Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn

Nghiên cứu, thiết kế hệ thống thiết bị quan sát từ xa dạng quả cầu Eyeball,

phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn là một vấn đề cần thiết hiện nay. Đặc biệt

đối với những môi trường khó khăn, khắc nghiệt các lực lượng chức năng

cần có một hệ thống giúp nắm bắt không gian, địa hình từ xa để giải cứu

người bị nạn và con tin thuận lợi hơn. Trước tính hình đó, nhóm chúng tôi

đã xây dựng một bộ sản phẩm gồm thiết bị thu hình (còn gọi là quả cầu) và

thiết bị ghi hình (còn gọi là vali quan sát) không dây cơ động. Với tính toán

thiết kế chi tiết quả cầu có khả năng tự cân bằng khi được lăn, ném vào địa

hình không bằng phẳng. Quả cầu với ba camera (mỗi camera có góc nhìn

120 độ) có thể quan sát toàn bộ không gian xung quanh. Và tín hiệu này được

truyền về trung tâm (bộ thu hình - vali quan sát) qua sóng vô tuyến. Để có

thể truyền nhận dữ liệu trong khoảng cách xa, hạn chế nhiễu khi truyền tín

hiệu qua những lớp vật liệu che chắn , chúng tôi đã xây dựng module RF kết

hợp với mã hóa dữ liệu và đã truyền nhận dữ liệu trong khoảng cách 50m.

Và những hình ảnh được truyền về từ camera sẽ được xử lý trở nên rõ nét

hơn bằng phần mềm xử lý ảnh trong valy quan sát. Có thể nói rằng: Hệ thống

thiết bị mà nhóm chúng tôi xây dựng thử nghiệm đã đáp ứng được những

yêu cầu hỗ trợ trong công tác cứu hộ cứu nạn hiện nay

pdf 8 trang phuongnguyen 5360
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn

Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 1 (2018) 1-8 1 
Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa phục vụ công tác 
cứu hộ cứu nạn 
Vũ Thị Quyên 1, *, Phạm Ngọc Minh 1, Nguyễn Đức Khoát 2, Ngô Duy Tấn 3 
1 Viện Công nghệ Thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
2 Khoa Cơ điện, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
3 Viện Công nghệ Vũ trụ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 15/6/2017 
Chấp nhận 20/7/2017 
Đăng online 28/2/2018 
 Nghiên cứu, thiết kế hệ thống thiết bị quan sát từ xa dạng quả cầu Eyeball, 
phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn là một vấn đề cần thiết hiện nay. Đặc biệt 
đối với những môi trường khó khăn, khắc nghiệt các lực lượng chức năng 
cần có một hệ thống giúp nắm bắt không gian, địa hình từ xa để giải cứu 
người bị nạn và con tin thuận lợi hơn. Trước tính hình đó, nhóm chúng tôi 
đã xây dựng một bộ sản phẩm gồm thiết bị thu hình (còn gọi là quả cầu) và 
thiết bị ghi hình (còn gọi là vali quan sát) không dây cơ động. Với tính toán 
thiết kế chi tiết quả cầu có khả năng tự cân bằng khi được lăn, ném vào địa 
hình không bằng phẳng. Quả cầu với ba camera (mỗi camera có góc nhìn 
120 độ) có thể quan sát toàn bộ không gian xung quanh. Và tín hiệu này được 
truyền về trung tâm (bộ thu hình - vali quan sát) qua sóng vô tuyến. Để có 
thể truyền nhận dữ liệu trong khoảng cách xa, hạn chế nhiễu khi truyền tín 
hiệu qua những lớp vật liệu che chắn , chúng tôi đã xây dựng module RF kết 
hợp với mã hóa dữ liệu và đã truyền nhận dữ liệu trong khoảng cách 50m. 
Và những hình ảnh được truyền về từ camera sẽ được xử lý trở nên rõ nét 
hơn bằng phần mềm xử lý ảnh trong valy quan sát. Có thể nói rằng: Hệ thống 
thiết bị mà nhóm chúng tôi xây dựng thử nghiệm đã đáp ứng được những 
yêu cầu hỗ trợ trong công tác cứu hộ cứu nạn hiện nay. 
© 2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Quả cầu Eyeball 
Eyeball 
Thiết bị quan sát 
1. Mở đầu 
Trên thế giới, một số nước đã nghiên cứu hệ 
thống thiết bị quan sát từ xa dạng quả cầu và đưa 
vào sử dụng khá phổ biến: Hãng ODF Optronik 
Israel đã cho ra đời EyaBall R1- Một đầu máy ghi 
hình độc lập và cơ động EyeBall R1 có hình dáng 
một quả cầu(Palacin, et al. , 2002). Thiết bị có thể 
được ném qua cửa sổ ngôi nhà tới nơi bọn khủng 
bố cố thủ và nơi giam giữ con tin. Quả cầu sẽ tự lấy 
thăng bằng và ổn định vị trí trên bề mặt, sau đó bắt 
đầu ghi hình tất cả mọi thứ quanh nó. Tín hiệu sẽ 
được truyền qua kênh vô tuyến đến trung tâm chỉ 
huy. Hệ thống ghi hình như vậy có thể nâng cao 
hiệu quả của các chiến dịch chống khủng bố và cứu 
mạng sống của con tin và người dân. 
Anh em nhà Aguilar and Young thuộc trường 
đại học MIT’s Sloan School of Management đã 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: vtquyen@ioit. ac. vn 
2 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 
phát minh và chế tạo thành công Bouncing-
camera - Một thiết bị quan sát không dây hình cầu 
có thể thu tín hiệu Video và truyền tín hiệu trực 
tiếp về máy tính bảng hoặc Iphone qua mạng Wifi. 
Ngoài ra, sản phầm Throwable Panoramic gọi là 
bóng máy ảnh được phát triển bởi giáo sư Marc 
Alexa tại Đại học kỹ thuật tại Berlin - Sản phẩm này 
có dạng hình cầu được tích hợp nhiều camera có 
thể quay và ghi lại hình ảnh xung quanh nó (3600) 
và được lưu trữ dữ liê ̣u như một USB chứ không 
truyền trực tiếp đến thiết bị khác như Bouncing-
Camera. Sản phẩm được đi kèm với một phần 
mềm trải ảnh trên máy tính. 
Với sự phát triển khoa học kỹ thuật của các 
nước tiên tiến trên thế giới đã ngiên cứu chế tạo 
thành công và đưa vào sử dụng nhiều loại thiết bị 
có gắn camera nhỏ gọn để làm công cụ hỗ trợ khá 
hiệu quả. Ở Việt Nam, hầu như chưa có đề tài nào 
nghiên cứu chế tạo loại thiết bị này được công bố. 
Mặt khác, việc trang bị công cụ hỗ trợ quan sát và 
tiếp cận cho các lực lượng chiến đấu trong ngành 
công an, và cứu hộ cứu nạn là không thể thiếu. 
