Vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tóm tắt: Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm số lượng lớn và đóng vai trò quan trọng

trong việc tạo việc làm và sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, DNNVV cũng gặp phải nhiều

khó khăn, thách thức nhất là khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Để giúp DNNVV vượt qua khó

khăn này, nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng bảo lãnh tín dụng như là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ

DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn và thúc đẩy phát triển. Do đó, nhận thức được điều

này bài báo này tập trung phân tích vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng trong việc hỗ trợ

DNNVV vượt qua rào cản về tiếp cận tài chính cũng như thông qua đó thúc đẩy DNNVV và nền

kinh tế phát triển.

pdf 7 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 21 
Vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng đối với 
sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Đặng Thái Bình1 
1 Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam. 
Email: dangthaibinh1985@gmail.com 
Nhận ngày 2 tháng 11 năm 2019. Chấp nhận đăng ngày 5 tháng 12 năm 2019. 
Tóm tắt: Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm số lượng lớn và đóng vai trò quan trọng 
trong việc tạo việc làm và sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, DNNVV cũng gặp phải nhiều 
khó khăn, thách thức nhất là khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Để giúp DNNVV vượt qua khó 
khăn này, nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng bảo lãnh tín dụng như là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ 
DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn và thúc đẩy phát triển. Do đó, nhận thức được điều 
này bài báo này tập trung phân tích vai trò của hệ thống bảo lãnh tín dụng trong việc hỗ trợ 
DNNVV vượt qua rào cản về tiếp cận tài chính cũng như thông qua đó thúc đẩy DNNVV và nền 
kinh tế phát triển. 
Từ khóa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống bảo lãnh tín dụng, tài chính, tiếp cận vốn, hỗ trợ. 
Phân loại ngành: Kinh tế học 
Abstract: Small and medium-sized enterprises (SMEs) account for a large proportion and play an 
important role in the generation of jobs and the development of each country. Yet, they also face 
many difficulties and challenges, especially the difficulty in accessing capital. To help SMEs 
overcome this problem, many countries in the world use credit guarantees as an effective tool to 
support them with an easier access to capital and promote their development. Therefore, being 
aware of this, the paper focuses on analysing the role of the credit guarantee system in assisting 
SMEs to overcome barriers to financial access, and, thereby, promoting their and the economy’s 
development. 
Keywords: Small and medium-sized enterprises, credit guarantee system, finance, capital access, 
support. 
Subject classification: Economics 
Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 - 2020 
 22
1. Giới thiệu 
DNNVV là thành phần quan trọng và định 
hướng cho sự phát triển của mỗi quốc gia 
trong đó có Việt Nam [1]. Tuy nhiên, trong 
quá trình phát triển DNNVV phải đối mặt 
với nhiều khó khăn và thách thức như công 
nghệ, kĩ năng quản lý, vấn đề thông tin bất 
đối xứng, chất lượng nguồn lao động, cạnh 
tranh, thị trường, khủng hoảng về kinh tế và 
tài chính Trong đó một trong những khó 
khăn chính của DNNVV là tiếp cận vốn từ 
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Một 
trong các nguyên nhân khiến các DNNVV 
khó tiếp cận vốn từ ngân hàng là thiếu hụt 
tài sản đảm bảo. Hơn nữa các ngân hàng và 
các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn 
trong việc đánh giá mức độ tín nhiệm của 
DNNVV. Ngoài ra, DNNVV gặp nhiều khó 
khăn trong việc đa dạng các nguồn tài chính 
và phụ thuộc chính vào các ngân hàng địa 
phương. Bên cạnh đó, DNNVV bị giới hạn 
trong việc tiếp cận vốn là do rào cản tín 
dụng của các ngân hàng và các điều kiện 
khi vay vốn. Để giải quyết các vấn đề trên, 
các quốc gia trên thế giới đã sử dụng các 
công cụ tài chính khác nhau để giúp 
DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận 
vốn. Một trong các công cụ tài chính hiệu 
quả được áp dụng tại nhiều quốc gia trên 
thế giới là bảo lãnh tín dụng. Và nó được áp 
dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như 
các chương trình bảo lãnh tín dụng, quỹ bảo 
lãnh tín dụng, công ty bảo lãnh tín dụng 
Bảo lãnh tín dụng có thể cung cấp dịch vụ 
bảo lãnh cho DNNVV khi các DNNVV 
không đủ tài sản đảm bảo trong quá trình 
vay vốn ngân hàng và có thể giảm vấn đề 
thông tin bất đối xứng. Bằng nhiều phương 
thức được áp dụng, mục tiêu chính của bảo 
lãnh tín dụng là hỗ trợ DNNVV dễ dàng 
hơn trong việc tiếp cận tài chính, từ đó thúc 
đẩy sự phát triển của DNNVV cũng như sự 
phát triển của nền kinh tế. 
