 1 Giaù caû 7 15 Giaù caû 13 18 2 Maøu saéc 10 19 Nhieàu ngöôøi söû duïng 11 16 3 Ñoä ñoâng keát 9 17 Chaát löôïng 12 19 4 Ñoä cöùng 9 18 Coâng ngheä saûn xuaát hieän ñaïi 11 17 5 Tính deã thi coâng 10 19 Coù truyeàn thoáng 10 18 6 Chaát löôïng cuûa bao bì 7 14 Nhieàu coâng trình lôùn söû duïng 9 15 7 Uy tín cuûa thöông hieäu 9 15 Ñöôïc chuyeân gia khuyeân duøng 10 17 8 Chính saùch tín duïng 7 16 Caùc chöông trình marketing 8 15 9 Coâng ngheä saûn xuaát hieän ñaïi 10 11 Danh tieáng thöông hieäu 7 18 10 Truyeàn thoáng 12 18 Ñöôïc saûn xuaát bôûi chuyeân gia 8 15 11 Thaåm myõ cuûa bao bì 7 6 Ñöôïc kyõ sö söû duïng 11 14 12 Caùc chöông trình marketing 7 7 Söû duïng hieäu quaû 9 14 13 Maøu saéc 11 17 14 Tieän lôïi 9 9 15 Dòch vuï chaêm soùc khaùch haøng 7 8 16 Ñoä cöùng 7 5 17 Thaåm myõ cuûa bao bì 8 5 Đáp viên được yêu cầu đánh giá về các đặc tính của trục; (3) vẽ biểu đồ như cách mà Marcussen (2014) từng loại xi măng Sông Gianh, Kim Đỉnh, Hải Vân và Lozano và Sebastián (2011) đã thực hiện. và Kaito Xuân Thành, trên một thang đo Likert từ 1 (1) Xác định các trục trong bản đồ nhận thức tới 5 trong đó 1 là “Hoàn toàn không đồng ý”, 5 là Chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố “Hoàn toàn đồng ý”. Tùy theo sự hiểu biết mà đáp khám phá EFA để nhóm gộp các thuộc tính định vị viên có thể đánh giá từ 1 tới 4 loại xi măng. Nhóm thành một số ít các trục trong bản đồ định vị khách hàng cá nhân được yêu cầu đánh giá trên 13 (Howard (1969), Morgan (1969), Urban (1975b)). thuộc tính và nhóm khách hàng tổ chức được yêu Kết quả phân tích nhân tố khám phá thu được 3 cầu đánh giá trên 10 thuộc tính. nhóm nhân tố cho cả 2 phân đoạn thị trường: (1) các 3.5. Xây dựng bản đồ định vị thuộc tính liên quan đến đánh giá chất lượng, (2) các Với mục đích xây dựng bản đồ định vị cho thị thuộc tính liên quan đến danh tiếng thương hiệu và trường xi măng Đà Nẵng nhằm nhận diện vị trí của (3) các thuộc tính liên quan đến giá. Mặc dù cả 2 các thương hiệu trên thị trường, chúng tôi lựa chọn nhóm khách hàng đều quan tâm tới 3 yếu tố là chất kỹ thuật phân tích đa hướng MDS. Tiến trình xây lượng, danh tiếng, thương hiệu và giá, nhưng mỗi dựng bản đồ định vị được thực hiện thông qua 3 nhóm quan tâm tới một khía cạnh khác nhau. bước: (1) xác định các trục trong bản đồ nhận thức; (2) Tính giá trị tương đồng của các thương hiệu (2) tính khoảng cách của từng sản phẩm theo các (proximilities) 1. Tần suất trả lời của chuyên gia 2. Tần suất trả lời pretest khoa học Sè 129/2019 thương mại 7 Kinh tÕ vμ qu¶n lý Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá Khaùch haøng caù nhaân Khaùch haøng toå chöùc Chaát Danh Chaát Danh Nhaân toá/chæ baùo löôïng tieáng Giaù Nhaân toá/chæ baùo löôïng tieáng Giaù 1 Truyeàn thoáng 0.81 1 Coâng ngheä hieän ñaïi 0.83 2 Maøu saéc 0.65 2 Maøu saéc 0.66 3 Nhieàu ngöôøi duøng 0.70 3 Ñoä ñoâng keát 0.72 0.43 4 Nhieàu coâng trình duøng 0.90 4 Ñoä cöùng 0.87 5 Sx bôûi chuyeân gia 0.60 0.43 5 Deã thi coâng 0.79 6 Kyõ sö söû duïng 0.77 6 Chaát löôïng bao bì 0.75 7 Chaát löôïng 0.68 0.51 7 Danh tieáng 0.90 8 Coâng ngheä hieän ñaïi 0.77 0.43 8 Truyeàn thoáng 0.93 9 Chöông trìnhMarketing 0.93 9 Chính saùch tín duïng 0.91 10 Danh tieáng 0.90 10 Giaù 0.74 11 Chuyeân gia khuyeân duøng 0.94 12 Söû duïng hieäu quaû 0.91 13 Giaù 0.70 Như đã trình bày, chúng tôi sử dụng đo lường Đầu tiên, chúng tôi tính giá trị Factor Scores theo gián tiếp để đo nhận thức của khách hàng đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá của bước (1), từng thương hiệu độc lập. Vì vậy, để có thể vẽ được sau đó chúng tôi tính giá trị trung bình của hệ số biểu đồ định vị, dữ liệu cần được chuyển đổi thành Factor Scores của từng thương hiệu, kết quả thu dữ liệu tương đồng (proximilities) giữa các cặp được như sau: Bảng 4: Giá trị trung bình của hệ số Factor Scores Thöông hieäu Khaùch haøng caù nhaân Khaùch haøng toå chöùc Chaát löôïng Danh tieáng Giaù Chaát löôïng Danh tieáng Giaù Soâng Gianh .18 .07 .09 .15 .05 .11 Kim Ñænh .65 .40 -.70 .68 .49 -.66 Haûi Vaân .44 -.15 .38 .41 -.17 .40 Xuaân Thaønh -1.56 -.44 .34 -1.61 -.51 .25 thương hiệu. Chúng tôi đã sử dụng kết hợp kỹ thuật Từ giá trị trung bình theo thuộc tính định vị, phân tích nhân tố của Howard (1969), Morgan chúng tôi tính giá trị tương đồng bằng kỹ thuật MDS (1969) và kỹ thuật thang đo đa hướng MDS của trên phần mềm SPSS (Analyze/ Scale/ Urban (1975a) để tính khoảng cách. Multidimensional scaling PROXSCAL), kết quả thu được như sau: Bảng 5: Giá trị tương đồng Thöông hieäu Khaùch haøng caù nhaân Khaùch haøng toå chöùc Soâng Kim Haûi Xuaân Soâng Kim Haûi Xuaân Gianh Ñænh Vaân Thaønh Gianh Ñænh Vaân Thaønh Soâng Gianh .000 .000 Kim Ñænh .569 .000 .601 .000 Haûi Vaân .258 .747 .000 .248 .755 .000 Xuaân Thaønh 1.106 1.561 1.179 .000 1.089 1.544 1.198 .000 khoa học 8 thương mại Sè 129/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý (3) Vẽ biểu đồ định vị tổ chức và khách hàng cá nhân quan tâm tới các Biểu đồ định vị là công cụ phản ảnh trực quan vị thuộc tính khác nhau, tuy nhiên các thuộc tính đều trí của thương hiệu trong mối tương quan với các được nhóm gộp thành 3 nhóm: chất lượng, danh thương hiệu khác trên không gian các tiêu thức định tiếng, thương hiệu và giá, vì vậy biểu đồ định vị sẽ vị. Kết quả phân tích cho thấy thị trường khách hàng được thể hiện trên không gian 3 chiều. Sơ đồ 1: Bản đồ định vị thương hiệu (SPSS) khoa học Sè 129/2019 thương mại 9 Kinh tÕ vμ qu¶n lý Sơ đồ 2: Bản đồ định vị thương hiệu trên 3 thuộc tính (Excel) Với kỹ thuật phân tích đa hướng (MDS) trên 4. Kết luận SPSS chúng tôi thu được bản đồ định vị các thương Bằng việc sử dụng kỹ thuật đo lường đa hướng - hiệu trên từng cặp thuộc tính (Sơ đồ 1). Để rõ ràng (multidimensional scaling - MDS) (Claveria, 2016) hơn, chúng tôi sử dụng Excel để vẽ biểu đồ mô tả thông qua 4 bước cơ bản: (1) đo lường đánh giá, các thương hiệu trên 3 thuộc tính (Sơ đồ 2). Hình cảm nhận của thị trường mục tiêu về sản phẩm, (2) ảnh định vị cho thấy cảm nhận của 2 nhóm khách xác định các trục trong bản đồ nhận thức, (3) tính hàng về các thương hiệu là tương tự nhau, hay nói khoảng cách của từng sản phẩm theo các trục, (4) vẽ cách khách định vị của các thương hiệu trên hai thị biểu đồ chúng tôi đã vẽ được bản đồ định vị cho 4 trường là tương tự nhau. Tiếp theo, chúng tôi sử dụng SPSS để vẽ bản đồ thương hiệu xi măng chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn tại nhận thức. Sơ đồ 3 là bản đồ nhận thức, phản ảnh vị Đà Nẵng là Kim Đỉnh, Sông Gianh, Hải Vân và trí tương đối của cả 4 thương hiệu và các thuộc tính Xuân Thành trên hai thị trường là khách hàng tổ định vị trên không gian 2 chiều “chất lượng” và chức và khách hàng cá nhân. “danh tiếng, thương hiệu”. Sơ đồ 3: Bản đồ nhận thức khoa học 10 thương mại Sè 129/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý Tại mỗi thị trường, sự quan tâm của khách Với việc thực hiện một tiến trình nghiên cứu đầy hàng tới đặc tính của