Thực trạng nhân lực y tế công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017

Đặt vấn đề: Nguồn nhân lực y tế là một trong những

thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế.

Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực y tế có sự phát

triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng nhân lực y tế

công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017.

Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt

ngang. Đối tượng nghiên cứu là số liệu thứ cấp về nhân

lực y tế gồm hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu theo quy định của

Bộ Y tế tại Sở Y tế gồm tuyến tỉnh, huyện, xã của các

cán bộ y tế

pdf 4 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhân lực y tế công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhân lực y tế công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017

Thực trạng nhân lực y tế công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 49
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguồn nhân lực y tế là một trong những 
thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế. 
Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực y tế có sự phát 
triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng nhân lực y tế 
công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang. Đối tượng nghiên cứu là số liệu thứ cấp về nhân 
lực y tế gồm hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu theo quy định của 
Bộ Y tế tại Sở Y tế gồm tuyến tỉnh, huyện, xã của các 
cán bộ y tế.
Kết quả: Nhân lực y tế công lập năm 2017 ở tỉnh 
Hải Dương là 6.983. Trong đó, tuyến tỉnh 40,0% (2.793), 
tuyến huyện 40,4% (2.824), tuyến xã 19,6% (1.366). Số 
nhân viên y tế/vạn dân ở mức thấp: bác sĩ/vạn dân là 6,8, 
dược sĩ đại học/vạn dân là 1,1. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ 
chỉ đạt 67%, có nữ hộ sinh hặc y sĩ sản nhi đạt 92%.
Kết luận: Nhân lực y tế công lập năm 2017 của tỉnh 
Hải Dương còn ở mức thấp, chưa đạt chỉ tiêu Quyết định 
122/QĐ-TTg.
Từ khóa: Nhân lực y tế, tỉnh Hải Dương.
ASTRACT
THE STATUS OF PUBLIC HEALTHCARE 
WORKER IN HAI DUONG PROVINCE IN 2017
Background: Healthcare worker is considered to be 
one of the most essential and important components of a 
health system. Recently, healthcare worker has developed 
continuously both in quantity and quality.
Objectives: Describe the status of public healthcare 
worker in Hai Duong province in 2017.
Methods: A cross-sectional study. Study subjects are 
secondary data on healthcare worker including records, 
books and forms according to regulation of the Ministry 
of Health stored at Health Departments including the 
provincial, district and commune levels.
Results: Public healthcare worker in 2017 in 
Hai Duong province is 6,983. In which, provincial 
level is 40.0% (2,793), district level is 40.4% (2,824), 
commune level is 19.6% (1,366). The ratio of healthcare 
workers/10,000 citizens is at low level: ratio of doctors 
/10,000 citizens is 6.8, ratio of pharmacists graduated from 
university/10,000 citizens is 1.1. The ratio of commune 
health stations with doctors is only 67%, with midwives 
or pediatric physicians is 92%.
Conclusions: Public healthcare worker in 2017 
in Hai Duong province is still at low level, and has not 
achieved the targets of Decision 122/QD-TTg.
Key words: Healthcare worker, Hai Duong province.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực y tế có 
