Thực trạng và giải pháp đầu tư du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long
TÓM TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong
những nơi hấp dẫn nhất với du lịch trong
những năm gần đây. Du lịch biển và hòn
đảo kết hợp với một loại hình du lịch mới
cho những ai yêu thích cảnh quan đầy nước
và phong cảnh làm điểm mạnh về du lịch
đồng bằng sông Cửu Long. Trong những
năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đã
thúc đẩy phát triển du lịch bằng cách huy
động vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, ban hành
một chính sách mới để thu hút các nhà đầu
tư . rất nhiều dự án đã được triển khai. Tuy
nhiên, có rất nhiều khó khăn trong đầu tư và
phát triển. Điều đó làm chậm sự phát triển
của du lịch và dẫn đến những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế. Vì vậy, cần có một
chính sách đúng đắn và hợp lý để du lịch
đồng bằng sông Cửu Long phát triển ổn
định trong tương lai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp đầu tư du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long
96 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÓM TẮT Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những nơi hấp dẫn nhất với du lịch trong những nĕm gần đây. Du lịch biển và hòn đảo kết hợp với một loại hình du lịch mới cho những ai yêu thích cảnh quan đầy nước và phong cảnh làm điểm mạnh về du lịch đồng bằng sông Cửu Long. Trong những nĕm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đã thúc đẩy phát triển du lịch bằng cách huy động vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, ban hành một chính sách mới để thu hút các nhà đầu tư ... rất nhiều dự án đã được triển khai. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khĕn trong đầu tư và phát triển. Điều đó làm chậm sự phát triển của du lịch và dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Vì vậy, cần có một chính sách đúng đắn và hợp lý để du lịch đồng bằng sông Cửu Long phát triển ổn định trong tương lai. Từ khóa: Đầu tư hiệu quả, phát triển ổn định. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Hoàng Phương * PATTERNS AND SOLUTIONS TO TOURISM AREA NOT IN THE MEKONG DELTA ABSTRACT Mekong delta is one of the the most attrative places with traveler in recent years. Traveling to sea and island combines with a new kind of tourism for those who love watery and orchard-illed scenery make strong points about travel for Mekong delta. In recent years, Mekong delta promoted the travel development by mobilizing capital to invest infrastructure, releasing a new policy to attract investora lot of project have been implemented. However, there are lots of dificulty in investment and development. That slows down the development of tourism and leads to negative effect with economy. So that it is very necessary to have a correct pocily and reasonable solution to make tourism of Mekong delta develop stably in the future. Key word: investment and Stable Development. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Có tiềm nĕng, phát triển tốt nhưng chưa thực sự bền vững và ổn định, là thực trạng hiện tại của du lịch đồng bằng sông Cửu Long. Hầu hết các tỉnh trong khu vực đều đẩy mạnh khai thác đầu tư du lịch với chi phí đầu tư cho các dự án và phát triển cơ sở hạ tầng rất lớn, nhưng lại chưa có một chính sách cũng như giải pháp để sử dụng nguồn đầu tư ấy một cách thực sự hiệu quả, chưa đảm bảo được việc đầu tư sẽ đem lại lợi ích lâu dài và sự phát triển bền vững trong tương lai. Vậy việc làm thế nào để việc đầu tư vừa đem lại hiệu quả ở hiện tại vừa là nền tảng * TS.Tổng công ty Thái Sơn, Bộ quốc phòng 97 Thực trạng và giải pháp đầu tư ... cho sự phát triển trong tương lai là điều rất cần được chú trọng. Đồng bằng Sông cửu long đang là một trong những điểm đến thu hút khách du lịch trong những nĕm trở lại đây. Du lịch miệt vườn là loại hình du lịch mới nổi nhận được sự hưởng ứng của nhiều du khách, kết hợp với du lịch biển đảo đã có từ trước đó, tạo nên tiềm nĕng to lớn về du lịch cho đồng bằng Sông cửu long. Với những thế mạnh về du lịch này, đồng bằng Sông cửu long đang không ngừng đẩy mạnh đầu tư cho du lịch, nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Rất nhiều dự án đầu tư được triển khai, huy động nguồn vốn lớn để phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ở hầu hết các tính đồng bằng Sông cửu long. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, cũng còn tồn tại nhiều khó khĕn trong việc đầu tư về cơ sở hạ tầng, chính sách cũng như nhân lực. Vì thế, song song với việc phát triển, thì việc xác định những chính sách, giải pháp phù hợp là việc hết sức cần thiết để phục vụ cho việc phát triển lâu dài của ngành du lịch đồng bằng sông Cửu Long. 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSCL Để tạo điều kiện cho du lịch phát triển, các dự án quan trọng trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, nhiều hạng mục cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL đã được đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư này đã góp phần quan trọng vào phát triển du lịch vùng ĐBSCL, tiêu biểu như dự án sân bay Dương Tơ, Cảng biển An Thới, Dương Đông và Vịnh Đầm, các đường giao thông chính trên các đảo và một số dự án kết cấu hạ tầng khác đã và đang được chuẩn bị đầu tư, xây dựng, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch, đặc biệt là đầu tư xây dựng biển đảo Phú Quốc thành trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực. Trong giai đoạn 2001 - 2014 có 56 dự án đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch với tổng số vốn đầu tư là 2.361,98 tỷ đồng (Hiệp hội Du lịch ĐBSCL, 2015), trong đó, tỉnh có số dự án đầu tư nhiều nhất là tỉnh Cà Mau với 11 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 587,18 tỷ đồng. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang với 7 dự án trong giai đoạn 2006-2014 với tổng số vốn đầu tư gần 382 tỷ đồng. Kế đến là tỉnh Bạc Liêu, tuy chỉ có một dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch nhưng với tổng số vốn lên đến 259 tỷ đồng. Tiếp theo là tỉnh Sóc Trĕng với 5 dự án có số vốn đầu tư là 215,2 tỷ đồng; tỉnh Trà Vinh có 6 dự án đầu tư với tổng số vốn là 185 tỷ đồng; tỉnh Bến Tre có 8 dự án đầu tư với số vốn gấn 157 tỷ đồng, tiếp đến là tỉnh Kiên Giang có 5 dự án với số vốn đầu tư là 131,2 tỷ đồng. Kế đến là tỉnh Đồng Tháp có 4 dự án đầu tư với tổng số vốn là 105 tỷ đồng, các tỉnh còn lại với số vốn đầu tư trên dưới 50 tỷ đồng (Tổng hợp số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh ĐBSCL, nĕm 2015). Trong tổng nguồn vố đầu tư cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL, có gần 70% nguồn vốn đầu tư vào các khu du lịch; 30% đầu tư vào các cơ sở hạ tầng (CSHT) du lịch như: điện, nước, bến cảng phục vụ du lịch, hệ thống xử lý rác thải, tuyến đường phục vụ du lịch thuộc Khu du lịch quốc gia sinh thái Cà Mau (Cà Mau), CSHT du lịch sinh thái cù lao Thới Sơn (Tiền Giang), CSHT du lịch Tân Lập (Long An), Cảng du lịch Bãi Vòng- Phú Quốc (Kiên Giang),... Ngoài ra, trong giai đoạn 2002 - 2014 hai tỉnh Tiền Giang và An Giang đã thu hút được 12,2, triệu USD vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT du lịch, bao gồm các công trình: bến tàu thuỷ du lịch TP. Mỹ Tho; Cải thiện môi trường, sinh thái TP. Mỹ Tho; Trạm kiểm soát đường sông cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương; cầu tàu đón khách du lịch thị xã Châu Đốc; Cải tạo môi trường Núi Sam; Công trình xây dựng các Trung tâm Thông tin Du lịch và một số CSHT quy mô nhỏ phục vụ du lịch cộng đồng tại 02 tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang và An Giang, nĕm 2015) 98 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bên cạnh kinh phí đầu tư cho phát triển du lịch từ nguồn ngân sách nhà nước, FDI, các tỉnh vùng ĐBSCL cũng đã huy động được các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để xây dựng hạ tầng cho phát triển du lịch trong Vùng, trong đó có các dự án trọng điểm như: Bảng 1. Một số dự án đầu tư trọng