Tổng quan: Nhiễm trùng phổi mạn tính và vai trò của kháng sinh dự phòng trong hen và COPD
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khoảng 2 thập kỷ vừa qua, y học đã có những bước tiến dài trong sự hiểu biết về bệnh học hen và COPD. Ngày nay, về lâm sàng, hen và COPD không chỉ còn được xem là bệnh cảnh với những cơn khó thở, khò khè, diễn biến nhanh hay giảm chức năng hô hấp kiểu tắc nghẽn ít hồi phục dưới tác dụng của thuốc dãn phế quản. Bản chất bệnh học viêm trong hen và COPD đã được nghiên cứu nhiều và từ những hiểu biết này, những khái niệm lâm sàng mới đã ra đời, gọi là các kiểu hình hay phenotype. Với các tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán vi sinh, đường hô hấp dưới không còn được xem là vùng vô khuẩn. Vai trò của sự tồn tại vi trùng không tạo ra triệu chứng lâm sàng cấp tính hay còn gọi là nhiễm trùng mạn tính (chronic infection hay colonization) trong sinh bệnh học hen và COPD cũng đã dành được sự chú ý của nhiều nghiên cứu. Đã có những đề xuất về kiểu hình nhiễm khuẩn (infective phenotype)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan: Nhiễm trùng phổi mạn tính và vai trò của kháng sinh dự phòng trong hen và COPD
1 Hô hấp số 17/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong khoảng 2 thập kỷ vừa qua, y học đã có những bước tiến dài trong sự hiểu biết về bệnh học hen và COPD. Ngày nay, về lâm sàng, hen và COPD không chỉ còn được xem là bệnh cảnh với những cơn khó thở, khò khè, diễn biến nhanh hay giảm chức năng hô hấp kiểu tắc nghẽn ít hồi phục dưới tác dụng của thuốc dãn phế quản. Bản chất bệnh học viêm trong hen và COPD đã được nghiên cứu nhiều và từ những hiểu biết này, những khái niệm lâm sàng mới đã ra đời, gọi là các kiểu hình hay phenotype. Với các tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán vi sinh, đường hô hấp dưới không còn được xem là vùng vô khuẩn. Vai trò của sự tồn tại vi trùng không tạo ra triệu chứng lâm sàng cấp tính hay còn gọi là nhiễm trùng mạn tính (chronic infection hay colonization) trong sinh bệnh học hen và COPD cũng đã dành được sự chú ý của nhiều nghiên cứu. Đã có những đề xuất về kiểu hình nhiễm khuẩn (infective phenotype). Các tài liệu hướng dẫn (guideline) quốc gia và quốc tế về hen và COPD cũng đã đề nghị lựa chọn kháng sinh điều trị cho một phân nhóm bệnh nhân theo hướng khắc phục phản ứng viêm và nhiễm trùng mạn tính. Đây là bài viết nhằm tổng quan các tài liệu, nghiên cứu về vấn đề này. Qua đây chúng ta sẽ hiểu hơn tại sao, khi nào và kết quả khi áp dụng kháng sinh trị liệu trong điều trị hen và COPD ngoài đợt cấp mà các guideline đã đề cập. 2. NHIỄM TRÙNG MẠN TÍNH VÀ HEN Bệnh hen là kết quả của sự tác động qua lại giữa yếu tố môi trường và phản ứng của cơ thể mang tính cơ địa đặc thù. Nhìn chung, corticosteroid dạng hít (ICS) có hiệu quả tốt trong điều trị hen dị ứng trong đó cơ chế viêm thông qua các tế bào Th 2 , bạch cầu ái toan (BCAT) và dưỡng bào (MC). Tuy nhiên một phân nhóm bệnh nhân hen cơ chế viêm thông quan tế bào Th1, bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) lại đáp ứng kém với trị liệu này. Những trường hợp như vậy thường gắn liền với kiểu hình có nhiều đợt cấp và nặng (1). Hình ảnh bệnh học kinh điển trong hen là sự hiện diện bất thường của các tế bào viêm trên đường thở. Tổng quan: NHIỄM TRÙNG PHỔI MẠN TÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG HEN VÀ COPD TS.BS NGuyỄN VăN THÀNH [email protected] Bảng 1. Phân nhóm hen theo đặc điểm phản ứng tế bào đường thở (2) Tổng quan 2 Hô hấp số 17/2018 Simpson và cs (2) chia phản ứng tế bào trên đường thở trong hen thành 4 phân nhóm, bao gồm: tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trên 3%, tăng bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) trên 61%, tăng hỗn hợp cả BCAT và BCĐNTT, nghèo tế bào viêm (tế bào viêm không tăng) (bảng 1). Nhiều nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ mối liên hệ giữa hiện tượng colonization và đáp ứng miễn dịch của các phân nhóm này, nhất là trong hen tăng BCAT và tăng BCĐNTT (hình 1) (2). Trong hen tăng BCAT: Tăng tích tụ dòng bạch cầu này vào đường thở gắn liền với hiện tượng dầy màng nền niêm mạc đường thở và thường đáp ứng tốt với trị liệu corticosteroid (CRS) (3). Trong hen, tăng BCAT là hình ảnh phản ứng tế bào học chiếm đa số các trường hợp và thường kết hợp với atopy hay dị ứng. Hen dị ứng với vai trò của Th 2 thông qua các IL-4, 5, 9, 13 và làm tăng sự hiện diện của BCAT. Các nghiên cứu gần đây đang xem xét tính “bẩm sinh” của phản ứng dị ứng và cho rằng phản ứng dị ứng được hình thành thông qua cơ chế bảo vệ cơ thể trước các tác nhân kích thích có hại xâm nhập vào đường thở. Vai trò của vi sinh trên đường thở như là một yếu tố kích thích có hại còn ít được biết và đang được làm sáng tỏ. Thí dụ nhóm tế bào bẩm sinh thuộc nang lympho (ILC2s) có thể được hoạt hóa trực tiếp bởi kích thích vi sinh từ Tole-like receptor (TLR) (4,5). Trên in vitro, các tế bào ILC2s có thể giải phóng các cytokine của Th 2 . Như vậy vi sinh tồn tại trên đường thở cũng có thể tạo ra phản ứng hen (6,7). Một lượng thấp lipopolysaccharide (LPS) của vi sinh cũng có thể thông qua TLR4 làm tăng đáp ứng của Th 2 (8). LPS cũng làm tăng đáp ứng miễn dịch thông qua Th1 tùy theo tình huống môi trường (context-dependent). Hình 1. Nhiễm khuẩn và virus ở đường thở kích hoạt các tế bào miễn dịch và cấu trúc, thúc đẩy và tạo ra phản ứng đáp ứng miễn dịch đối với mầm bệnh, dị nguyên và bụi. Sơ đồ mô tả các chất có tiềm năng kích phát (trigger) và phản ứng miễn dịch bẩm sinh thông qua BCAT (phụ thuộc vào Th2) và BCĐNTT (không thuộc Th2) trong hen. Bên trái: Các chất gây dị ứng từ môi trường như phấn hoa và bào tử mốc có thể kích phát hen Th2. Quá trình miễn dịch Th2 bắt đầu với sự phát triển của các tế bào Th2 và sản sinh các cytokines IL-4, IL-5 và IL-13. Các cytokine này kích thích viêm dị ứng và bạch cầu ái toan cũng như các thay đổi về biểu mô và cơ trơn góp phần vào bệnh học hen. Bên phải: khói thuốc lá, chất gây ô nhiễm và PAMPs từ vi khuẩn đường khí bao gồm LPS từ vi khuẩn hoặc ssRNA từ virus hô hấp có thể gây ra hen không Th2. Có một loạt các yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển hen không Th2. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng, miễn dịch Th1 và Th17, thay đổi cơ trơn không liên quan đến Th2 và sự phát triển của viêm do BCĐNTT. Viết tắt: APC: tế bào trình diện kháng nguyên; CRTH2: phân tử đồng phân hóa thụ thể trên các tế bào Th2; dsRNA: ARN kép; PGD2: prostaglandin D2; IFN: interferon; GRO: yếu tố sinh u điều hòa tăng trưởng; IL: interleukin; LPS: lipopolysaccharide; PAMP: phân tử gây bệnh từ mầm bệnh; ssRNA: ARN đơn lẻ; Th: T helper; TLR: thụ thể Toll-like Tổng quan 3 Hô hấp số 17/2018 Trong hen tăng BCĐNTT: BCĐNTT là các tế bào miễn dịch có mặt sớm nhất khi có tổn thương hay viêm đường thở. Có khoảng 30% các trường hợp hen tăng BCĐNTT. Ở các trường hợp này có hiện tượng tăng quan trọng và liên tục BCĐNTT trên đường thở và giảm đáp ứng với điều trị CRS. Các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh có thể được kích thích bởi các vi khuẩn và các sản phẩm của chúng để làm thay đổi các cấu trúc phân tử nhận diện tác nhân gây bệnh, từ đó làm thay đổi cách đáp ứng miễn dịch theo hướng Th1, Th 17 và làm tăng tích tụ BCĐNTT. Trên cơ sở này đã hình thành giả thuyết cho rằng sự hiện diện một lượng vi khuẩn lớn trên đường thở có thể dẫn đến tích tụ BCĐNTT trong hen. Các nghiên cứu nhận thấy có sự hiện diện của S.aureus, H.influenzae và M.catarrhalis trong đàm bệnh nhân hen nặng tăng BCĐNTT (9,10). Hơn nữa, các nghiên cứu cũng nhận thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa hiện tượng tăng gánh vi khuẩn trên đường thở với lượng BCĐNTT, với