xi măng là khác nhau. Trong đủ gồm hai bước: nghiên cứu định tính với chuyên thị trường khách hàng cá nhân, các cá nhân quan gia và nghiên cứu định lượng trên 200 hộ gia đình tâm tới 13 thuộc tính của xi măng, trong khi đó đang xây nhà và 200 chuyên gia xây dựng, chúng tôi khách hàng tổ chức chỉ quan tâm tới 10 thuộc tính đã nhận diện được những thuộc tính mà khách hàng (Bảng 3). Mặc dù mỗi thị trường khách hàng quan quan tâm khi mua xi măng. Mặc dù khách hàng cá tâm tới các thuộc tính khác nhau, nhưng trên cả 2 nhân và khách hàng tổ chức quan tâm tới những thị trường, các thuộc tính đều được nhóm gộp thuộc tính khác nhau, tuy nhiên, nhìn chung 2 nhóm thành 3 nhóm: chất lượng, thương hiệu và danh khách hàng đều quan tâm đến 3 nhóm thuộc tính: tiếng, giá. Nghĩa là mặc dù mỗi nhóm khách hàng chất lượng, danh tiếng thương hiệu và chi phí. Cảm quan tâm tới các thuộc tính khác nhau, chẳng hạn nhận của khách hàng về 4 thương hiệu xi măng phổ khách hàng tổ chức, họ là chuyên gia, có kinh biến tại Đà Nẵng: Sông Tranh, Kim Đỉnh, Hải Vân, nghiệm nên quan tâm tới chất lượng thực sự của Xuân Thành là khá tương đồng. sản phẩm như độ đông kết, đông cứng, khả năng Mặc dù nghiên cứu đã được thực hiện theo một dễ thi công, chất lượng bao bì, họ là khách hàng tổ tiến trình khoa học, dữ liệu được xử lý theo kỹ thuật chức nên quan tâm tới chính sách tín dụng; trong phân tích đa hướng (MDS) tiên tiến nhưng nghiên khi đó, khách hàng cá nhân do không có kiến thức cứu mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng bản đồ định vị chuyên sâu về xây dựng nên sự quan tâm đến chất cho một số thương hiệu xi măng phổ biến tại thị lượng của họ thể hiện qua các yếu tố mang tính trường Đà Nẵng. Trong tương lai, nghiên cứu cần “cảm nhận” như “nhiều người sử dụng”, “màu phát triển thêm một số bước để nhận diện vị trí lý sắc”, họ bị ảnh hưởng bởi hoạt động marketing tưởng, từ đó đề xuất phương án tái định vị cho các của doanh nghiệp, nhưng cả 2 nhóm khách hàng thương hiệu. đều quan tâm tới chất lượng, thương hiệu và danh Tuy nhiên, với việc xây dựng bản đồ định vị dựa tiếng, giá. trên một tiến trình khoa học, kết quả nghiên cứu Dữ liệu tính toán giá trị trung bình các nhân tố này là nguồn thông tin tham khảo tin cậy cho các (Bảng 4), dữ liệu tương đồng (Bảng 5) và bản đồ nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp xi măng, và là định vị (Sơ đồ 1, Sơ đồ 2, Sơ đồ 3) cho thấy, cảm nguồn tài liệu tham khảo để triển khai xây dựng bản nhận của 2 thị trường khách hàng về 4 thương hiệu đồ định vị cho các sản phẩm khác trên thị trường là tương tự nhau. Trên cả 2 thị trường, Kim Đỉnh Việt Nam. được đánh giá là thương hiệu có chất lượng và danh tiếng, thương hiệu cao nhất và giá cũng đắt nhất. Sông Tranh có danh tiếng thương hiệu hơn Hải Vân Tài liệu tham khảo: nhưng chất lượng lại được đánh giá thấp hơn và có chi phí cao hơn. Đặc biệt là vị trí của Xuân Thành, 1. Alpert, L., & Gatty, R. (1969), Product thương hiệu được đánh giá có chất lượng và danh Positioning by Behavioral Life-styles, Journal of tiếng thấp nhất trên thị trường. Trong khi chất lượng Marketing, 33(2), 65-69. và danh tiếng của Xuân Thành thấp hơn Hải Vân thì 2. Claveria, O. (2016), Positioning emerging chi phí lại được đánh giá là cao hơn, và chi phí của tourism markets using tourism and economic indi- Xuân Thành được cảm nhận thấp hơn Sông Tranh cators, Journal of Hospitality and Tourism không đáng kể trong khi khoảng cách về chất lượng Management, 29, 143-153. và danh tiếng là khá xa. 3. Dooley, L., Lee, Y. seung, & Meullenet, J. F. (2010), The application of check-all-that-apply khoa học Sè 129/2019 thương mại 11 Kinh tÕ vμ qu¶n lý (CATA) consumer profiling to preference mapping 15. Kim, S. S., & Agrusa, J. (2005), The posi- of vanilla ice cream and its comparison to classical tioning of overseas honeymoon destinations, Annals external preference mapping, Food Quality and of Tourism Research, 32(4), 887,904. Preference, 21(4), 394-401. 