Do hiệu quả và tầm quan trọng của thiết bị 
quan sát nghiệp vụ là rất lớn nên chúng tôi đã 
nghiên cứu xây dựng sản phẩm dạng quả cầu tích 
hợp nhiều camêra để quay và ghi hình ảnh xung 
quanh nó (3600) và tín hiệu video này sẽ được 
truyền trực tiếp về màn hình qua các bộ thu - phát 
sóng vô tuyến (RF). 
Các phần tiếp sau đây chúng tôi sẽ trình bày: 
Phần 2: Giới thiệu hệ thống thiết bị quan sát 
từ xa dạng quả cầu Eyeball và các vấn đề nghiên 
cứu; 
Phần 3: Xử lý dữ liệu truyền - nhận qua 
module RF; 
Phần 4: Nâng cao chất lượng hình ảnh. 
Phần5: Kết luận. 
2. Giới thiệu hệ thống thiết bị quan sát từ xa 
Eyeball 
Hệ thống thiết bị quan sát EyeBall là một bộ 
sản phẩm bao gồm thiết bị thu và ghi hình không 
dây cơ động (Hình 2). Tín hiệu vidêo được truyền 
về trung tâm chỉ huy qua sóng vô tuyến. Bộ sản 
phẩm hỗ trợ người dùng theo dõi trực tiếp hiện 
trường từ xa. Thiết bị có khả năng chịu va đập, môi 
trường khắc nghiệt đảm bảo ổn định khi được 
ném vào khu vực cần quan sát. 
Hình 2. Hệ thống thiết bị quan sát nghệp vụ dạng quả cầu EyeBall. 
Hình 1. EyeBall R1- Sản phẩm do Israel sản xuất. 
 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 3 
Thiết bị thu hình có nguồn phát hồng ngoại để 
quan sát trong vùng ánh sáng yếu. 
Hệ thống EyeBall sử dụng phương thức vô 
tuyến để truyền tín hiệu video, hình ảnh độ nét cao 
(HD) ở băng tần 5. 8GHz. Hệ thống gồm 2 cấu phần 
chính riêng biệt là quả cầu và thiết bị thu nhận và 
xử lý (còn được gọi là khối trung tâm) dưới dạng 
vali để dễ di chuyển và triển khai. 
Trong đó, hệ thống bao gồm các thành phần 
chính sau: 
Bộ phát tín hiệu video thực hiện các chức 
năng sau: 
- Nhận tín hiệu từ mạch xử lý hình ảnh. 
- Phát tín hiệu video tại hiện trường về khối 
trung tâm bằng sóng cao tần. 
Khối trung tâm thực hiện chức năng: 
- Thu dữ liệu từ bộ phát. 
- Ghi lại dữ liệu và hiện thị lên màn hình và hỗ 
trợ nâng cao chất lượng hình ảnh. 
Trên cơ sở đó, chúng tôi trình bày kết quả 
nghiên cứu - thử nghiệm hệ thống gồm 2 vấn đề: 
Vấn đề 1: Xử lý dữ liệu trong truyền - nhận 
module RF, có tác dụng giúp bộ phát tín hiệu video 
và khối trung tâm có thể truyền - nhận dữ liệu 
trong khoảng cách 50m, có vật liệu che chắn 
(những lớp tường dày của nhà cao tầng). 
Vấn đề 2: Nâng cao chất lượng hình ảnh thu 
được từ camera trên máy tính. Những hình ảnh
 được truyền về valy có thể bị mờ do nhiễu, rung 
camera sẽ được xử lý qua phần mềm, giúp người 
quan sát có thể được thấy rõ được địa hình. 
3. Xử lý dữ liệu truyền- nhận qua module RF 
Sơ đồ khối modulê phát RF như Hình 4. 
Quy trình xử lý dữ liệu truyền đi như Hình 5. 
Tín hiệu thu được từ camera là một chuỗi các 
hình ảnh. Mỗi hình ảnh này được biểu diễn dưới 
dạng mảng gồm m hàng và n cột. 
Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường 
xung quanh đến modulê phát và thu như: nhiễu 
sóng điện từ, môi trường truyền dẫn, che chắn. . . , 
dữ liệu thu nhận được sẽ không còn nguyên vẹn 
và có thể bị sai. Mã hóa dữ liệu ở module phát và 
giải mã dữ liệu ở module nhận sẽ đảm bảo tính ổn 
định và chính xác của dữ liệu. 
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống quan sát nghiệp vụ EyeBall. 
Hình 4. Sơ đồ khối bộ phát tín hiệu video không dây dạng quả cầu. 
Hình 5. Sơ đồ xử lý và truyền dữ liệu video. 
4 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 
Có rất nhiều cách mã hóa, giải mã dữ liệu 
nhưng tại đây chúng tôi chọn phương pháp mã 
hóa đường truyền Manchêstêr (Hoàng Minh Sơn, 
2006): 
- Tín hiệu 1 10. 
- Tín hiệu 0 01. 
Với phương pháp này, thời gian tồn tại của 
chuỗi tín hiệu 0 hoặc 1 trên đường truyền sẽ được 
chia nhỏ nhằm giúp module thu và nhận được 
đúng dữ liệu được truyền (nếu thời gian tồn tại 
của xung 0 (1) trên đường truyền quá dài thì khi 
đến module thu sẽ không phải là 0 (1) nữa do chịu 
tác động của môi trường lớn). Cấu trúc 1 khung 
truyền 1 byte dữ liệu: 
- 1 bit bắt đầu (start). 
- Dữ liệu cần truyền. 
- 1 bit kết thúc (stop). 