Tại nhiều quốc gia, bảo lãnh tín dụng đã 
tồn tại từ đầu thế kỷ XX [1]. Theo nghiên 
cứu của Green có hơn 2.250 chương trình 
bảo lãnh tín dụng đang hoạt động tại hơn 
100 quốc gia trên thế giới [8]. Pombo chỉ ra 
rằng một vài dạng của dịch vụ bảo lãnh tín 
dụng tồn tại hầu hết các quốc gia trên thế 
giới ngoại trừ một vài quốc gia tại Châu Á, 
Bắc và Tây Âu, Trung Mỹ [21]. Đặc biệt, 
các tổ chức bảo lãnh tín dụng đóng vai trò 
quan trọng trong hệ thống tài chính của nền 
kinh tế Châu Âu [20]. Hệ thống bảo lãnh tín 
dụng hoạt động khá hiệu quả tại một số 
quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Italy, Bồ Đào Nha và Hungary, Ấn 
Độ Bài viết này đề cập mục tiêu và vai 
trò của các chương trình bảo lãnh tín dụng 
đối với các DNNVV. 
2. Mục tiêu của các chương trình bảo 
lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ 
và vừa 
DNNVV đóng một vai trò quan trọng đối 
với mỗi quốc gia trên thế giới, chiếm từ 
khoảng 90 đến 99% trong tổng số doanh 
nghiệp (OECD, 2006). Theo nghiên cứu 
của Nitani & Riding, DNNVV đóng vai trò 
quan trọng trọng việc tạo việc làm, phát 
triển các ngành nghề và sản phẩm mới 
[17] Tuy nhiên, DNNVV thường gặp 
phải khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ 
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Để giải 
quyết vấn đề trên nhiều quốc gia trên thế 
giới đã thiết lập các chương trình bảo lãnh 
Đặng Thái Bình 
 23 
tín dụng để hỗ trợ DNNVV dễ dàng tiếp 
cận tài chính từ phía ngân hàng và thông 
qua đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế. 
Theo nghiên cứu bởi Beck chỉ ra rằng 
các chương trình bảo lãnh tín dụng bắt đầu 
xuất hiện tại Philippine từ năm 1952 và sau 
đó xuất hiện tại Indonesia, Malaysia, 
Pakistan, Hàn Quốc vào những năm 
1970; xuất hiện ở Chile, Columbia, Ấn Độ 
và Thái Lan vào những năm 1980. Các 
chương trình bảo lãnh tín dụng đầu tiên 
được thiết lập tại Châu Âu vào những năm 
1840. Theo Green trên thế giới tính đến 
năm 2003 tồn tại 2.250 chương trình bảo 
lãnh tín dụng hoạt động tại 100 quốc gia 
trên thế giới [8]. Đặc biệt nhiều quốc gia 
trên thế giới đã lựa chọn bảo lãnh tín dụng 
như là một công cụ tài chính để đối mặt với 
khủng hoảng tài chính năm 2008. 19 trong 
23 quốc gia OECD sử dụng các chương 
trình bảo lãnh tín dụng để hỗ trợ DNNVV 
tiếp cận tài chính dễ dàng hơn và đối phó 
với khủng hoảng tài chính [25]. 
