Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011

Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi ngày càng gia

tăng, đặc biệt là ở các khu vực đang trong quá trình đô

thị hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ

lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người

cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp cắt

ngang mô tả có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc

phỏng vấn 207 người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cho

thấy 45% người cao tuổi bị THA, trong đó hơn 1/3

không biết mình bị THA. Yếu tố tuổi, tiền sử mắc bệnh

tim mạch/đái tháo đường/thận, thói quen ăn mặn, thói

quen uống cà phê/trà đặc là những yếu tố liên quan

đến tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi (p <>

pdf 4 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011

Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
94
gan. Theo kết quả nghiên cứu của Franco Trevisani 
và cộng sự (2001) [4], ngưỡng 16 ng/ml của AFP có 
tổng độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn 
đoán HCC. Điểm cắt 100 ng/ml của AFP là giá trị tốt 
nhất cho khẳng định chẩn đoán HCC ở bệnh nhân có 
bệnh gan mạn tính. 
 Tuy nhiên, Mindie H. Nguyen và cộng sự (2002) [7] 
chỉ ra điểm cắt tốt nhất của AFP là 200 ng/ml cho 
khẳng định chẩn đoán HCC ở bệnh nhân xơ gan có 
nhiễm HCV. Trong nghiên cứu này, các tác giả còn 
đánh giá giá trị chẩn đoán của AFP đối với các bệnh 
nhân có chủng tộc khác nhau. AFP nhạy cảm cho 
chẩn đoán HCC ở người Mỹ gốc Phi (African 
American) hơn là những người Mỹ gốc không Phi 
(Non- African American (như người da trắng, châu Á, 
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha). 
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng như 
nghiên cứu của một số tác giả chỉ ra có thể có sự khác 
nhau trong ý nghĩa về nồng độ AFP để chẩn đoán HCC 
khi xem xét ở các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên 
nền bệnh gan khác nhau và chủng tộc khác nhau. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng ở bệnh nhân 
có bệnh gan mạn tính (xơ gan và viêm gan mạn), 
ngưỡng của AFP để chẩn đoán HCC là 100 ng/ml với 
độ nhạy là 60,6% (95%CI = 47,8-72,4%) và độ đặc 
hiệu là 98,9% (95%CI = 93,8-100%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. El-Serag H. B. and Rudolph K. L. (2007), 
“Hepatocellular carcinoma: epidemiology and molecular 
carcinogenesis”, Gastroenterology 132(7): 2557–2576. 
2. Evi N. D. and Joris R. D. (2008), “Diagnosing and 
monitoring hepatocellular carcinoma with alpha-
fetoprotein: New aspects and applications”, Clinica. 
Chimica. Acta. 395:19–26. 
3. Faisal M. S. Sobki S., and Bzeizi K. I. (2010), 
“Assessment of alpha-fetoprotein in the diagnosis of 
hepatocellular carcinoma in Middle Eastern patients”, Dig. 
Dis. Sci. 55: 3568-3575. 
4. Franco T., et al. (2001), “Serum a-fetoprotein for 
diagnosis of hepatocellular carcinoma in patients with 
chronic liver disease: influence of HBsAg and anti-HCV 
status”, Journal of Hepatology 34: 570-575. 