điểm vào phát triển du lịch vùng ĐBSCL Giai đoạn 2005 – 2015 STT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ 1 Trung tâm du lịch Phú Quốc 400 triệu USD 2 Khu du lịch Cồn Phụng (Bến Tre) 10 triệu USD 3 Khu du lịch làng nổi Tân Lập (Long An) 10 triệu USD 4 Phát triển làng du lịch Cù Lao Thới Sơn (Tiền Giang-An Giang) 394 tỷ đồng 5 Phát triển khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười 72 tỷ đồng STT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ 6 Khu du lịch lễ hội vĕn hóa du lịch Núi Sam - Thất Sơn (An Giang): 50 triệu USD 7 Phát triển khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng - Cồn Phó Quế (Tiền Giang) 25,5 tỷ đồng Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh ĐBSCL, 2016 Trong giai đoạn 2000 – 2014 đã có nhiều Nghị định, Thông tư của Chính phủ tác động tích cực đến thu hút đầu tư cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL cụ thể như : - Quyết định số 26/2008/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một số chính sách đặc thù cho việc đầu tư phát triển vùng ĐBSCL như: Nâng mức hỗ trợ vốn ngân sách trung ương tối đa không quá 70 tỷ đồng cho việc đầu tư khu công nghiệp đối với các địa phương đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 nĕm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. - Hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thứ 2 do địa phương lựa chọn, tối đa không quá 70 tỷ đồng, đối với các địa phương đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg; - Hỗ trợ 100% vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý đối với các dự án đáp ứng điều kiện hỗ trợ của Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 nĕm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. - Cĕn cứ Nghị định 108/2006/NĐ - CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư và một số nghị định khác của Chính phủ, các tỉnh ĐBSCL ban hành chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển du lịch của Vùng. Một số tỉnh trong Vùng đã ban hành những chính sách cụ thể để ưu đãi cho việc đầu tư vào du lịch và một số lĩnh vực liên quan đến du lịch. Cụ thể như: - Tại An Giang việc thu tiền sử dụng đất cho các dự án đầu tư du lịch ở các huyện Tân Châu, An Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên được miễn phí, với các huyện Chợ Mới, Phú Tân, Châu Thành, Châu Phú được giảm 50%. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập tại các huyện Tri Tôn, Thoại Sơn, An Phú, Tịnh Biên, Tân Châu khi đầu tư vào các dự án du lịch sẽ được áp dụng mức thuế suất 10% trong vòng 15 nĕm, được miễn thuế thu nhập 4 nĕm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% trong vòng 9 nĕm tiếp theo. (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang, 2015). - Tại tỉnh Hậu Giang đối với các dự án 99 Thực trạng và giải pháp đầu tư ... đầu tư vào địa bàn thị xã Vị Thanh được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% và áp dụng trong 10 nĕm. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 nĕm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 nĕm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. + Đối với các dự án đầu tư vào địa bàn một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy, mức miễn là được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong vòng 15 nĕm. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 nĕm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 nĕm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Miễn tiền thuê đất trong 11 nĕm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động. Bên cạnh đó miễn thuế đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án. (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang, 2015). - Thành phố Cần Thơ vận dụng thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo hướng cải cách thủ tục hành chính một cửa tại chỗ, rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư vào du lịch. - Vĩnh Long hỗ trợ chi phí lập dự án và lập báo cáo kĩ thuật cũng như chi phí lập các hồ sơ, thủ tục với mức 150 triệu đồng/ dự án đối với các nhà đầu tư trong nước và 300 triệu đồng/dự án đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào du lịch, thực hiện các chính sách miễn giảm tiền thuê đất, miễn thuế, theo quy định của Chính phủ (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, 2015). 3. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSCL 3.1. Chính sách - Quy hoạch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch giữa các địa phương trong Vùng, phát triển hệ thống giao thông kết nối với TP. HCM và các Vùng khác của cả nước. - Phát triển đồng bộ cả hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không phục vụ cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL - Có cơ chế ưu đãi cho nhà đầu tư vào du lịch vùng ĐBSCL để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước. - Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn của Nhà nước, vốn FDI, vốn ODA đầu tư vào du lịch vùng ĐBSCL, chống lãng phí và thất thoát vốn. 3.2. Giải pháp thực hiện Một trong những điểm yếu và thách thức lớn cho phát triển du lịch của ĐBSCL đó là hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, các sản phẩm du lịch cần phải chú trọng. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng của Vùng, để từ đó có thể thu hút đầu tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, cần xây dựng quy hoạch, đẩy mạnh đầu tư mạng lưới giao thông đường bộ, nâng cao chất lượng hệ thống bưu chính viễn thông, nĕng lượng, cấp thoát nước, môi trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch. Bên cạnh đó xây dựng, quy hoạch không gian công cộng của vùng ĐBSCL gắn với chiến lược phát triển du lịch của Vùng. Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trong điểm làm cơ sở kích thích thu hút các nguồn vốn đầu tư khác vào các dự án du lịch vùng ĐBSCL. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương chủ yếu dành cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (đường giao thông, cấp điện, nước, xử lý môi trường,). Tại các khu, điểm du lịch ở địa phương sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, huyện. Ưu tiên đầu tư nguồn vốn cho các điểm du lịch có tiềm nĕng du lịch nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật 100 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chưa phát triển. Xây dựng các cơ chế chính sách thông thoáng, phù hợp pháp luật Việt Nam để thu hút và tạo ra các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch của huyện. Thực hiện xã hội hóa trong công tác đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, tạo cơ chế chính sách thuận lợi để thu hút vốn trong dân để đầu tư bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên, môi trường cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL. - Các địa phương cần có kế hoạch cụ thể trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn mình: Các tỉnh, thành vùng ĐBSCL cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có quy hoạch du lịch của các địa phương; cụ thể hoá thành các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư, phương thức huy động vốn, sắp xếp thứ tự ưu tiên làm cĕn cứ cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, nhằm phát huy lợi thế của ĐBSCL. Ưu tiên làm rõ các dự án thuộc khu du lịch quốc gia, các dự án thuộc địa bàn trọng điểm đã có thương hiệu nổi trội nhằm tĕng khả nĕng cạnh tranh với khu vực và quốc tế. Định hướng đầu tư các khu du lịch cao cấp, chú trọng đến việc phát triển các cơ sở lưu trú hiện đại. Coi trọng việc đầu tư xây dựng các tuyến điểm du lịch quan trọng, các khu vui chơi giải trí hiện đại phục vụ cho nhu cầu của du khách. - Đẩy nhanh đầu tư mạng lưới giao thông đường bộ: Trong đó chú trọng các quốc lộ là những tuyến giao thông có ý nghĩa kinh tế với quốc phòng, an ninh và toàn vùng như tuyến N1 chạy dọc theo biên giới Việt Nam – Campuchia, quốc lộ 62, quốc lộ 53, quốc lộ 91 và các đường cao tốc quan trọng trong vùng. Cải thiện và chú trọng đầu tư hơn nữa mạng lưới giao thông đường thủy vì đây cũng là phương thức vận chuyển quan trọng của Vùng. Mở rộng các luồng vận chuyển và nâng cấp các cảng biển để phục vụ cho quá trình giao thương cũng như phục vụ cho các tuyến du lịch sông nước. Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cảng hàng không, sân bay nhằm tĕng tần suất bay nội địa, quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển du lịch. Trong đó tập trung xây dựng hoàn chỉnh càng hàng không quốc tế Phú Quốc và đường giao thông từ cảng vào thị tr ... nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực du lịch của vùng ĐBSCL. Để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận quỹ đất cho xây dựng khu du lịch, trong quy hoạch xây dựng và sử dụng đất chỉ rõ những khu vực bố trí xây dựng khu du lịch hoặc xây dựng khách sạn. Phương án quy hoạch sau khi được duyệt cần sớm được công bố công khai các khu vực dành cho phát triển các khu du lịch trên các trang thông tin điện tử để kêu gọi đầu tư vào du lịch của vùng ĐBSCL. - Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Theo hướng phát huy trách nhiệm của cơ quan nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, phân bổ vốn và suốt quá trình quản lý, thực hiện dự án. Trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Vĕn hoá - Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và địa phương việc mục tiêu phát triển du lịch, việc giao kế hoạch hàng nĕm về đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch cần có danh mục dự án hướng dẫn kèm theo. - Có cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đầu tư phát triển các khu du lịch: Các khu du lịch thường có đặc thù là thu hồi vốn rất chậm, đối với các khu du lịch hình thành ở các vùng chưa được khai phá, chưa có tiếng tĕm về hoạt động du lịch, dịch vụ, chưa được đầu tư về cơ sở hạ tầng thì tình trạng rủi ro là rất cao, nhà đầu tư phải đầu tư từ đầu với số vốn lớn, phải tạo dựng thương hiệu, phải quảng bá,... để thu hút khách du lịch, chính vì vậy những nhà đầu tư đi tiên phong thường phải chịu rủi ro hoặc gặp rất nhiều khó khĕn. Do đó, cần có chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, miễn giảm tiền thuế đất, thuê đất đối với các khu du lịch tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của vùng ĐBSCL. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành vùng ĐBSCL cần tiến hành khảo sát nghiên cứu tại các 102 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khĕn và đặc biệt khó khĕn, trên địa bàn tỉnh để ban hành các chính sách ưu đãi về đất đai cho phù hợp với điều kiện của địa phương, theo quan điểm tạo điều kiện ưu đãi tốt nhất nhằm thu hút đầu tư vào các khu du lịch. - Đầu tư vào hoạt động du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường: Khai thác du lịch gắn với bảo tồn bản sắc vĕn hoá dân tộc, khai thác du lịch gắn với bảo tồn và phát triển các làng nghề. Có cơ chế chuyển đổi cơ cấu các loại đất sang đất phát triển các khu du lịch, cần nghiên cứu để phân loại các loại đất phục vụ hoạt động du lịch theo hướng phục vụ trực tiếp như đất sản xuất, kinh doanh và phục vụ gián tiếp hoặc kết hợp như: rừng cây, mặt nước, danh thắng, di tích,...để có cơ chế chuyển đổi cho phù hợp, đồng thời chính sách giao đất, cho thuê đất cũng cần linh hoạt để nhà đầu tư có thể chấp nhận được, mà vẫn bảo vệ, bảo tồn được các di tích, danh thắng và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái. - Tập trung thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng: Nhất là hệ thống đường giao thông kết nối các điểm du lịch, các kênh rạch trên các tuyến tham quan đường sông, hệ thống bến thuyền tại các đầu mối đưa đón khách du lịch tham quan đường sông trên tuyến sông Tiền, sông Hậu; hệ thống thông tin về du lịch sinh thái các các vườn quốc gia, khu bảo tồn để đảm bảo thông tin xúc tiến và bảo vệ môi trường; xây dựng, nâng cấp trang web về hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù vùng ĐBSCL. 