sự phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. 
Theo thống kê, tổng số cán bộ y tế công tăng dần trong 
các năm qua, từ 299.100 năm 2008 lên 344.876 năm 2010 
và đạt 424.237 người vào năm 2013. Số cán bộ y tế trên 
vạn dân tăng từ 29,9 năm 2003 lên 34,7 năm 2008. Số bác 
sĩ trên vạn dân tăng từ 5,9 năm 2003 lên 6,5 năm 2008 và 
đến năm 2014 là 7,8. Bên cạnh đó, số điều dưỡng trên vạn 
dân tăng từ 6,0 năm 2003 lên 7,8 năm 2008. Số dược sĩ đại 
hoc trên vạn dân tăng từ 0,8 năm 2003 lên 1,2 năm 2008 
và đến năm 2014 là 2,2 [1], [2], [3].
Trên thế giới hiện nay, các nước thu nhập thấp và 
trung bình là những nước gặp nhiều thách thức to lớn 
trong việc duy trì một lực lượng nhân viên y tế đầy đủ, 
phù hợp với mục đích và nhu cầu sử dụng. Một phân tích 
gần đây được tiến hành bởi Liên minh Lực lượng Y tế 
Toàn cầu và Tổ chức Y tế thế giới ước tính có khoảng 7,2 
triệu nhân viên y tế chuyên nghiệp còn thiếu trong năm 
2012 và con số này sẽ tăng lên 12,9 triệu trong vài thập 
niên tới [1]. Tuy nhiên, nhiều quốc gia khác với mức độ 
phát triển khác nhau cũng gặp phải vấn đề trong việc duy 
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG 
NĂM 2017
Lê Thúy Lan1, Trần Như Nguyên1
Ngày nhận bài: 25/05/2018 Ngày phản biện: 01/06/2018 Ngày duyệt đăng: 11/06/2018
1. Trường Đại học Y Hà Nội. Tác giả chính Lê Thúy Lan
SĐT 0973109281, Email: [email protected]
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Số giường bệnh tuyến tỉnh là 2.430 giường.
Số giường bệnh tuyến huyện là 2.115 giường.
Nhận xét: Tỷ lệ bác sĩ/giường bệnh và điều dưỡng/
giường bệnh được phân bố đồng đều ở tuyến tỉnh và tuyến 
huyện. Tỷ lệ trên lần lượt là 0,2 và 0,5. 
Cơ cấu chức danh chuyên môn nhân lực y tế.
Dân số tỉnh Hải Dương năm 2017 là 1.837.661 người
Nhận xét: Số bác sĩ/vạn dân của tỉnh Hải Dương là 6,8. 
Số điều dưỡng/vạn dân là 13,9 và số hộ sinh/vạn dân là 3,1.
Phân bố tỷ lệ bác sĩ, điều dưỡng trên giường bệnh
Bảng 1. Phân bố nhân lực y tế/vạn dân
Loại NLYT Số lượng Trên vạn dân
Số NVYT 6.983 38,0
Số bác sĩ 1.249 6,8
Số điều dưỡng 2.553 13,9
Số hộ sinh 569 3,1
Số dược sĩ đại học 209 1,1
Số YTCC 88 0,5
Số KTV y học 443 2,4
NLYT khác 1.872 10,2
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ bác sĩ, điều dưỡng trên giường bệnh
Loại NLYT
Tuyến tỉnh Tuyến huyện
SL Trên giường bệnh SL Trên giường bệnh
Số NVYT 1.706 0,7 1.524 0,7
Số bác sĩ 540 0,2 482 0,2
Số điều dưỡng 1.166 0,5 1.042 0,5
trì lực lượng y tế sao cho đáp ứng được nhu cầu tiếp cận 
sâu rộng của người dân. Tại các nước thu nhập cao, hệ 
thống y tế vẫn thường xuyên phụ thuộc vào nguồn nhân 
lực y tế nhập cư từ các nước đang phát triển và họ buộc 
phải có kế hoạch sử dụng các nguồn nhân lực này nhằm 
đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của dân số già hóa [4].
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng nhân lực y tế 
công lập tại tỉnh Hải Dương năm 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu: tháng 10/2017 – tháng 3/2018.
Đối tượng nghiên cứu: Số liệu thứ cấp về nhân lực 
y tế: hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu theo quy định của Bộ Y tế 
tại Sở Y tế gồm tuyến tỉnh, huyện, xã của các cán bộ y tế.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô 
tả cắt ngang. Cỡ mẫu: là toàn bộ trên số liệu thứ cấp (n = 
6.983). Chọn mẫu: chủ đích toàn bộ, chọn các đối tượng 
đủ tiêu chuẩn lựa chọn và chỉ loại trừ những đối tượng 