5. Jordi B. and Morris S. (2005), “Management of 
Hepatocellular Carcinoma - AASLD practice guideline”, 
Hepatology 42: 1208-1236. 
6. Masao O., et al (2010), “Guidelines: Asian pacific 
association for the study of the liver consensus 
recommendations on hepatocellular carcinoma”, Hepatol. 
Int. 4: 439–474. 
7. Mindie H. N., et al. (2002), “Racial differences in 
effectiveness of a-fetoprotein for diagnosis of 
hepatocellular carcinoma in hepatitis C virus cirrhosis”, 
Hepatology 36: 410-417. 
8. Oscar A., et al. (2007), “The progressive elevation 
of alpha fetoprotein for the diagnosis of hepatocellular 
carcinoma in patients with liver cirrhosis”, BMC Cancer, 
7:28; doi: 10.1186/1471-2407-7-28. 
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO 
TUỔI TẠI THỊ TRẤN TRÂU QUỲ, HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI, NĂM 2011 
TRẦN THANH TÚ, PHẠM THỊ LAN LIÊN 
Viện nghiên cứu sức khỏe Trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương 
LACH CHANTHET - Trường Đại học Y tế Công cộng 
TÓM TẮT 
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi ngày càng gia 
tăng, đặc biệt là ở các khu vực đang trong quá trình đô 
thị hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ 
lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người 
cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội. 
Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp cắt 
ngang mô tả có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc 
phỏng vấn 207 người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy 45% người cao tuổi bị THA, trong đó hơn 1/3 
không biết mình bị THA. Yếu tố tuổi, tiền sử mắc bệnh 
tim mạch/đái tháo đường/thận, thói quen ăn mặn, thói 
quen uống cà phê/trà đặc là những yếu tố liên quan 
đến tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi (p <0,05). 
Từ khóa: Tăng huyết áp, người cao tuổi. 
SUMMARY 
PREVALENCE OF HYPERTENSION AND 
RELATED FACTORS IN ELDERLY PEOPLE IN TRAU 
QUY TOWN, GIA LAM DISTRICT, HANOI, 2011 
The proportion of elderly people with hypertension 
is higher in developing areas. 
Objectives: To assess the nutritional status and 
identify contributing factors to hypertension in elderly 
people in Trau Quy town, Gia Lam district, Hanoi. 
Methods: A community based cross - sectional 
study was conducted using questionnaire and blood 
pressure measure involving 207 elderly people. 
Results: The prevalence of hypertension was found 
to be 45%, and one third the patients were unaware. 
Other factors identified as contributing were age, heart 
diseases/diabetes/kidney diseases, eating strong salt, 
drinking coffee/strong green tea. 
Keywords: Hypertension, elderly people. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến trên 
toàn thế giới, tỷ lệ THA ngày càng gia tăng và đã trở 
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Bên 
cạnh đó, tuổi thọ trung bình của con người cũng ngày 
càng tăng nhanh, làm cho số lượng người cao tuổi 
(NCT) ngày càng nhiều. Những dự đoán về tăng 
trưởng dân số cho rằng tần suất THA chắc chắn sẽ gia 