16. Kim, S. S., Chun, H., & Petrick, J. F. (2005), 4. Gartner, W. C. (1989), Tourism image: Positioning analysis of overseas golf tour destina- Attribute measurement of state tourism products tions by Korean golf tourists, Tourism Management, using multidimensional scaling techniques, Journal 26(6), 905,917. of Travel Research, 28(2), 16-20. 17. Kotler, P., & Amstrong, G. (2014), Principles 5. Goodrich, J. N. (1978), A new approach to of marketing. image analysis through multidimensional scaling. Journal of Travel Research, 16(3), 3-7. Summary 6. Gower, J., Groenen, P. J. F., Van de Velden, M., & Vines, K. (2014), Better perceptual maps: Positioning is an important step in the process of Introducing explanatory icons to facilitate interpre- setting up marketing strategy for enterprises. tation, Food Quality and Preference, 36, 61-69. Through positioning, businesses can assess their 7. Gursoy, D., Chen, M. H., & Kim, H. J. (2005), position in the correlation with competitors in cus- The US airlines relative positioning based on attrib- tomer's perception. In Vietnam, the researches on utes of service quality, Tourism Management, 26(1), positioning is still of modest concern. Most 57-67. Vietnamese enterprises have not done necessary 8. Gursoy, D., Chen, M. H., & Kim, H. J. (2005), research to identify their position in the market. In The US airlines relative positioning based on attrib- this study, we have applied the process of develop- utes of service quality, Tourism Management, 26(1). ing positioning map with 4 basic steps of Shocker & 9. Haahti, A. J. (1986), Finland’s competitive Srinivasan (1974): (1) Identify target market, (2) position as a destination, Annals of Tourism Identify product’s important features and character- Research, 13(1), 11-35. istics, (3) Building a positioning map, (4) 10. Hong-bumm, K. (1998), Perceived attrac- Developing a repositioning plan, in which the focus tiveness of korean destinations, Annals of Tourism is on steps (2) and (3) with the aim of building a Research, 25(2), 340-361. positioning map for cement industry in Da Nang 11. Howard, J. A. and J. S. (1969), The Theory of market. The study was conducted through 2 steps: Buyer Behavior, New York: John Wiley & Sons, expert interviews and quantitative research on 400 Inc., 191-228. samples. Data is mainly processed using 12. Johnson. (1971), Market Segmentation: A Multidimensional Scaling (MDS). Strategic Management Tool, Journal of Marketing Research, 8(February), 13-18. 13. Kaul, A., & Rao, V. R. (1995), Research for product positioning and design decisions: An inte- grative review, International Journal of Research in Marketing, 12(4), 293,320. 14. Kim, D. J., Kim, W. G., & Han, J. S. (2007), A perceptual mapping of online travel agencies and preference attributes, Tourism Management, 28(2), 591,603. khoa học 12 thương mại Sè 129/2019
File đính kèm:
- xay_dung_ban_do_dinh_vi_nghien_cuu_cho_nganh_xi_mang.pdf