Các chương trình bảo lãnh tín dụng được 
áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới và 
mục tiêu của nó cũng khác nhau giữa các 
quốc gia [17]. Tuy nhiên, mục tiêu chung 
của các chương trình bảo lãnh tín dụng là 
giúp các DNNVV vượt qua trở ngại trong 
việc tiếp cận tài chính từ đó hỗ trợ và thúc 
đẩy sự phát triển của các DNNVV. Từ đó 
các chương trình bảo lãnh tín dụng gián tiếp 
thúc đẩy sự phát triển và ổn định của nền 
kinh tế, tạo công ăn việc làm, v.v.. Beck và 
cộng sự đã thực hiện một cuộc khảo sát với 
quy mô là 76 chương trình bảo lãnh tín 
dụng tại 46 quốc gia, kết quả của nghiên 
cứu này chỉ ra rằng mục tiêu chính của các 
chương trình bảo lãnh tín dụng là hỗ trợ các 
DNNVV [2]. Và hầu hết các học giả đồng ý 
rằng các chương trình bảo lãnh tín dụng có 
nhiều mục tiêu và các mục tiêu của nó được 
phân loại thành hai cấp độ sau: 
Ở cấp độ vĩ mô, các chương trình bảo 
lãnh tín dụng nhằm thực hiện các mục tiêu 
của quốc gia như: 
- Phát triển kinh tế và ổn định xã hội [8], 
[9], [10]. 
- Giảm thất nghiệp, tạo thêm việc làm 
[4], [10], [12]. 
- Giảm nghèo [24] 
- Cải thiện thị trường cho vay cho các 
DNNVV [6] 
Ngoài ra, các chương trình bảo lãnh tín 
dụng hoạt động hướng tới các mục tiêu 
quốc gia khác như hỗ trợ và thúc đẩy sự 
phát triển ngành nông nghiệp [5], phát triển 
công nghiệp hoặc tạo môi trường thuận lợi 
cho đầu tư [11] 
Ở cấp độ vi mô, các chương trình bảo 
lãnh tín dụng đóng vai trò trung gian với 
mục tiêu hỗ trợ cho người vay và khuyến 
khích người cho vay. Đối với các DNNVV, 
các chương trình bảo lãnh tín dụng hỗ trợ 
họ bằng cách: 
- Hỗ trợ DNNVV dễ dàng tiếp cận vốn 
hơn và tăng khả năng vay vốn [17]. 
- Giảm chi phí lãi vay (Beck và cộng sự, 
2010) 
- Thông qua các dịch vụ bảo lãnh tín 
dụng, các chương trình bảo lãnh tín dụng 
giúp các DNNVV phát triển và mở rộng sản 
xuất và kinh doanh [13], [24]. 
- Hỗ trợ các DNNVV bằng cách đưa ra 
lời khuyên và tư vấn về quản lý tài chính, 
báo cáo tài chính, v.v. 
Đối với người cho vay, chương trình bảo 
lãnh tín dụng được thiết kế và xây dựng với 
các ưu đãi để: 
Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 - 2020 
 24
- Khuyến khích các ngân hàng và tổ 
chức tín dụng cho vay đối với các DNNVV 
bằng cách bảo đảm tiền vay trong trường 
hợp người vay không trả được nợ [18]. 
- Chuyển rủi ro và đa dạng hóa rủi ro, 
cũng như hỗ trợ giảm thiểu thông tin bất đối 
xứng giữa ngân hàng và các DNNVV [15]. 
- Khắc phục thông tin bất đối xứng bằng 
việc tham gia của tổ chức bảo lãnh trong 
quá trình bảo lãnh và giám sát cho vay. 
3. Vai trò của các chương trình bảo 
lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ 
và vừa 
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, chương trình 
bảo lãnh tín dụng có một vai trò quan trọng 
và được coi là một công cụ tài chính hiệu 
quả. Hầu hết các quốc gia đã xác định rằng 
các DNNVV có vai trò chính trong sự phát 
triển của nền kinh tế. Do đó, để phát triển 
kinh tế, đầu tư và phát triển cho các 
DNNVV phải là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, 
chương trình bảo lãnh tín dụng đã được lựa 
chọn làm công cụ hỗ trợ cho sự phát triển 
của các DNNVV thông qua việc giúp họ 
vượt qua những trở ngại trong việc tiếp cận 
tài chính. Thực tế cho thấy rằng các ngân 
hàng và tổ chức tín dụng không sẵn sàng 
cho các DNNVV vay vì một số lý do như 
rủi ro cao, thiếu tài sản thế chấp, chi phí 
quản lý cao, thông tin bất cân xứng, v.v.. 