tăng ở NCT và ước tính chiếm đến 2/3 của nhóm dân 
số này [10]. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ THA ở những người 60 
tuổi là 54%, tỷ lệ này tăng lên 65% ở lứa tuổi 70 [9]. 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Thắng (2004) cho 
thấy tỷ lệ THA ở NCT chiếm tỷ lệ 45,6% [6]. 
Vấn đề NCT hiện nay không chỉ là mối quan tâm 
của từng quốc gia mà còn là mối quan tâm của toàn 
thế giới và cộng đồng. Tuổi già thường đi đôi với sức 
khỏe yếu, tạo điều kiện cho bệnh tật phát sinh. Trung 
bình một NCT mắc 2,69 bệnh, chủ yếu là bệnh mạn 
tính, không lây truyền [1]. 
Tương tự, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm cũng 
đang phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe của NCT. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
95
Tính đến năm 2010, toàn thị trấn có 1507 NCT, chiếm 
7% dân số toàn thị trấn. Tỷ lệ những người tới cơ sở y 
tế huyện khám chữa bệnh THA khá cao 9,3% trong 
tổng 20 bệnh nội khoa thường gặp nhất trong năm 
2010 [8]. Vấn đề chăm sóc sức khỏe NCT được chính 
quyền và cơ quan y tế địa phương quan tâm. Tuy 
nhiên, còn nhiều câu hỏi lớn chưa có câu trả lời, đặc 
biệt là thực trạng tăng huyết áp của NCT. Do đó, 
nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với hai mục 
tiêu: (i) Xác định tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người 
cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, 
năm 2011, (ii) Xác định một số yếu tố liên quan đến 
tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, 
huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011. 
Đây cũng là cơ sở để đưa ra các giải pháp thực 
hiện phù hợp nhằm giảm thiểu những tai biến, biến 
chứng của THA ở NCT tại huyện Gia Lâm. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, được thực 
hiện trên 207 NCT (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống 
tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội với tiêu 
chí tâm thần bình thường, còn minh mẫn, có khả năng 
giao tiếp đối thoại trực tiếp. Số lượng người cao tuổi 
được ước lượng dựa vào công thức tính cỡ mẫu ngẫu 
nhiên đơn để xác định một tỷ lệ, với tỷ lệ mắc ước 
lượng p = 0,48, mức sai số cho phép d = 0,07. 
Thời gian nghiên cứu: Từ 03/2011 - 06/2011 
Chọn mẫu 
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. 
Danh sách toàn bộ NCT do UBND thị trấn Trâu Quỳ 
cung cấp để làm khung mẫu, số lượng có là 1507 
người. Khoảng cách mẫu k = N/n = 1507/ 210 = 7,17 
(làm tròn k = 7). 
Thu thập số liệu 
Gồm hai phần: Phỏng vấn và đo huyết áp. Điều tra 
viên cán bộ TYT thị trấn Trâu Quỳ được tập huấn 
trước khi tiến hành thu thập số liệu. Giám sát viên là 
thành viên nhóm nghiên cứu. 
Phỏng vấn: Bộ câu hỏi có cấu trúc được thiết kế 
dựa trên dựa vào các tổng quan y văn, được thử 
nghiệm và chỉnh sửa trước khi thu thập số liệu 
chính thức. 
Đo huyết áp: Các NCT được nghỉ ngơi ít nhất 5 
phút trước khi đo (nằm trong khoảng thời gian phỏng 
vấn bộ câu hỏi). 
NCT không được uống cà phê trong vòng 1 giờ 
trước khi đo, không hút thuốc lá/ thuốc lào trong vòng 
30 phút trước và không sử dụng các thuốc cường 