4. KẾT LUẬN Để theo kịp với xu hướng và tốc độ phát triển của du lịch, vùng đồng bằng Sông cửu long đang không ngừng đẩy mạnh đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc phát triển vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế như cơ sở hạ tầng còn yếu kém, các sản phẩm du lịch còn chưa được quan tâm, chú trọng. Với tình hình đầu tư cho du lịch tại đồng bằng Sông cửu long hiện nay, những chính sách, giải pháp, những hướng đi mới được đưa ra nhằm giúp việc đầu tư đạt được hiệu quả. Theo đó, các chính sách cần thiết trong giai đoạn hiện nay xoay quanh việc quy hoạch và phát triển hệ thống giao thông, thu hút nguồn vốn đầu tư và sử dụng nguồn vốn đó hiệu quả. Để đạt được hiệu quả của những chính sách trên, cần phải thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong việc đầu tư, bằng việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch, giao thông, đề ra những kế hoạch đầu tư chi tiết và cụ thể, hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước, có những ưu đãi nhằm thúc đẩy và thu hút đầu tư... Từ đó, không những đẩy mạnh đầu tư thời điểm hiện tại, mà còn giúp cho du lịch được phát triển lâu dài, đáp ứng được các yêu cầu mới trong tương lai, góp phần vào sự đổi mới và phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Quyết định số 201/QĐ – TTg về phê duyệt “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030” [2]. Quyết định số 803/QĐ – BVHTTDL về việc phê duyệt “đề án phát triển du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long đến nĕm 2020”. [3]. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Báo cáo tổng hợp “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm nhìn 2030, Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội”. [4]. Viện chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch Đầu tư, Các vùng, tỉnh, thành trực thuộc Trung ương: Tiềm nĕng và triển vọng đến nĕm 2020, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009. [5]. World Economy Forum, The Travel & Tourism Competitiveness Report 2013 – Reducing Barriers to Economic Growth and Job Creation. [6]. World Travel & Tourism Council “Travel & Tourism, Economic Impact 2013, Viet Nam”. 103 Phương pháp điều chỉnh giá ... TÓM TẮT Đứng trước vấn đề giá cả hàng hóa chịu sự biến động nhiều do việc thay đổi tỷ giá trong thời gian vừa qua đã gây ra nhiều khó khĕn trong công tác quản lý giá cả sản phẩm doanh nhiệp. Với bài viết này, tác giả tập trung phân tích, luận giải nhằm làm rõ cơ sở thực hiện cũng như phương pháp điều chỉnh giá. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra cách thức áp dụng hệ số điều chỉnh cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm tránh tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh khi tỷ giá hoặc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) có sự biến động lớn. Từ khóa: Phương pháp điều chỉnh giá, doanh nghiệp xuất nhập khẩu PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ THEO HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU Nguyễn Quốc Phóng* * GV. Khoa kinh tế, Trường ĐH SPKT Hưng Yên METHOD OF ADJUSTING THE PRICE THE ADJUSTING SYSTEM OF IMPORT AND EXPORT ENTERPRISES ABSTRACT Market prices which have been affected by the luctuations of exchange rate cause dificulties in irm price management. Therefore, the purpose of this study is to clarify grounds for implementation as well as the price adjustment method. Deriving from these bases, the author comes up with method of adopting adjustment factor for import-export enterprises for avoiding impact on business performance as there are considerable changes in exchange rate or consumer price index. Key words: price adjustment method, import-export enterprises 1. ĐẶT VẤN ĐẾ Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc bảo vệ lợi ích của mình là điều tự thân của doanh nghiệp, thế nhưng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi nhập hàng hóa từ nước ngoài họ phải chi trả bằng ngoại tệ nhưng hiện nay theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp này khi bán sản phẩm sẽ không được niêm yết chính bằng đồng tiền khi