Một điểm ảnh có 24bit dữ liệu sẽ được truyền 
liên tiếp theo cấu trúc trên. 
Dải tín hiệu số được điều chế dịch tần số FSK 
(Hình 6 minh họa) để truyền đi xa (Vũ Quốc Bình, 
2001). 
Sơ đồ khối modue nhận RF như Hình 7. 
Dải tín hiệu thu được từ module thu sẽ được 
giả điều chế. Mạch phổ biến nhất của bộ giải điều 
chế tín hiệu FSK là vòng khóa pha (PLL). Tín hiệu 
ở mạch lối vào của mạch PLL lấy 2 giá trị tần số. 
Điện áp sai số một chiều ở lối ra của bộ so pha sẽ 
điều khiển sự dịch chuyển tần số này và cho ta hai 
mức (cơ số 2) (mức cao và mức thấp) của tín hiệu 
lối vào FSK (TS. Vũ Quốc Bình, 2001). 
Tín hiệu lối ra của mạch PLL được đưa tới 
mạch lọc thông thấp để loại bỏ những thành phần 
còn sót lại của sóng mang. Sau đó tín hiệu tới mạch 
tạo xung để tạo ra tín hiệu dữ liệu chính xác (Vũ 
Quốc Bình, 2001). 
Sau đó tín hiệu được giải mã tại module thu: 
- Kiểm tra bit Start. 
- Đọc dữ liệu. 
- Kiểm tra bit Stop. 
Kiểm tra số lượng byte dữ liệu nhận được. 
Chương trình phần mềm mã hóa như sau: 
void M_Pulse_Start() 
{ 
 M_Data_Out=1; 
 delay_ms(2); 
 M_Data_Out=0; 
 delay_ms(2); 
} 
void M_Pulse_Finish() { 
 M_Data_Out=1; 
 delay_ms(3); 
 M_Data_Out=0; 
 delay_ms(3); 
} 
Void M_Sent_Array(unsigned int *array, 
unsigned int length) 
{ 
 unsigned int i; 
 for(i=0;i<length;i++) 
 { 
 M_Sent_Byte(array[i]); 
 } 
} 
} 
Hình 8. Giải điều chế FSK. 
Hình 7. Sơ đồ khối trung tâm thu tín hiệu video 
không dây. 
Hình 6. Điều chế FSK. 
 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 5 
Code giải mã: 
unsigned char M_Get_Pulsestart() 
{ 
 unsigned int i; 
 while(Man_Data_In); 
 for(i=0;;i++) 
 { 
 delay_us(200); 
 if(!Man_Data_In) break; 
 } 
 if(i<10) return 0; 
 else if (i>13) return 0; 
 else return 1; 
} 
unsigned char M_Get_Pulsefinish() 
{ 
 unsigned int i; 
 while(!Man_Data_In); 
 while(Man_Data_In); 
 for(i=0;;i++) 
 { 
 delay_us(200); 
 if(!Man_Data_In) break; 
 } 
 if(i<13) return 0; 
 else if(i>15) return 0; 
 else return 1; 
} 
Void M_Get_Array(unsigned int *array, 
unsigned int length) 
{ 
 unsigned int i; 
 for(i=0;i<length;i++) 
 { 
 array[i]=M_Get_Byte(); 
 } 
} 
Hiển thị dạng sóng thu được trên máy hiện 
sóng như Hình 9, Hình 10. 
Chú ý: Đường phía dưới là tín hiệu module RF 
truyền. Đường phía trên là tín hiệu module RF 
nhận. 
Nhận xét: Tín hiệu sau khi được mã hóa 
truyền đi ổn định hơn. 
4. Nâng cao chất lượng hình ảnh thu được 
Bài toán nâng cao chất lượng ảnh là một bài 
toán có phạm vi rất lớn. Nhưng ở đây chúng tôi
chỉ tập trung giải quyết việc chống mờ ảnh. 
Sự mờ hay sự phai nhạt của ảnh có thể gây ra 
bởi nhiều tác nhân: 
Chuyển động trong khi capture ảnh (có thể do 
camera). 
Ngoài vùng tiêu cự của ống kính, sử dụng một 
ống kính có góc mở rộng sẽ làm giảm số lượng 
photon được bắt giữ. 
Có rất nhiều phương pháp để nâng cao chất 
lượng ảnh: Lọc trung bình, lọc trung vị, lọc sắc nét, 
lọc thông thấp, lọc thông cao. . . Trong phạm vi bài 
báo này chúng tôi sử dụng phương pháp lọc trung 
bình. 
Nguyên tắc của các phương pháp lọc là cho 
ma trận ảnh nhân chập với một ma trận 
lọc(Kêrnêl) hay còn được gọi là các phép tính 
nhân chập trên ảnh. Ma trận lọc lọc (Kernel) còn 
có thể được gọi là cửa số chập, cửa sổ lọc, mặt nạ 
trong bài viết này chúng tôi sử dụng thuật ngữ ma 
trận lọc (Kêrnêl) (Đào Nam Anh, 2015). 
s r (1)d t s cI M I 
Trong đó: Isrc: Là ảnh gốc được sử dụng để lọc 
số ảnh; Idst: Là ảnh ra sau khi thực hiện xong phép
Hình 9. Dữ liệu trước khi được mã hóa. 
Hình 10. Dữ liệu sau khi được mã hóa. 
6 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 
lọc số ảnh; M: Là ma trận lọc (Mask, kernel). 
Toàn bộ các điểm ảnh (Pixel) trên ảnh sẽ 
được tiến hành nhân chập với ma trận lọc, tâm của 
ma trận lọc sẽ được đặt trùng vào vị trí của điểm 
ảnh (Pixêl) đang được tính nhân chập làm thay đổi 
các giá trị của pixêl ban đầu. 
Công thức tính nhân chập (TS. Đào Nam Anh, 
2015): 
s r
r
(x, y) (x, y) (u, v)
(x u, y v) (u, v) (2)
d t s c
n n
s c
u n v n
I I M
I M
  