giao cảm. 
Đo HA 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 5 phút. Tính 
HA dựa trên số trung bình hai lần đo. Nếu giữa hai lần 
đo đầu tiên chênh lệch hơn 5mmHg thì đo thêm lần 
thứ ba, cũng lấy trị số trung bình. Đo HA cả hai tay. 
Nếu có sự chênh lệch, lấy HA ở tay cao hơn. 
Phân tích số liệu 
Các NCTđược coi là THA khi: HA tâm thu ≥ 140 
mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg, hoặc bệnh 
nhân đã được chẩn đoán THA và hiện tại đang dùng 
thuốc chống THA. Các thao tác thống kê mô tả và 
phân tích được sử dụng để mô tả thực trạng huyết áp 
của NCT và một số yếu tố liên quan. Các kiểm định 
được thực hiện ở mức ý nghĩa 5%. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Một số thông tin chung về NCT (n=207) 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Giới 
Nam 
Nữ 
85 
122 
41,1 
58,9 
Tuổi 
60 - 69 tuổi 
70 - 79 tuổi 
≥ 80 tuổi 
99 
74 
34 
47,8 
35,7 
16,4 
Trình độ học vấn 
≤ Tiểu học 
THCS - THPT 
> THPT 
29 
142 
37 
14,0 
68,6 
17,4 
Nghề nghiệp trước đây 
Làm ruộng 
Cán bộ công nhân viên 
Buôn bán kinh doanh 
Khác 
106 
87 
10 
4 
51,2 
42,1 
4,8 
1,9 
Nghề nghiệp hiện tại 
Làm ruộng 
Vẫn đang làm việc 
Làm việc nhà, nghỉ hưu 
29 
14 
164 
14,0 
6,8 
79,2 
Nghiên cứu được tiến hành trên 207 người cao 
tuổi, trong đó 85/207 (41,1%) là nam giới và 122/207 
(58,9%) là nữ giới. Kết quả bảng 1 cho thấy đa số 
NCT có trình độ học vấn phổ thông cơ sở/trung học 
phổ thông (68,6%), tiếp đến là từ trung cấp trở lên 
(17,4%) và thấp nhất là nhóm NCT không biết chữ, 
tiểu học (14%). Nghiên cứu cũng chỉ ra một nửa số 
NCT có nghề nghiệp trước đây là nông dân (51,2%), 
42,9% là cán bộ công nhân viên và 4,8% buôn bán 
kinh doanh. Phần lớn NCT tại thời điểm nghiên cứu 
đang nghỉ hưu hoặc làm việc nhà (79,2%), tuy nhiên 
vẫn còn 14% vẫn làm ruộng và 6,8% đang làm việc 
khác. 
Bảng 2. Tình trạng huyết áp của NCT (n = 207) 
Các mức độ huyết áp Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Bình thường 
Tiền THA 
THA độ I 
THA độ II 
Đang điều trị THA 
66 
48 
40 
12 
41 
31,9 
23,2 
19,3 
5,8 
19,8 
Kết quả bảng 2 cho thấy, khi phân loại huyết áp 
theo tiêu chí của JNC VII (2003) thì có 23,2% NCT ở 
tình trạng tiền THA, 19,3% bị THA độ I và có 5,8% bị 
THA ở mức độ II. Tuy nhiên, do có 19,8% NCT đang 
điều trị thuốc THA nên nghiên cứu không phân loại 
được theo mức độ bệnh. Khi xét tổng thể theo tiêu chí 
của nghiên cứu thì có 44,9% NCT bị THA, đồng thời 
nghiên cứu cũng xác định trong số 93 NCT có THA thì 
hơn 1/3 NCT(36 trường hợp, chiếm 38,7%) chưa 
được chẩn đoán và cũng không biết mình bị THA 
nhưng nghiên cứu lại phát hiện có bị THA. 
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
96
Tỷ lệ THA
52,7%
47,3%
Nam Nữ
51,8%
40,2%
48,2%
59,8%
0
20
40
60
80
100
Nam Nữ
Không T HA
T HA
Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng THA theo giới 
Kết quả biểu đồ 1 chỉ ra trong nhóm mắc THA, tỷ lệ 
nữ giới cao hơn nam giới, tương ứng lần lượt là 
52,7% và 47,3%. Tuy nhiên khi xét theo từng nhóm 
nam hoặc nữ giới thì thấy hơn một nửa nam giới bị 