nhập khẩu hàng hóa của mình. Với sự mất giá của tiền đồng làm cho các doanh nghiệp nhập khẩu bị thiệt thòi, bên cạnh đó nếu doanh nghiệp điều chỉnh tĕng giá sẽ gặp phải những phản ứng đến từ khách hàng, điều này nảy sinh câu hỏi: các doanh nghiệp cần phải làm gì để bảo vệ lợi ích của mình? Cũng như lợi ích của khách hàng trước những thay đổi từ yếu tố vĩ mô. Chính vì vậy, tôi đưa ra phương pháp điều chỉnh giá bán hệ số điều chỉnh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 104 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Theo TS. Nguyễn Xuân Lãn, điều chỉnh giá bao gồm những cách thức thiết lập và thực thi các phương án thay đổi cơ bản giá bán của sản phẩm hay dịch vụ trong các tình huống giao dịch nhất định. Điều chỉnh giá là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình quản lý giá của doanh nghiệp, được hoạch định và thực thi sau khi doanh nghiệp lựa chọn và xác định mức giá cơ bản trong tiến trình định giá, khác biệt với sự thay đổi tĕng hay giảm giá. Theo thông tư 48/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá trị hợp đồng theo CPI, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp xây dựng điều chỉnh giá trị hợp đồng khi có sự biến động CPI, nhưng quy định này chưa đề cập đến việc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có vay vốn nước ngoài do họ không thuộc đối tượng điều chỉnh nhưng thực tế nhóm doanh nghiệp này chịu tác động rất lớn bởi yếu tố tỷ giá. Theo khoản 5 điều 11 của luật giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh được quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá. Theo thông tư số 25/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 17/02/2014 quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ tại khoản 1 điều 7 của thông tư đề cập các yếu tố để phân tích, so sánh và điều chỉnh giá là các yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng đến giá hàng hóa, dịch vụ của hàng hóa, dịch vụ tương tự gắn với thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường, điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán, tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng,...) và chính sách của Nhà nước có tác động đến giá hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có đầy đủ cơ sở pháp lý khi thực hiện điều chỉnh giá bán sản phẩm nếu có tác động bởi CPI hoặc tỷ giá để bảo vệ lợi ích của mình cũng như của khách hàng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên việc thống kê mô tả, phân tích so sánh sự biến động tỷ giá và CPI trong giai đoạn từ nĕm 2008 đến nĕm 2015 nhằm tìm ra ảnh hưởng của từng yếu tố đến giá bán sản phẩm. Dữ liệu thu thập chủ yếu là thông tin thứ cấp và được tổng hợp tính toán trên Microsoft Ofice Excel 2007. 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Cơ sở kiến nghị điều chỉnh giá bán sản phẩm Khi có sự mất giá của tiến đồng so với các ngoại tệ khác sẽ tác động lên giá cả hàng hóa, lạm phát làm cho doanh nghiệp có thể được hưởng lợi hoặc bất lợi. Để giảm chủ động trước những biến động tỷ giá tác giả đưa ra phương pháp xác định hệ số điều chỉnh theo CPI. Do CPI là chỉ số phản ánh sự thay đổi giá hàng tiêu dùng giữa 2 mốc thời gian khác nhau, tính bằng tỷ lệ %. Điều chỉnh giá theo CPI là việc xác định giá trị thanh toán thực tế sẽ bằng giá trị thanh toán tại thời điểm ký hợp đồng nhân với hệ số trượt, ta gọi là hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh được tính bằng Chỉ số giá tiêu dùng của tháng thanh toán, không được lớn hơn mức độ lạm phát qua các tháng kể từ tháng ký hợp đồng đến tháng thanh toán (hoặc tháng liền trước tháng thanh toán - áp dụng đến tháng có CPI cập nhật). 