không đủ tiêu chuẩn (số liệu thứ cấp).
Đạo đức nghiên cứu: Tuân thủ các quy định đạo đức 
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Phân bố nhân lực y tế trên một vạn dân
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 51
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Chức danh chuyên môn điều dưỡng và bác 
sĩ có tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ lần lượt là 36,6% và 17,9%. 
Riêng tuyến xã có tỷ lệ y sĩ cao nhất (38,1%) sau đó là 
điều dưỡng (25,3%) và bác sĩ (16,6%).
Phân bố tỷ lệ trạm y tế xã/phường có bác sĩ, hộ 
sinh hoặc y sĩ sản nhi
Nhận xét: 67% trạm y tế xã/phường tại tỉnh Hải Dương có bác sĩ, trong khi đó có đến 33% trạm y tế xã/phường 
tại tỉnh Hải Dương không có bác sĩ.
Bảng 3. Bảng phân loại cơ cấu chức danh chuyên môn nhân lực y tế theo tuyến
Loại NVYT
Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến xã Tổng
SL % SL % SL % SL %
Bác sĩ 540 19,3 482 17,1 227 16,6 1.249 17,9
Dược sĩ đại học 120 4,3 81 2,9 8 0,6 209 3,0
Y tế công cộng 32 1,2 43 1,5 13 1,0 88 1,3
Điều dưỡng 1.166 41,8 1.042 36,9 345 25,3 2.553 36,6
KTV y học 247 8,8 190 6,7 6 0,4 443 6,3
Y sỹ 79 2,8 258 9,1 521 38,1 585 12,3
Hộ sinh 93 3,3 253 9,0 223 16,3 569 8,1
Dược tá 1 0,04 2 0,07 14 1,0 17 0,2
Khác 515 18,4 473 16,8 9 0,7 997 14,3
Tổng số NVYT 2.793 100,0 2.824 100,0 1.366 100,0 6.983 100,0
Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ trạm y tế xã/phường có bác sĩ
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn52
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
1. Bộ Y tế (2009). Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2009. Nhân lực y tế tại Việt Nam, Nhà xuất bản Y 
học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2013). Niên giám thống kê y tế năm 2012, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2015). Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015. Tăng cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ 
chăm sóc sức khỏe toàn dân, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. WHO (2006). The World Health Report: Working together for health, Geneva, WHO.
5. Hồng Hiếu (2017). Đồng bằng Sông Cửu Long thiếu nhân lực y tế trầm trọng. <
bang-song-cuu-long-thieu-nhan-luc-y-te-tram-trong>, xem ngày 12/8/2017.
6. Quyết định 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, 
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ trạm y tế xã/phường có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi
Nhận xét: 92% trạm y tế xã/phường tại tỉnh Hải 
Dương có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi và 8% trạm y tế xã/
phường tại tỉnh Hải Dương không có hộ sinh hoặc y sĩ 
sản nhi.
IV. BÀN LUẬN:
Số bác sĩ/vạn dân của tỉnh Hải Dương năm 2017 đạt 6,8 
và số dược sĩ đại học/vạn dân là 1,1 tương tự khu vực đồng 
bằng Sông Cửu Long (6,8 bác sĩ và 1 dược sĩ/vạn dân) [5]. 
Tuy nhiên, so với chỉ tiêu của Quyết định 122/QĐ-TTg thì 
nhân lực y tế của tỉnh Hải Dương vẫn còn ở mức thấp [6].
V. KẾT LUẬN:
Nhân lực y tế công lập năm 2017 ở tỉnh Hải Dương 
là 6.983. Trong đó, tuyến tỉnh 40,0% (2.793), tuyến huyện 
40,4% (2.824), tuyến xã 19,6% (1.366).
Số nhân viên y tế/vạn dân ở mức thấp [6]: bác sĩ/vạn 
dân là 6,8, dược sĩ đại học/vạn dân là 1,1. Tỷ lệ trạm y tế 
xã có bác sĩ chỉ đạt 67%, có nữ hộ sinh hặc y sĩ sản nhi 
đạt 92%.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhan_luc_y_te_cong_lap_tai_tinh_hai_duong_nam_201.pdf