chất hóa hướng động BCĐNTT là IL-8 và cũng liên quan với hiện tượng kháng với trị liệu CRS. Mặc dù còn ít nhưng các nghiên cứu cũng cho thấy các trường hợp kháng với trị liệu CRS có vi khuẩn mạn tính trên đường thở ưu thế giống như những trường hợp hen tăng BCĐNTT (11). Việc xếp loại hen theo bản chất viêm mà nền tảng là hình ảnh tế bào miễn dịch trong đàm là rất quan trọng và có giá trị. Nó khẳng định vai trò của vi khuẩn tồn tại mạn tính bất thường trên đường thở trong sinh bệnh học hen (11). Những nghiên cứu gần đây ngày càng ủng hộ nhận định về vai trò của sự tồn tại vi khuẩn, virus mạn tính trên đường thở góp phần xác định hình thái lâm sàng hen và cho rằng sự rối loạn cộng đồng vi sinh trên đường hô hấp dưới (disbiosis) có thể là một cơ chế (endotype) riêng biệt trong hen (12). Cơ chế này thường kết hợp với hen nặng, không thấy trong hen nhẹ đáp ứng với trị liệu CRS (13). 3. NHIỄM TRÙNG MẠN TÍNH VÀ COPD COPD là bệnh lý đặc trưng bằng tình trạng tắc nghẽn cố định lưu thông khí gắn liền với tăng đáp ứng viêm trên đường thở. Trên bệnh nhân COPD nhẹ, sinh thiết phế quản cho thấy có hiện tượng tăng viêm so với người khỏe mạnh không hút thuốc lá, trong đó tế bào viêm chủ yếu là TCD8(+), BCĐNTT, đại thực bào (ĐTB). Trên bệnh nhân COPD nặng, trong khi giảm tổng số tế bào viêm thì có hiện tượng tăng tỷ lệ các tế bào viêm có hoạt tính thực bào và hủy protein (14,15). Các nghiên cứu về đặc tính nhiễm khuẩn mạn tính trên đường hô hấp dưới trong COPD, nhất là sau khi áp dụng phổ biến các kỹ thuật PCR định lượng (qPCR), đã xác định có sự hiện diện và vai trò sinh bệnh học của nhiều loại vi sinh gây bệnh (PPM). Vi khuẩn PPM phân lập được trong COPD chủ yếu là H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis và P.aeruginosa (ở những trường hợp nặng hơn). Nhiều nghiên cứu COPD ở giai đoạn ổn định đã nhận thấy có mối liên quan trực tiếp giữa tình trạng viêm và gánh nặng vi khuẩn (16). Một nghiên cứu khác nhận định tăng gánh (load) vi khuẩn kết hợp với tăng mức độ nặng tình trạng tắc nghẽn, tăng liều sử dụng CRS và tăng C-reactive protein (CRP) (17). Bằng kỹ thuật qPCR, gần đây các nghiên cứu cho rằng tỷ lệ có PPM trên đường thở bệnh nhân COPD trong giai đoạn ổn định cao hơn nhiều so với phương pháp phân lập truyền thống. Theo Barker và cs tỷ lệ này là 76% (18). Trong số các PPM, sự liên quan giữa tăng gánh vi khuẩn với tăng viêm và tăng triệu chứng thể hiện mạnh nhất đối với H.influenzae (19). Có nhiều đồng thuận cho rằng tính đa dạng của cộng đồng vi khuẩn trên đường thở giảm dần theo mức độ nặng và ở những trường hợp nặng, vi khuẩn thường là nhóm (phylum) Proteobacteria và Actinobacteria, trong khi các vi khuẩn nhóm khác trở nên ít hơn (19). Gánh nặng vi khuẩn trên đường thở trong COPD giai đoạn ổn định và mối liên quan tới lâm sàng và tới tốc độ thoái giảm chức năng phổi luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong một nghiên cứu năm 2009, D. Banerjee và cs nhận thấy COPD giai đoạn trung bình tới nặng, sự hiện diện của PPM trong đàm có liên quan chặt chẽ tới gia tăng đáp ứng viêm đường thở, tình trạng sức khỏe giảm (cả triệu chứng và năng lực Tổng quan 4 Hô hấp số 17/2018 gắng sức thể lực) so với những người không có PPM. Đặc biệt nhóm tác giả này còn nhận thấy có hiện tượng tăng fibrinogen huyết tương cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có PPM so với nhóm không có PPM (20). Trong một nghiên cứu khác, Wilkinson và cs (21) nhận thấy tăng gánh vi khuẩn và thay đổi chủng loại vi khuẩn kết hợp với tăng tốc độ giảm FEV1 (hình 2). Hình 2. Tương quan giữa thay đổi trong FEV1 với thay đổi tổng số vi khuẩn trong suốt thời gian nghiên cứu. Hình minh họa suy giảm FEV1 thể hiện dưới dạng số mililiters bị mất (r= 0,59, p=0,001). Kỹ thuật qPCR đã cho phép phát hiện có sự xâm nhập của virus vào đường hô hấp ngoại vi trong cả đợt cấp và giai đoạn