105 Phương pháp điều chỉnh giá ... Bảng 1: Biến động tỷ giá giai đoạn 2008 - 2015 Chỉ tiêu ĐVT Nĕm 2008 Nĕm 2009 Nĕm 2010 Nĕm 2011 Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 Nĕm 2015 Tuyệt đối VNĐ 17.486 21.135 19.500 21.036 20.860 21.135 21.405 22.540 Tương đối % 8,51 20,87 -7,74 7,88 -0,84 1,32 1,28 5,3 (Nguồn: Số liệu điều tra từ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Tính toán của tác giả) Sự biến động thay đổi của CPI và tỷ giá qua các nĕm được xác định như sau: TGHĐ nĕmn+1 – TGHĐ nĕmn Sự thay đổi tỷ giá = –––––––––––––––––––––– x 100% TGHĐ nĕmn Bảng 2: Biến động tỷ giá và CPI giai đoạn 2008 - 2015 (ĐVT: %) Chỉ tiêu Nĕm 2008 Nĕm 2009 Nĕm 2010 Nĕm 2011 Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 Nĕm 2015 Tổng cộng Hệ số điều chỉnh bình quân Sự biến động của CPI 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 5,45 0,60 79,5 10,60 Sự thay đổi tỷ giá 8,51 20,87 -7,74 7,88 -0,84 1,32 1,28 5,30 36,6 4,88 Nguồn: Tổng cục thống kế - Tính toán của tác giả Sự biến động này còn được biểu thị qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Sự thay đổi chỉ số tỷ giá, CPI giai đoạn 2008-2015 Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán Như vậy, giá bán sản phẩm nhập khẩu sẽ được điều chỉnh dựa trên mối quan hệ giữa CPI và tỷ giá giao dịch theo nguyên tắc hệ số điều chỉnh. 3.2. Phương pháp điều chỉnh giá trị thanh toán Các khoản phải trả của khách hàng khi 106 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật - Trường hợp hệ số điều chỉnh nhỏ hơn 1 thì giá trị thanh toán sẽ giữ nguyên, không điều chỉnh. - Trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp lạm phát ngoài tầm kiểm soát (theo định nghĩa siêu lạm phát của tiêu chuẩn kế toán quốc tế IAS 29 và/hoặc có tốc độ vượt quá 50% một tháng), nguyên tắc điều chỉnh giá trị thanh toán này không áp dụng. Các bên sẽ cùng thảo luận lại hệ số điều chỉnh trên cơ sở CPI điều chỉnh hoặc chính sách tiền tệ tại thời điểm đó. 3.3. Cách áp dụng hệ số điều chỉnh Theo biểu đồ 01 đứng trên góc độ tiếp cận của khách hàng trong giai đoạn từ nĕm 2010 đến nĕm 2014 khi chỉ số CPI lớn hơn nhiều so với tỷ giá. Việc điều chỉnh giá trị hợp đồng theo CPI thường sẽ gặp phải sự phản ứng của khách hàng và khách hàng thường không chấp nhận. Do vậy, doanh nghiệp nên điều chỉnh theo chặn trên tương ứng với mức thay đổi của tỷ giá bằng 1,0041n. Hệ Số điều chỉnh ≤ 1.0041n (Lũy thừa bậc n của 1.0041) Với n là số tháng kể từ tháng liền sau tháng ký hợp đồng đến tháng thanh toán. Ngược lại, với biến động như nĕm 2009 và 2015 khi tốc độ tĕng tỷ giá lớn tốc độ tĕng CPI doanh nghiệp điều chỉnh theo hệ số này cũng làm giảm thiệt hại của doanh nghiệp. 4. KẾT LUẬN Trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước quy định doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện niêm yết giá bán sản phẩm không sử dụng ngoại tệ thì việc đưa ra phương pháp điều chỉnh như trên vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa giúp cho doanh nghiệp, khách hàng tránh được những tác động không mong muốn đến từ những thay đổi của kinh tế vĩ mô. Đối với các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài, các dự án được chính phủ bảo lãnh vay vốn cũng có thể đàm phán áp dụng phương pháp trên nhằm trách tác động bởi tỷ giá và lạm phát, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển ổn định. mua hàng hóa nhập khẩu theo thỏa thuận tại thời điểm thanh toán sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát, tính dựa trên chỉ số giá CPI cả nước do Tổng cục thống kê công bố tại thời điểm thanh toán so với thời điểm ký hợp đồng, nhưng không vượt quá mức trượt giá 0,41% /tháng (tương đương tốc độ trượt giá cả nĕm bằng 4,88%). Giá trị thanh toán tại ngày thanh toán = Hệ số điều chỉnh x Giá trị thanh toán xác định tại ngày ký hợp đồng Trong đó: CPI tháng thanh toán Hệ số điều chỉnh = –––––––––––––––––––CPI tháng ký hợp đồng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội (2012), Luật số: 11/2012/QH13 về luật giá. [2] Bộ tài chính (2014), Thông tư số 25/2014/ TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 17/02/2014 quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ. [3] portal/chinhphu/hethongvanban?class_ id=1&mode=deta l&document_id=92178 [4]
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_dau_tu_du_lich_vung_dong_bang_song_c.pdf