n = (kích thước ma trận lọc - 1)/2. 
Tôi lấy tâm của ma trận lọc (Kêrnêl) làm điểm 
gốc. 
Với lọc trung bình, mỗi điểm ảnh (Pixêl) được 
thay thế bằng trung bình trọng số của các điểm 
trong vùng lân cận. Tôi giả sử rằng tôi có một ma 
trận lọc (Kernel) (3x3) quét qua từng điểm ảnh 
của ảnh đầu vào Isrc. Tại vị trí mỗi điểm ảnh lấy 
giá trị của các điểm ảnh tương ứng trong vùng 
(3x3) của ảnh gốc đặt vào ma trận lọc (Kernel). Giá 
trị điểm ảnh của ảnh đầu ra Idst là giá trị trung 
bình của tất cả các điểm trong ảnh trong ma trận 
lọc (Kernel). 
Thuật toán 
Tôi có một một ảnh đầu vào với I(x, y) là giá 
trị điểm ảnh tại một điểm (x, y) và một ngưỡng θ. 
Bước 1: Tính tổng các thành phần trong ma 
trận lọc (Kernel). 
Bước 2: Chia lấy trung bình của tổng các 
thành phần trong ma trận được tính ở trên với số 
lượng các phần tử của cửa sổ lọc ra một giá trị
I (x, y)tb . 
Bước 3: Hiệu chỉnh: 
-Nếu I(x, y)-Itb(x, y)>θ thì I(x, y)=Itb(x, y). 
-Nếu I(x, y)-Itb(x, y)≤θ thì I(x, y)=I(x, y). 
Chú ý: 
θ là một giá trị cho trước và có thể có hoặc 
không tùy thuộc vào mục đích của bạn. 
Ma trận lọc (Kernel) của bộ lọc Blur có dạng: 
1 1 1 1 . 1
1 1 1 1 . 1
1
1 1 1 1 . 1
ows s
. . . . . .
1 1 1 1 . 1
M
r col
Trong OpenCV để sử dụng Blur cho một hình 
ảnh, bạn sử dụng hàm sau: 
cv: : blur(cv: : InputArray src, cv: : InputArray 
dst, cv: : Size ksize, 
cv: : Point anchor = cv: : Point(-1, -1), int 
borderType = 4) 
Phân tích 
src: Là ảnh gốc. 
dst: Là ảnh sau khi thực hiện phép lọc số ảnh. 
ksize: Là kích thước của ma trận lọc. 
anchor: Là Anchor Point của ma trận lọc. Giá 
trị mặc định là (-1, -1). 
borderType: Là phương pháp để ước lượng 
và căn chỉnh các điểm ảnh nếu phép lọc chúng 
vượt ra khỏi giới hạn của ảnh. Giá trị mặc định là 
4. 
* Kết quả như Hình 11, Hình 12, Hình 13, Hình 
14, Hình 15, Hình 16. 
Nhận xét: 
Phép lọc trung bình, thường ưu tiên cho các 
hướng để bảo vệ biên của ảnh khỏi bị mờ khi làm 
trơn ảnh. Dó là một ưu điểm của bộ lọc trung bình. 
Với những ảnh bị nhòe nhờ ưu điểm này nó trở 
nên rõ hơn. 
5. Kết luận 
Kết quả thu đươc khi đưa hệ thống thiết bị 
quan sát từ xa dạng quả cầu Eyeball vào thử 
nghiệm thực tế: 
- Bộ thu - phát RF đã có thể thể phát tín hiệu 
không dây với khoảng cách tối thiểu 50 mét Thời 
gian làm việc liên tục: 30 phút. Góc quan sát 
camera 1200. 
- Chất lượng hình ảnh khi hiện thị lên màn 
hình là rõ nét. 
Kết luận 
Hệ thống quan sát từ xa đã được phát triển 
thành công và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đặt 
ra. 
Kiến nghị 
Thiết bị quan sát nghiệp vụ dạng quả cầu 
EyeBall sẽ được tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp 
với các yêu cầu đặc thù và được sử dụng vào công 
tác cứu hộ cứu nạn như cứu hộ cứ nạn trong hầm 
mỏ, núi đá, nhà, công tác phòng chống khủng bố, 
bắt cóc con tin, đối tượng cố thủ trong nhà, . . 
 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 7 
Hình 11. Ảnh gốc (số 1). Hình 12. Ảnh đã qua phép lọc (số 1). 
Hình 13. Ảnh gốc (số 2). Hình 14. Ảnh đã qua phép lọc (số 2). 
Hình 15. Ảnh gốc (số 3). Hình 16. Ảnh đã qua phép lọc (số 3). 
8 Vũ Thị Quyên và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 1-8 