ổn định COPD (22,23). Nhiều ý kiến cho rằng colonization virus làm gia tăng và duy trì tình trạng viêm trong COPD (19). Trên bệnh nhân COPD, gánh nặng virus cao hơn và chủng loại virus nhiều hơn so với người bình thường (23,24), trong đó virus cúm gặp nhiều nhất (19). Mallia P và cs nhận thấy tăng gánh virus kết hợp có ý nghĩa với giảm các peptid kháng khuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn thứ phát, tăng gánh vi khuẩn (hình 3) (24) và giảm chức năng hô hấp. Trên cơ sở này các tác giả của nghiên cứu trên đã ngoại suy rằng tính dễ nhiễm virus của bệnh nhân COPD tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn tái phát, dai dẳng và là yếu tố tham gia vào sinh bệnh học COPD (24). Các nghiên cứu của Utokaparch S và cs, Mallia P và cs (23,24) còn cho thấy bằng CRS tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại của virus. Hình 3. Gánh nặng virus, vi khuẩn theo thời gian sau khi gây nhiễm Rhinovirus 4. VẤN ĐỀ KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Năm 1959, C.M. Fletcher là người đầu tiên trình bày quan điểm cho rằng kích thích từ khí thở (chủ yếu là thuốc lá) làm tăng tiết đường thở ở những người nhậy cảm và trên cơ sở này nhiễm trùng tồn tại dai dẳng, tái diễn sẽ là nguyên nhân của hiện tượng phá hủy và tắc nghẽn. Hình 4. Khả năng tạo ra các tác động có lợi của macrolide (MCL) trên các bệnh hô hấp mạn tính Cũng với luận thuyết này, C.M. Fletcher cho rằng kháng sinh có thời gian bán hủy dài có vai trò ở những trường hợp nặng (25). Luận thuyết này về sau còn được gọi là “giả thuyết Anh” (British hypothesis). Vào những năm của thập niên 1980, những thông báo đầu tiên về hiệu quả của Erythromycin (một kháng sinh nhóm macrolide, MCL) trong bệnh lý viêm tiểu phế quản lan tỏa (diffuse panbronchiolitis) được công bố (26,27). Những ghi nhận này cho rằng lợi ích của erythromycin không phải là ở tác dụng kháng Tổng quan 5 Hô hấp số 17/2018 sinh mà thông qua khả năng điều hòa miễn dịch và kháng viêm. Những cơ chế này hiện nay đã được hiểu rõ hơn rất nhiều (hình 4) (28). Vai trò điều trị của kháng sinh MCL lần đầu tiên được đề cập vào những năm 1950 trên những trường hợp hen phụ thuộc CRS và các nghiên cứu cho rằng MCL làm giảm sử dụng CRS (29- 31). Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng nhiều dạng kết cục nghiên cứu (outcome) khác nhau để xác định phân nhóm bệnh nhân nào có hiệu quả tốt khi điều trị với MCL. Hình 5. Tỷ lệ bệnh nhân có cơn cấp nặng và viêm đường hô hấp dưới cần nhập viện trên bệnh nhân hen nặng không tăng BCAT Tuy nhiên cho đến nay kết quả từ các nghiên cứu là không đồng nhất. Điều này cho thấy khả năng hiệu quả điều trị MCL còn liên quan tới nhiều yếu tố (32). Trong hen, tính đa dạng bệnh học quyết định cách đáp ứng điều trị. Phân nhóm hen tăng BCĐNTT (kèm theo tăng hay không BCAT) thể hiện đáp ứng với trị liệu MCL tốt hơn các phân nhóm khác. Phân nhóm này thường là nặng và đáp ứng kém với trị liệu chuẩn bằng CRS hít (ICS) (33-35). Brusselle GG và cs (36) trong một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên có đối chứng nhận thấy azithromycin làm giảm đợt cấp nặng hoặc viêm đường hô hấp dưới cần nhập viện trên phân nhóm hen nặng không tăng BCAT so với giả dược, RR 0,54 (95% CI 0,29 – 0,98, p=0.037) (hình 5). Cơ chế tạo ra hiệu quả này có thể là do đặc tính kháng sinh, kháng viêm và điều hòa miễn dịch. Hen tăng BCĐNTT thông thường kết hợp với tăng gánh PPM trên đường thở. Simpson và cs (37) nhận thấy clarythromycin làm giảm IL-8 và BCĐNTT đàm trên bệnh nhân hen nặng, điều này thấy rõ hơn trên phân nhóm hen không tăng BCAT (hình 6). Nhiều nghiên cứu theo hướng tìm hiểu hiệu quả của MCL trên hen có phải do hiệu quả kháng sinh đối với vi khuẩn không điển hình (M.pneumoniae, C.pneumophila) hay không nhưng các kết quả không ổn định. Hình 6. (A) Nồng độ IL-8 đàm và (B) neutrophil elastase đàm