Do đó, nó tạo ra hiện tượng được gọi là 
khoảng cách tài chính mà các DNNVV phải 
đối mặt. Nghiên cứu của Green chỉ ra rằng 
các chương trình bảo lãnh tín dụng có vai 
trò thúc đẩy các DNNVV bằng cách hỗ trợ 
họ tiếp cận với các nguồn tín dụng chính 
thức [8]. Đồng thời, các chương trình bảo 
lãnh tín dụng cũng có vai trò quan trọng 
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp khởi 
nghiệp, nữ doanh nhân. 
Các chương trình bảo lãnh tín dụng giúp 
tạo ra việc làm, giảm thất nghiệp; và thông 
qua các dịch vụ và chương trình đào tạo, 
góp phần phát triển vốn nhân lực [8], [23]. 
Vì các DNNVV có thể tiếp cận tài chính 
thông qua các chương trình bảo lãnh tín 
dụng, điều này giúp họ có điều kiện tăng 
quy mô sản xuất kinh doanh, và cải thiện 
năng lực tài chính. Điều này dẫn đến sự ổn 
định và tăng trưởng của các hoạt động kinh 
doanh của các DNNVV và việc tạo ra việc 
làm ổn định hơn. Hơn nữa, sẽ thu hút 
nhiều lao động hơn để đáp ứng nhu cầu lao 
động của việc tăng quy mô, góp phần tăng 
thu nhập cho người lao động trong các 
DNNVV. Bên cạnh các hoạt động tư vấn 
cho các DNNVV để chuẩn bị các điều kiện 
cho các khoản vay bảo lãnh, các chương 
trình bảo lãnh tín dụng đã giúp các 
DNNVV điều chỉnh và tăng năng lực của 
các nhà quản lý trong hoạt động kinh 
doanh, hoạt động tài chính, cũng như quản 
lý sản xuất. Thông qua các hoạt động tư 
vấn, các chương trình bảo lãnh tín dụng hỗ 
trợ và thúc đẩy các DNNVV tuân thủ tốt 
hơn các quy định và tiêu chuẩn về kế toán 
và tài chính, góp phần nâng cao năng lực 
quản lý tài chính. Điều này là do nếu các 
DNNVV muốn được vay vốn bảo lãnh, họ 
phải có dự án đầu tư, kế hoạch kinh doanh 
tốt, cam kết trả nợ, quản lý quỹ tốt, v.v. 
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng phải 
tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính 
kế toán; họ phải có một đội ngũ quản lý 
chuyên nghiệp để chuẩn bị tài liệu, lập kế 
hoạch dự án theo quy định và có tính 
Đặng Thái Bình 
 25 
thuyết phục để có thể vay vốn từ các tổ 
chức tín dụng. 
Các chương trình bảo lãnh tín dụng 
cũng có vai trò trong việc thực hiện các 
mục tiêu công như giảm thiểu các vấn đề 
xã hội, kiềm chế di cư nông thôn - thành 
thị (chương trình bảo lãnh tín dụng cho 
nông dân, nông nghiệp và phát triển nông 
thôn). Và các chương trình bảo lãnh tín 
dụng nhằm mục đích thúc đẩy và phát 
triển các doanh nghiệp xuất khẩu thông 
qua việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng 
cho xuất khẩu. 
Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng tài 
chính năm 2008, các chương trình bảo lãnh 
tín dụng có vai trò quan trọng trong việc 
giúp các quốc gia vượt qua khủng hoảng. 
Bằng chứng là hầu hết các nước Châu Âu 
đã chọn bảo lãnh tín dụng làm công cụ để 
đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính. 
Đồng thời, các chính phủ đã sử dụng bảo 
lãnh tín dụng để giúp các DNNVV vượt 
qua khủng hoảng tài chính bằng cách đảm 
bảo rằng cách họ có thể tiếp cận vốn từ 
ngân hàng để đảm bảo hoạt động kinh 
doanh và sản xuất ổn định. 