mắc THA (51,8%), trong khi đó chưa đến một nửa nữ 
giới bị mắc (40,2%). 
64,7%
51,4%
33,3%
35,3%
48,6%
66,7%
0
20
40
60
80
100
60 - 69 tuổi 70 - 79 tuổi ≥ 80 tuổi
Không THA
THA
Biểu đồ 2. Phân bố tình trạng THA theo nhóm tuổi 
Kết quả biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ mắc THA tăng dần 
theo nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc cao nhất là trong nhóm ≥ 80 
tuổi với 64,7%, tiếp đến là 51,4% NCTtừ 70 - 79 tuổi bị 
THA, riêng nhóm tuổi từ 60 - 69 tuổi tỷ lệ mắc THA chỉ 
có 1/3. 
Bảng 3. Mô hình hồi quy đa biến một số yếu tố liên 
quan đến tỷ lệ mắc THA 
Yếu tố 
(Biến độc lập) B S.E. p 
OR 
hiệu 
chỉnh 
CI 95% 
Tuổi 
60 - 69 tuổi* - - - 1 - 
70 - 79 tuổi -1,13 0,50 0,02 0,32 0,12 - 0,85 
> = 80 tuổi -0,41 0,49 0,40 0,67 0,25- 1,74 
Giới 
Nữ* - - - 1 - 
Nam 0,06 0,42 0,88 1,17 0,46 - 2,42 
Tiền sử mắc 
bệnh 
Không mắc* 
Mắc bệnh 
 TM, ĐTĐ, thận 1,79 0,41 
<0,00
1 6,02 
2,68 - 
13,49 
Tiền sử gia đình có người THA 
Không* - - - 1 - 
Có 0,24 0,34 0,48 1,27 0,64 - 2,50 
Thói quen uống 
rượu/bia 
Không* - - - 1 - 
Có 0,50 0,58 0,38 1,65 0,52 – 5,15 
Thói quen hút thuốc lá/thuốc 
lào 
Không* - - - 1 - 
Có 0,08 0,56 0,87 1,09 0,36 - 3,30 
Thói quen ăn 
mặn 
Không* - - - 1 - 
Có 1,56 0,37 <0,001 4,79 
2,32 - 
9,89 
Thói quen ăn mỡ động 
vật 
Không* - - - 1 - 
Có -0,68 0,72 0,35 0,51 0,12 - 2,10 
Thói quen uống cà phê/trà đặc 
Không* - - - 1 - 
Có 0,98 0,42 0,02 2,67 1,16-6,16 
Thói quen tập thể dục 
Không* - - - 1 - 
Có 0,45 0,36 0,22 1,57 0,76 - 3,23 
Cỡ mẫu phân tích: (N) = 207 
 (*): Nhóm so sánh 
 - : Không áp dụng 
Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê 
(Hosmer & Lemeshow test): 
²= 5,224, df = 8, p = 0.733 > 0.05 
Kết quả cho thấy các yếu tố tuổi, tiền sử mắc bệnh, 
thói quen ăn mặn, thói quen uống cà phê/trà đặc có 
liên quan đến tình trạng mắc THA của người cao tuổi. 
Những người cao tuổi từ 70-79 có tỷ lệ mắc THA 
cao hơn so với nhóm tuổi từ 60-69, những người cao 
tuổi có tiền sử mắc bệnh tim mạch/ĐTĐ/thận cũng có 
tỷ lệ mắc THA cao hơn 6 lần những người cao tuổi 
không bị mắc một trong ba bệnh này, những người 
cao tuổi có thói quen ăn mặn có tỷ lệ mắc THA cao 
hơn 4,8 lần những người không ăn mặn, những người 
cao tuổi có thói quen uống cà phê/trà đặc cũng có tỷ lệ 
mắc THA cao hơn 2,7 lần so với những người cao tuổi 
không uống sau khi kiểm soát các yếu tố còn lại trong 
mô hình. 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy 42,0% NCT có tiền 
sử gia đình có người bị THA và 28,5% bản thân NCT 
có mắc bệnh tim mạch/đái tháo đường/thận. Gần một 
nửa NCT trong nghiên cứu có THA (44,9%), tỷ lệ này 
là cao hơn so với tỷ lệ mắc THA của NCT tại phường 
Thịnh Quang, Hà Nội (36,83%), đồng thời tương 
đương với tỷ lệ mắc ở NCT miền Bắc Việt Nam [5] và 
thấp hơn so với tỷ lệ mắc của NCT tại quận Long Biên, 
Hà Nội (47,7%) [7]. 
Hơn một nửa NCT nam giới có THA (51,8%), trong 
khi đó chưa đến 1/2 NCT nữ giới mắc THA (40.2%). 
Tỷ lệ nam giới mắc THA cao hơn nữ giới cũng được 
thể hiện trong một số nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh 