trước và sau điều trị clarithromycin 8 tuần Tổng quan 6 Hô hấp số 17/2018 Điều này được xem là do phương pháp chẩn đoán vi khuẩn không điển hình thiếu chuẩn và không đồng nhất trong các nghiên cứu (31). Năm 2017, Webley và cs trong một phân tích tổng quan cho rằng các bằng chứng ủng hộ quan điểm có mối tương tác phức tạp giữa đáp ứng miễn dịch và các yếu tố tác động từ môi trường (thí dụ virus, microbiome) trong sự hình thành đợt cấp và mức độ nặng hen. Các kết quả nghiên cứu gần đây trên súc vật thí nghiệm và trên người đã nhấn mạnh tới C.pneumoniae như là tác nhân quan trọng trong bối cảnh này (38). Trong hen có thể có sự tương tác vi khuẩn, dị nguyên và virus trong việc hình thành và duy trì bệnh. Virus làm rối loạ ... 68). Đây là kết luận dựa trên nhiều nghiên cứu RCT xác định trị liệu dự phòng MCL làm giảm đợt cấp, rút ngắn thời gian đợt cấp (68). Trị liệu kháng sinh dự phòng kéo dài cần được các bác sỹ chuyên khoa xem xét chỉ định. Ngoài yếu tố chẩn đoán xác định phân nhóm bệnh nhân sẽ có lợi cho điều trị, theo dõi tác dụng ngoại ý khi chỉ định và đánh giá hiệu quả sau 3 tháng là rất cần thiết (69). Những lo ngại với trị liệu MCL kéo dài là tác dụng ngoại ý (tiêu chảy, giảm khả năng nghe, kéo dài thời gian Q-T trên điện tim), tăng colonization kháng thuốc. Chỉ định kháng sinh MCL nên xem xét trên những bệnh nhân (70): - Có những đặc điểm: Giảm chức năng hô hấp ở mức độ trung bình tới rất nặng (FEV1 <50% giá trị ước tính), nhiều đợt cấp (từ 2 đợt cấp trở lên hoặc ít nhất 1 đợt cấp nhập viện) trong 12 tháng trước, đã được chỉ định điều trị chuẩn đầy đủ và tuân thủ điều trị. - Không có những tiêu chuẩn cân nhắc cần loại trừ: Khoảng Q-T trên điện tim > 450ms hoặc đang sử dụng thuốc làm kéo dài Q-T, bệnh tim không ổn định, giảm khả năng nghe. Năm 2013, Hội Lao và Bệnh phổi Czech (71) đề xuất một sơ đồ phenotype có thể xem là khá rõ ràng trong chỉ định điều trị hướng tới kiểu hình. Với sơ đồ này Tiếp cận chẩn đoán, Điều trị chuẩn và đánh giá, Điều trị hướng tới phenotype là 3 bước quan trọng liên tiếp và cần được thực hiện sớm (hình 8). Tổng quan 8 Hô hấp số 17/2018 KẾT LuẬN Viêm mạn tính trong hen, COPD với vai trò của nhiễm trùng (vi khuẩn và virus) trong sinh bệnh học mang tính vòng xoắn đã được chứnh minh rõ ràng trên ít nhất là một phân nhóm bệnh nhân. Đặc điểm lâm sàng hay kiểu hình nhiễm khuẩn, nhiều đợt cấp là một gợi ý xem xét chỉ định kháng sinh trị liệu kéo dài, nhất là nhóm MCL. Trên nền một trị liệu chuẩn cho hen hoặc COPD, trị liệu kháng sinh kéo dài cần được xem là trị liệu kết hợp trên một phân nhóm bệnh nhân và rất cần được bác sỹ chuyên khoa phân tích, chỉ định và đánh giá. Trong tương lai, những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với thiết kế chuyên biệt có khả năng phân tích được theo phân nhóm bệnh nhân, thời gian nghiên cứu đủ dài là rất cần để làm sáng tỏ thêm một trị liệu có nhiều cơ sở khoa học ủng hộ này. Hình 8. Sơ đồ đơn giản tiếp cận xử trí COPD theo phenotype Tài liệu tham khảo 1. Sebastian L. Johnston. Macrolide antibiotics and asthma treatment. Allergy Clin Immunol 2006;117:1233-6. 2. Simpson, J.L. et al. Inflammatory subtypes in asthma: assessment and identification using induced sputum. Respirology 2006, 11, 54–61 3. Berry, M. et al. Pathological features and inhaled corticosteroid response of eosinophilic and non- eosinophilic asthma. Thorax 2007, 62, 1043–1049 4. Hansel, T.T. et al. Microbes and mucosal immune responses in asthma. Lancet 2013, 381, 861–873 5. Philip, N.H. and Artis, D. New friendships and old feuds: relationships between innate lymphoid cells and microbial communities. Immunol. Cell Biol. 2013, 91, 225–231 6. Neill, D.R. et al. Nuocytes represent a new innate effector leukocyte that mediates type-2 immunity. Nature 2010, 464, 1367–1369 7. Price, A.E. et al. Systemically dispersed innate IL-13- expressing cells in type 2 immunity. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 2010, 107, 11489– 11494 8. Eisenbarth, S.C. et al. Lipopolysaccharide-enhanced, toll-like receptor 4-dependent T helper cell type 2 responses to inhaled antigen. J. Exp. Med. 2002, 196, 1645–1651 9. Green, B.J. et al. Potentially pathogenic airway bacteria and neutrophilic inflammation in treatment resistant severe asthma. PLoS 2014, ONE 9, e100645 10. Zhang, Q. et al. Bacteria in sputum of stable severe asthma and increased airway wall thickness. Respir. Res. 2012, 13, 35 11. Chris S. Earl, Shi-qi An, Robert P. Ryan. The changing face of asthma and its relation with microbes. Trends in Microbiology, July 2015, Vol. 23, No. 7 12. Ogechukwu Ndum, Yvonne J. Huang. Asthma phenotype and the microbiome. EMJ Allergy Immunol. 2016;1[1]:82-90. 13. Huang YJ et al. The airway microbiome in patients with severe asthma: Associations with disease features and severity. J Allergy Clin Immunol. 2015; 136(4):874-84. Tổng quan 9 Hô hấp số 17/2018 14. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD): global strategy for the diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease. NHLBI/WHO workshop report. NIH Publication No 2701A. Last update 2015. Available from: http:// www.goldcopd.com 15. Di Stefano A, Caramori G, Ricciardolo FLM, Capelli A, Adcock IM, Donner CF. Cellular and molecular mechanisms in chronic obstructive pulmonary disease: an overview. Clin Exp Allergy. 2004;34:1156–1167. 16. Hill AT, Campbell EJ, Hill SL, Bayley DL, Stockley RA. Association between airway bacterial load and markers of airway inflammation in patients with stable chronic bronchitis. J Clin Virol. 2000;109:188–195. 17. Garcha DS, Thurston SJ, Patel ARC, et al. Changes in prevalence and load of airway bacteria using quantitative PCR in stable and exacerbated COPD. Thorax. 2012;67:1075–1080 18. Barker BL, Haldar K, Patel H, et al. Association between pathogens detected using quantitative polymerase chain reaction with airway inflammation in COPD at stable state and exacerbations. Chest. 2015;147:46–55. 19. Silvestro Ennio D’Anna, Bruno Balbi, Francesco Cappello et al. Bacterial–viral load and the immune response in stable and exacerbated COPD: significance and therapeutic prospects. International Journal of COPD 2016:11 445–453 20. D. Banerjee, O.A. Khair, D. Honeybourne. Impact of sputum bacteria on airway inflammation and health status in clinical stable COPD. Eur Respir J 2004; 23: 685–691 21. Tom M. A. Wilkinson, Irem S. Patel, Mark Wilks et al. Airway Bacterial Load and FEV1 Decline in Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med Vol 167. pp 1090–1095, 2003 22. Singh M, Lee SH, Porter P, et al. Human rhinovirus 2A induces TH1 and TH2 immunity in patients with chronic obstructive pulmonary disease. J Allergy Clin Immunol. 2012;125:1369–1378. 23. Utokaparch S, Sze MA, Gosselink JV, et al. Respiratory viral detection and small airway inflammation in lung tissue of patients with stable, mild COPD. COPD. 2012;2:197–203. 24. Mallia P, Footitt J, Sotero R, et al. Rhinovirus infection induces deg radation of antimicrobial peptides and secondary bacterial infection in chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. 2012;186:1117–1124. 25. Fletcher CM. Chronic bronchitis: its prevalence, nature and pathogenesis. Am Rev Respir Dis 1959;80:483–494. 26. Kudoh S, Uetake T, Hagiwara K, Hirayama M, Hus LH, Kimura H, Sugiyama Y. Clinical effects of low- dose long-term erythromycin chemotherapy on diffuse panbronchiolitis. Nihon Kyobu Shikkan Gakkai Zasshi 1987;25:632–642. 27. Nagai H, Shishido H, Yoneda R, Yamaguchi E, Tamura A, Kurashima A. Long-term low-dose administration of erythromycin to patients with diffuse panbronchiolitis. Respiration 1991;58:145–149. 