Mặt khác, bảo lãnh tín dụng cũng đóng 
một vai trò quan trọng đối với ngành ngân 
hàng. Đầu tiên, các chương trình bảo lãnh 
tín dụng được định hướng theo hướng thất 
bại của thị trường bằng cách giảm tổn thất 
tài chính mà các tổ chức tín dụng phải chịu 
trong trường hợp không thu hồi được khoản 
vay. Theo nhiều nghiên cứu, mặc dù các 
ngân hàng có thanh khoản quá cao, nhưng 
họ không thể cung cấp tín dụng cho người 
vay vì rủi ro cao của người vay. Do đó, bảo 
lãnh tín dụng đóng vai trò là kênh trung 
gian để giải phóng tín dụng từ ngân hàng 
cho người vay. 
Bảo lãnh tín dụng cũng được coi là một 
kênh cung cấp tín dụng cho nền kinh tế và 
là công cụ hữu hiệu trong việc thay đổi 
hành vi của người cho vay [7], [13]. Thông 
qua hợp tác với các ngân hàng trong dịch 
vụ bảo lãnh cho vay, các chương trình bảo 
lãnh tín dụng giúp các ngân hàng hiểu thêm 
về các DNNVV, đặc điểm và thách thức 
của các doanh nghiệp, yêu cầu tài chính và 
để thực sự kiểm tra rằng phân khúc thị 
trường này không phải là rủi ro. Từ đó 
chương trình bảo lãnh tín dụng củng cố mối 
quan hệ giữa ngân hàng và các DNNVV, 
tạo điều kiện cho các ngân hàng giải phóng 
tín dụng với rủi ro tín dụng thấp bằng cách 
đa dạng hóa và chuyển rủi ro cho tổ chức 
bảo lãnh. Khi mối quan hệ giữa các 
DNNVV được củng cố và bền vững, điều 
đó dẫn đến việc cho vay đối với các 
DNNVV có bảo lãnh tín dụng sẽ là một 
phân khúc thị trường mới và mang lại nhiều 
lợi nhuận hơn cho các ngân hàng. Hơn nữa, 
bảo lãnh tín dụng cũng đóng một vai trò 
trong việc giúp giải quyết các vấn đề và 
giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng 
giữa ngân hàng và các DNNVV [4], [8]. 
Một nghiên cứu của Beck và cộng sự đã chỉ 
ra rằng lợi ích này có thể xảy ra nếu người 
bảo lãnh có thông tin tốt hơn về người vay. 
Bên cạnh đó, bảo lãnh tín dụng là một kênh 
hỗ trợ các ngân hàng có thêm thông tin về 
các DNNVV, nó cũng giúp các ngân hàng 
giảm thời gian theo dõi và thu thập thông 
tin. Ngoài ra, khi thực hiện bảo lãnh cho 
vay, bảo lãnh tín dụng giảm gánh nặng cho 
ngân hàng về vấn đề tài sản thế chấp và 
giúp ngân hàng giảm chi phí liên quan đến 
việc quản lý tài sản thế chấp. 
Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 - 2020 
 26
4. Kết luận 
DNNVV được coi là động lực quan trọng 
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. 
Do đó việc thúc đẩy DNNVV vượt qua các 
rào cản đặc biệt là khó khăn trong tiếp cận 
vốn là cách thức thúc đẩy DNNVV phát 
triển cũng như gián tiếp thúc đẩy nền kinh 
tế. Qua phân tích trên cho thấy bảo lãnh tín 
dụng là một trong các công cụ hữu hiệu 
giúp phát triển DNNVV không chỉ là vượt 
qua rào cản về tiếp cận vốn mà còn giải 
quyết vấn đề thông tin bất đối xứng, cung 
cấp các dịch vụ hỗ trợ, v.v.. Do đó cần có 
nhiều nghiên cứu hơn về tác động, thực 
trạng, các vấn đề về hệ thống bảo lãnh tín 
dụng cho DNNVV của các quốc gia trên thế 
giới đặc biệt là các quốc gia đang phát triển 
như Việt Nam. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Beck et al. (2005), “Financial and Legal 
Constraints to Growth: Does Firm Size 
Matter?” The Journal of Finance, LX (1), 
February. 
[2] Beck et al. (2008), Typology of Partial Credit 
Guarantee Funds around the World, Policy 
Research Working Paper 4771, World Bank. 
[3] Beck, T., Klapper, L.F., & Mendoza, J.C. 
(2010) “The typology of partial credit 
guarantee funds around the word”, Journal of 
Financial Stability, No.6(1). 