Ngọc (2007) [5], Phạm Gia Khải (2003)[3], Nguyễn Thị 
Thúy (2007)[7]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc THA cao nhất 
là ở trong nhóm tuổi từ 80 trở lên với 64,7%, tiếp đến 
là nhóm tuổi 70-79 (51,4%), riêng nhóm tuổi từ 60-69 
tuổi tỷ lệ mắc THA chỉ có 1/3. Tỷ lệ mắc THA tăng 
dần theo nhóm tuổi tương như tỷ lệ phân bố THA ở 
NCT tại quận Long Biên, Hà Nội [7], điều này cho 
thấy tuổi là yếu tố nguy cơ liên quan đến việc THA. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
97
Điều này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Kim Hạnh [2]. 
Theo nghiên cứu của Y Lima 2003, NCT có người 
bị THA thì có nguy cơ THA cao cấp 3 lần so với nhóm 
không có người nhà bị THA [4]. Nghiên cứu của Phạm 
Gia Khải và cs (2003) thì NCT có cùng huyết thống 
trực tiếp bị THA sẽ có nguy cơ THA cao gấp 1,5 lần so 
với người bình thường [3]. Tương tự các nghiên cứu 
trên, chúng tôi cũng tìm thấy tiền sử NCT có mắc bệnh 
tim mạch/đái tháo đường/thận có tỷ lệ mắc THA cao 
hơn gấp 6 lần so với NCT không có tiền sử mắc các 
bệnh đó. Mặc dù nghiên cứu chưa đi sâu tìm hiểu tình 
trạng THA của NCT là mắc trước hay tình trạng mắc 
bệnh tim mạch/đái tháo đường/thận xuất hiện trước 
khi họ bị THA, tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy 
được các bệnh tim mạch/đái tháo đường/thận và THA 
có mối liên quan mật thiết với nhau, do đó cần có giải 
pháp đồng thời để hạn chế các bệnh trên. 
Nghiên cứu đã chỉ ra một số thói quen trong ăn 
uống và sinh hoạt của NCT có liên quan đến tỷ lệ 
mắc THA. Những NCT có thói quen ăn mặn có tỷ lệ 
THA cao hơn gần 5 lần những NCT không ăn mặn; 
những NCT uống cà phê/trà đặc có tỷ lệ mắc THA 
cao hơn 2,7 lần những NCT không uống. Tác giả 
Nguyễn Thị Thanh Ngọc (2007) cũng đã chỉ ra việc 
ăn mặn có liên quan đến tỷ lệ mắc THA của NCT [5]. 
Như vậy cho thấy các vấn đề liên quan đến lối sống 
và sinh hoạt của NCT chưa thật sự tốt có ảnh hưởng 
đến tỷ lệ mắc THA. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2004). Thông tư 02/2004/TT- BYT ngày 
20/1/2004 hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức 
khỏe người cao tuổi. 
2. Nguyễn Thị Kim Hạnh (2008). Thực trạng tăng 
huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại 
phương Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn 
Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. 
3. Phạm Gia Khải và cộng sự (2003). "Tần suất 
tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía 
bắc Việt Nam 2001- 2002", Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam, số 33. 
4. Y Lima (2003). Mô tả một số mối liên quan giữa 
khẩu phần ăn uống và tình trạng dinh dưỡng với bệnh 
THA của người trưởng thành tuổi từ 30 - 59 tại huyện Gia 
Lâm, Hà Nội năm 2002, Luận văn Thạc sỹ Y tế công 
cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. 
5. Nguyễn Thị Thanh Ngọc (2007). Thực trạng và một 
số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại 
phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn 
thạc sỹ y tế công cộng, Trường đại học Y tế công cộng. 