28. Paolo Spagnolo, Leonardo M. Fabbri and Andrew Bush. Long-term macrolide treatment for chronic respiratory disease. Eur Respir J 2013; 42: 239–251 29. Kaplan MA, Goldin M. The use of triacetyloleandomycin in chronic infectious asthma. In: Welch H, Marti-Ibanez F, editors. Antibiotic annual 1958–59. New York: Interscience Publishers, Inc., 1959: 273-6 30. Itkin IH, Menzel ML. The use of macrolide antibiotic substances in the treatment of asthma. J Allergy 1970 Mar; 45 (3): 146-62 31. Zeiger RS, Schatz M, Sperling W, et al. Efficacy of troleandomycin in outpatients the in-vitro effect of with severe, corticosteroid-dependent asthma. J Allergy Clin Immunol 1980 Dec; 66 (6): 438-46 32. Ernie H C Wong, James D Porter, Michael R Edwards, Sebastian L Johnston. The role of macrolides in asthma: current evidence and future directions. www. thelancet.com/respiratory Vol 2 August 2014 33. Brusselle GG, Joos G. Is there a role for macrolides in severe asthma? Curr Opin Pulm Med 2014; 20: 95–102. 34. Macdowell AL, Peters SP. Neutrophils in asthma. Curr Allergy Asthma Rep 2007; 7: 464–68. 35. Jatakanon A, Uasuf C, Maziak W, Lim S, Chung KF, Barnes PJ. Neutrophilic infl ammation in severe persistent asthma. Am J Respir Crit Care Med 1999; 160: 1532–39. 36. Brusselle GG, Vanderstichele C, Jordens P, et al. Azithromycin for prevention of exacerbations in severe asthma (AZISAST): a multicentre randomised double- blind placebo-controlled trial. Thorax 2013; 68: 322–29. 37. Simpson JL, Powell H, Boyle MJ, Scott RJ, Gibson PG. Clarithromycin targets neutrophilic airway infl ammation in refractory asthma. Am J Respir Crit Care Med 2008; 177: 148–55. 38. Webley, Hahn. Infection-mediated asthma: etiology, mechanisms and treatment options, with focus on Chlamydia pneumoniae and macrolides Respiratory Research 2017, 18:98 39. Lynch SV. Viruses and microbiome alterations. Ann Am Thorac Soc 2014; 11 (suppl 1): S57–60. 40. Tomosada Y, Chiba E, Zelaya H, et al. Nasally administered Lactobacillus rhamnosus strains diff erentially modulate respiratory antiviral immune responses and induce protection against respiratory syncytial virus infection. BMC Immunol 2013; 14: 40. 41. Ichinohe T, Pang IK, Kumamoto Y, et al. Microbiota regulates immune defense against respiratory tract infl uenza A virus infection. Proc Natl Acad Sci USA 2011; 108: 5354–59. Tổng quan 10 Hô hấp số 17/2018 42. Wu P, Hartert TV. Evidence for a causal relationship between respiratory syncytial virus infection and asthma. Expert Rev Anti Infect Ther 2011; 9: 731–45. 43. Jackson DJ, Gangnon RE, Evans MD, et al. Wheezing rhinovirus illnesses in early life predict asthma development in high-risk children. Am J Respir Crit Care Med 2008; 178: 667–72. 44. Gielen V, Johnston SL, Edwards MR. Azithromycin induces anti-viral responses in bronchial epithelial cells. Eur Respir J 2010; 36: 646–54. 45. Suzuki T, Yamaya M, Sekizawa K, et al. Bafilomycin A(1) inhibits rhinovirus infection in human airway epithelium: eff ects on endosome and ICAM-1. Am J Physiol Lung Cell Mol Physiol 2001; 280: L1115–27 46. Suzuki T, Yamaya M, Sekizawa K, et al. Erythromycin inhibits rhinovirus infection in cultured human tracheal epithelial cells. Am J Respir Crit Care Med 2002; 165: 1113–18. 47. Jang YJ, Kwon HJ, Lee BJ. Eff ect of clarithromycin on rhinovirus-16 infection in A549 cells. Eur Respir J 2006; 27: 12–19. 48. Asada M, Yoshida M, Suzuki T, et al. Macrolide antibiotics inhibit respiratory syncytial virus infection in human airway epithelial cells. Antiviral Res 2009; 83: 191–200. 49. Miyamoto D, Hasegawa S, Sriwilaijaroen N, et al. Clarithromycin inhibits progeny virus production from human influenza virus-infected host cells. Biol Pharm Bull 2008; 31: 217–22. 50. Tahan F, Ozcan A, Koc N. Clarithromycin in the treatment of RSV bronchiolitis: a double-blind, randomised, placebo-controlled trial. Eur Respir J 2007; 29: 91–97. 