Lời cảm ơn 
Bài báo được hoàn thành với sự tài trợ của đề 
tài “Thiết kế hệ thống quan sát đối tượng từ xa 
phục vụ công tác nghiệp vụ an ninh”, mã số: 
VAST01. 10/17-18, do ThS. NCVC. Phạm Ngọc 
Minh làm chủ nhiệm. 
Tài liệu tham khảo 
Đào Nam Anh, 2015. Phân tích và xử ý ảnh. Nhà 
xuất bản Bách khoa Hà Nội, Hà Nội. 
EYEBALL™R1 SURVEILLANCE SENSOR SYSTEMS 
Catalog, www. etgi. us 
Ezequiel Quintero Ángel García-Olaya Daniel 
Borrajo Fernando Fernández, 2011. Control of 
autonomous mobile robots with automated 
planning, Journal of physical agents 5, no. 1. 
Hoàng Minh Sơn, 2006. Mạng truyền thông công 
nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà 
Nội. 
http: //doc. edu. vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-
module-thu-phat-song-rf-va-ung-dung-vao-
thuc-te-48600/ 
http: //hfs1. duytan. edu. 
vn/upload/ebooks/3259. pdf 
http: //www. ytuongnhanh. vn/chi-tiet/co-ban-
song-rf-170. html 
https: //soict. hust. edu. 
vn/~ductq/XLA%20Lecture. pdf 
Nguyễn Ngọc Tân, 2003, Kỹ thuật đo. Nhà xuất bản 
Khoa học và kỹ thuật. 
Palacin, A. Sanuy, X. Clua, G. Chapinal, S. Bota, M. 
Moreno, and A. Herms, 2002. Autonomous 
mobile mini-robot with embedded CMOS 
vision system, in IEEE industrial electronics 
society conf. 3. 
Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghị, 1999, Phân tích 
và giải mạch điện tử công suất. Nhà xuất bản 
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
Vũ Quốc Bình, 2001. Giáo trình kỹ thuật truyền dẫn 
số. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội. 
ABSTRACT 
Design and development of a remote visual observing system for 
rescue operation 
Quyen Thi Pham 1, Minh Ngoc Pham 1, Khoat Duc Nguyen 2, Tan Duy Ngo 3 
1 Institute of Information Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, Vietnam. 
2 Faculty of Electro-Mechanics, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam. 
3 Space Technology Institute, Vietnam Academy of Science and Technology, Vietnam. 
Researching, designing Eyeball remote observing systems to serve rescue work is necessary. 
Especially for harsh enviroments, rescue forces need to have a device that is able to "see" remotely then 
reach to vicrims and hostage easier. Base on that, we built a set including a video recorder equipment (the 
ball) and an observation case. The ball is designed to be able to balance itself after being thrown into 
uneven terrain. The three-camera set ball (each has 120 degree viewing angle) is likely to observe the 
entire space. And the signal is transmitted to the center (the observation case) via radio waves. We also 
built an RF module combined with data encryption and transmitted data over long distances (50m) in 
order to limit the interference caused by transmitting signals through the shield layers. The images will 
be processed, become clearlier by the image fixing software in the case. It can be said that the system we 
buitl in trial has met the requirements in aiding rescue work. 

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_he_thong_quan_sat_doi_tuong_tu_xa_phuc_vu_cong_tac.pdf