[4] Craig et al. (2010), The Important of Financial 
Market Development on the Relationship 
between Loan Guarantees for SMEs and Local 
Market Employment Rates, Federal Reserse 
Bank of Cleveland Working Paper, November. 
[5] De Gobbi, M.G. (2003), “Mutual Guarantee 
Associations for Small and Micro 
Entrepreneurs: Lessons Learned from Europe 
and Africa African”, Development Review, 
Vol.15(1). 
[6] De la Torre et al., (2010), “Bank involvement 
with SMEs: beyond relationship lending”, 
Journal of Banking and Finance, No.34 (9). 
[7] DFID (2005), Do Credit Guarantees Lead to 
Improved Access to Financial Services? 
Recent evidence from Chile, Egypt, India and 
Poland, Policy Division Working Paper, UK 
Department for International Development, 
Freedman. 
[8] Green, A. (2003), Credit Guarantee Schemes 
for Small Enterprises: An effective Instrument 
to Promote Private Sector-led Growth? United 
Nations Development Organisation, Working 
Paper No.10. 
[9] Hancock et al. (2007), The Repercussions on 
Small Banks and Small Businesses of 
Procylical Bank Capital and Countercylical 
Loan Guarantees, AFA 2008 New Orleans 
Meeting Paper, SSRN (Social Science 
Research Network) 
[10] Kang, J., & Heshmati, A. (2008), “Effect of 
credit guarantee policy on survival and 
performance of SMEs in Republic of Korea”, 
Small Business Economics, No.31(4). 
[11] Leistner, M. (1999), “The growth and 
environment scheme”, Greener Management 
International, No.1(27). 
[12] Lelarge et al. (2008), Entrepreneurship and 
Credit Constraints, Evidence from a French 
Loan Guarantee Program, National Bureau of 
Economic Research. 
[13] Levitsky, J. (1997a), “Credit guarantee 
schemes for SMEs–an international review”, 
Small Enterprise development, No.8(2). 
Đặng Thái Bình 
 27 
[14] Levitsky, J. (1997b), “SME guarantee 
schemes: a summary”, The financier, 
No.4(1/2). 
[15] Levitsky, J., Ranga, N. P. (1989), “Credit 
Guarantee Schemes for Small and Medium 
Enterprises”, World Bank technical paper, 
No.58. 
[16] Nigrini, M., & Schoombee, A. (2002), “Credit 
guarantee schemes as an instrument to promote 
access to finance for small and medium 
enterprises: an analysis of Khula Enterprises 
Finance Ltd’s individual credit guarantee 
scheme”, Development Southern Afica, 
No.19(5). 
[17] Nitani, M & Riding, A. (2005), “Promoting 
enterprise development or subsidizing 
tradition?” International Small Business 
Journal, No.23(1). 
[18] Oh et al. (2006) “Evaluation of Credit 
Guarantee Policy using Propensity Score 
Matching”, Small Business, No.33. 
[19] Oh et al. (2009), The Effect of Mutual 
Guarantee Consortia and SME Finance, 
Munich Personal RePEc Archive: 14032. 
[20] Paola Leone et al. (2012), Credit guarantee 
Institutions and SME Finance. Palgrave 
Macmillan studies in banking and financial 
institutions, ISBN 978-0-230-29539-1, Paris. 
[21] Pombo P. (2010), 15 Anos de Evolución de los 
Sistemas de Garantías Iberoamericano, XV 
Foro Iberoamericano de Sistemas de Garantía 
y Financia miento para la Micro y Pyme, 
Mexico. 
[22] Riding et al. (2007), “Incrementality of SME 
Loan Guarantees”, Small Business Economics, 
No.29. 
[23] Riding, A. L. and Haines, G., Jr. (2001), “Loan 
Guarantees: Cost of Default and Benefits to 
Small Firms”, Journal of Business Venturing, 
No.16(6). 
[24] Roodman, D., & Qureshi, U. (2006), 
Microfinance as business, Center for Global 
Development. 
[25] Uesugi, I., Sakai K., and Yamashiro, G. M. 
(2010), “The Effectiveness of the Public Credit 
Guarantees in the Japanese Loan Market”, 
Journal of the Japanese and International 
Economies, No.24. .

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_he_thong_bao_lanh_tin_dung_doi_voi_su_phat_trien.pdf