51. Seemungal TAR, Wilkinson TMA, Hurst JR, Perera WR, Sapsford RJ, Wedzicha JA. Long-term erythromycin therapy is associated with decreased chronic obstructive pulmonary disease exacerbations. Am J Respir Crit Care Med 2008;11:1139–1147. 52. Suzuki, T.; Yanai, M.; Yamaya, M.; Satoh-Nakagawa, T.; Sekizawa, K.; Ishida, S.; Sasaki, H. Erythromycin and common cold in COPD. Chest 2001, 120, 730–733. 53. Pomares, X.; Montón, C.; Espasa, M.; Casabon, J.; Monsó, E.; Gallego, M. Long-term azithromycin therapy inpatients with severe COPD and repeated exacerbations. Int. J. Chronic Obstr. Pulm. Dis. 2011, 6, 449–456. 54. Wilson, R.; Allegra, L.; Huchon, G.; Izquierdo, J.-L.; Jones, P.; Schaberg, T.; Sagnier, P.-P. Short-term and long-term outcomes of moxifloxacin compared to standard antibiotic treatment in acute exacerbations of chronic bronchitis. Chest 2004, 125, 953–964. 55. KM. Kunisaki et al. Antibiotic Prophylaxis for Chronic Obstructive Pulmonary Disease: Resurrecting an Old Idea (Editorial) Am J Respir Crit Care Med VOL 178 2008. 1098-1099 56. A Alchakaki et al. Which patients with respiratory disease need long-term azithromycin? Cleveland clinic journal of medicone. Vol 84, No 10-2017. 755-758 57. Kew KM, Undela K, Kotortsi I, Ferrara G. Macrolides for chronic asthma. Cochrane Database of Systematic Reviews 2015, Issue 9. Art. No.: CD002997. 58. National Heart, Lung, and Blood Institute. Expert Panel Report 3: Guidelines for the Diagnosis and Management of Asthma Full Report 2007 59. International ERS/ATS guidelines on definition, evaluation and treatment of severe asthma. 2014 60. British guideline on the management of asthma 2016 61. Richeldi L, Ferrara G, Fabbri LM, et al. Macrolides for chronic asthma. Cochrane Database Syst Rev. Copyright © 2008 The Cochrane Collaboration 62. Brusselle and Bracke: Targeting Immune Pathways for Therapy in Asthma and COPD. Ann Am Thorac Soc Vol 11, Supplement 5, pp S322–S328, Dec 2014 63. E. Kostadima, S. Tsiodras, E.I. Alexopoulos et al. Clarithromycin reduces the severity of bronchial hyperresponsivenessin patients with asthma. Eur Respir J 2004; 23: 714–717 64. Amayasu H, Yoshida S, Ebana S, Yamamoto Y, Nishikawa T, Shoji T et al. Clarithromycin suppresses bronchial hyperresponsiveness associated with eosinophilic inflammation in patients with asthma. Ann Allergy Asthma Immunol 2000;84:594–598. 65. D.R. Taylor, E.D. Bateman, L-P. Boulet et al. A new perspective on concepts of asthma severity and control. D. Eur Respir J 2008; 32: 545–554. 66. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD): global strategy for the diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease. NHLBI/WHO workshop report GOLD (report 2018) 67. Marc Miravitlles, Claus Vogelmeier, Nicolas Roche et al. A review of national guidelines for management of COPD in Europe 68. Health Quality Ontario. Prophylactic Antibiotics for Individuals With Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD): A Rapid Review. February 2015; pp. 1–26 69. Long-term Macrolide Antibiotics In respiratory conditions other than cystic fibrosis (CF) or non-CF bronchiectasis. (on line) www.nhstaysideadtc.scot.nhs.uk/Antibiotic site/pdf docs/ 70. Ganapathi Iyer Parameswaran, Sanjay Sethi. Long- term macrolide therapy in chronic obstructive pulmonary disease. CMAJ, October 21, 2014, 186(15) 71. Vladimir Koblizek, Jan Chlumsky, Vladimir Zindr et al. Chronic Obstructive Pulmonary Disease: Official diagnosis and treatment guidelines of the Czech Pneumological and Phthisiological Society; a novel phenotypic approach to COPD with patient-oriented care. Biomed Pap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub. 2013 Jun; 157(2):189-201.
File đính kèm:
tong_quan_nhiem_trung_phoi_man_tinh_va_vai_tro_cua_khang_sin.pdf