6. Phạm Thắng (2004), "Tỷ lệ tăng huyết áp ở người 
già tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam", Tạp 
chí Thông tin Y dược, số 2. 
7. Nguyễn Thị Thúy (2007), Thực trạng tăng huyết áp 
và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi quận Long 
Biên - Hà Nôi, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường 
Đại học Y tế Công cộng. 
8. Trung tâm y tế huyện Gia Lâm - Hà Nội (2010). Báo 
cáo cơ cấu bệnh tật nội khoa năm 2010. 
9. EC Dunn and RE Small (2001). "Economics of 
Antihypertensive therapy in the elderly", Drugs Aging, 
18(7). 
10. Prisant L. M (2005), Hypertenstion in the Elderly, 
Humana Press Inc, New Jersey. 
KÕT QU¶ §IÒU TRÞ UNG TH¦ TÕ BµO §¸Y DA VïNG §ÇU MÆT Cæ 
 §IÒU TRÞ T¹I BÖNH VIÖN K, DA LIÔU Vµ R¡NG HµM MÆT TRUNG ¦¥NG 
Tr­¬ng M¹nh Dòng, V­¬ng Quèc C­êng 
TãM T¾T 
Môc tiªu: §¸nh gi¸ kÕt qu¶ ®iÒu trÞ ung th­ tÕ bµo 
®¸y da vïng ®Çu, mÆt, cæ t¹i BÖnh viÖn R¨ng Hµm MÆt 
Trung ­¬ng Hµ Néi, BÖnh viÖn K vµ BÖnh viÖn Da LiÔu 
Trung ­¬ng tõ 1/1/2007 ®Õn 31/12/2012. Ph­¬ng ph¸p 
nghiªn cøu: M« t¶ håi cøu ®­îc tiÕn hµnh trªn 248 hå 
s¬ bÖnh ¸n cña nh÷ng bÖnh nh©n ®· ®iÒu trÞ ung th­ 
biÓu m« tÕ bµo ®¸y da vïng ®Çu, mÆt cæ tõ th¸ng 
01/2007 ®Õn th¸ng 12/2012, trong ®ã 168 hå s¬ bÖnh 
¸n t¹i bÖnh viÖn K, 75 hå s¬ bÖnh ¸n t¹i BÖnh viÖn Da 
liÔu Trung ­¬ng vµ cã 05 hå s¬ bÖnh ¸n t¹i bÖnh viÖn 
R¨ng Hµm MÆt Trung ­¬ng. KÕt qu¶ nghiªn cøu: 
Ph­¬ng ph¸p ®iÒu trÞ chñ yÕu lµ phÉu thuËt ®¬n thuÇn 
(97,2%). §iÒu trÞ tia x¹ kÕt hîp sau phÉu thuËt chiÕm tû 
lÖ thÊp (2,8%). Kh«ng cã bÖnh nh©n ®­îc ®iÒu trÞ b»ng 
x¹ trÞ ®¬n thuÇn hay truyÒn hãa chÊt. Tû lÖ biÕn chøng 
nhiÔm trïng sau phÉu thuËt (3,2%). VÞ trÝ hay t¸i ph¸t lµ 
vïng da quanh m¾t (28%), r·nh mòi m ¸ (20%), mòi 
(16%). Thêi gian t¸i ph¸t sau ®iÒu trÞ ®­îc ghi nhËn 
nhiÒu nhÊt lµ sau 24 th¸ng (48%). KÕt luËn: Ph­¬ng 
ph¸p ®iÒu trÞ chñ yÕu lµ phÉu thuËt ®¬n thuÇn (97,2%). 
Cã 25 tr­êng hîp cã t¸i ph¸t sau ®iÒu trÞ (15,3%). 
Tõ khãa: Ung th­ tÕ bµo ®¸y, hå s¬ bÖnh ¸n. 
summary 
TREATMENT RESULTS OF BASAL-CELL 
CARCINOMA IN PATIENTS TREATED IN K 
HOSPITAL, NATIONAL HOSPITAL OF 
DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY AND HANOI 
NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO – 
STOMATOLOGY 
Objectives: Describe treatment results of basal-cell 
carcinoma in patients treated in K hospital, National 
hospital of Dermatology and Venereology and Hanoi 
National Hospital of Odonto – Stomatology from 
1/2007 to 12/2012. Methods: A retrospective, 
descriptive study in 248 medical records of patients 
were treated with basal-cell carcinoma from 1/2007 to 
12/2012, in which 168 medical records are in K 
hospital, 75 medical records are in national hospital of 
dermatology and venereology and 05 medical records 
are in in Hanoi National Hospital of Odonto – 
Stomatology. Results: Surgery appear to be the most 
effective treatments (97.2%). Radiotherapy 
aftersurgery has low percent (2.8%). There is no 

File đính kèm:

  • pdfty_le_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_tang_huyet_ap_o_nguoi_c.pdf