Tác động của yếu tố công nghệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại

TÓM TẮT

Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu tác động của yếu tố công nghệ đến tỷ suất lợi nhuận của các ngân

hàng thương mại, ước lượng mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

(REM). Biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (return of equity ratio: ROE) và

các biến độc lập là các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương

mại Việt Nam trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 23 ngân hàng giai đoạn

2008- 2018. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại chịu

ảnh hưởng bởi các yếu tố: sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh; sử dụng công nghệ

phục vụ thanh toán chuyển tiền và thanh toán tự động thông qua điện thoại, máy tính; yếu tố đổi

mới công nghệ và qua kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ lợi nhuận của các ngân hàng bị ảnh

hưởng bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản; năng lực quản trị chi phí. Từ kết quả nghiên cứu

tác giả đề xuất hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả sử dụng, khai

thác công nghệ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.

Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0; hiệu quả hoạt động; lợi nhuận, công nghệ.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của yếu tố công nghệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của yếu tố công nghệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại

Tác động của yếu tố công nghệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
18 
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
IMPACT OF TECHNOLOGY FACTORS ON THE EFFICIENCY OF OPERATIONS 
OF COMMERCIAL BANKS 
Ngày nhận bài: 31/12/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 22/01/2020 
Nguyễn Thành Đạt 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu tác động của yếu tố công nghệ đến tỷ suất lợi nhuận của các ngân 
hàng thương mại, ước lượng mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên 
(REM). Biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (return of equity ratio: ROE) và 
các biến độc lập là các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 23 ngân hàng giai đoạn 
2008- 2018. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại chịu 
ảnh hưởng bởi các yếu tố: sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh; sử dụng công nghệ 
phục vụ thanh toán chuyển tiền và thanh toán tự động thông qua điện thoại, máy tính; yếu tố đổi 
mới công nghệ và qua kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ lợi nhuận của các ngân hàng bị ảnh 
hưởng bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản; năng lực quản trị chi phí. Từ kết quả nghiên cứu 
tác giả đề xuất hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả sử dụng, khai 
thác công nghệ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. 
Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0; hiệu quả hoạt động; lợi nhuận, công nghệ. 
ABSTRACT 
The purpose of this research is to investigate how technological factor profit ratio of commercial 
banks in Vietnam in industrial revolution 4.0 period by using fixed effect, random effect. Return of 
equity ratio is a representative of banks’ profit which is dependent variable. Data of independent 
variables are collected from 23 Vietnamese banks during period of 11 years (2008-2018). The 
results show that application of technology in banking operation, application of technology for 
payment service, technological innovation, the ratio of equity to total asset, cost management, 
credit risk, scale of banks, inflation have relationship with profitability of Vietnamese banks. 
Besides, this research also gives some recommendations for Vietnamese banks with hope that 
these banks could improve technology efficiency in their operation. 
Keywords: industrial revolution 4.0; operational efficiency; profitability; technology. 
1. Giới thiệu 
Trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, 
ngành ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều cạnh 
tranh khốc liệt từ các đối thủ trong và ngoài 
ngành. Hiệu quả của hoạt động ngân hàng sẽ 
mang tính thiết yếu cho sự thành công của 
ngân hàng. Mục tiêu tất yếu cơ bản của các 
nhà quản trị ngân hàng luôn là lợi nhuận. Ở 
môi trường kinh tế vĩ mô, một hệ thống ngân 
hàng tốt là khả năng làm ăn có hiệu quả, có 
khả năng chống chọi với những biến động 
xấu trong hoạt động kinh doanh và đóng góp 
tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài 
chính quốc gia. Trên thế giới, có khá nhiều 
nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về các yếu 
tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng, chẳng 
hạn như Berger và cộng sự (1987), Berger 
(1995), Naceur (2003); và Athanasoglou và 
cộng sự (2005) đã nghiên cứu về lợi nhuận 
ngân hàng trong một quốc gia đặc thù, 
trong khi đó, Demiguc-Kunt và Huizinga 
(1999, 2001), Abreu và Mendes (2002), 
Dietrich và Wanzenried (2014) lại nghiên 
Nguyễn Thành Đạt, Trường Đại học Bạc Liêu 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 
19 
cứu về các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân 
hàng trong nhiều quốc gia khác nhau. Tuy 
nhiên nghiên cứu thực nghiệm về tác động 
của yếu tố công nghệ đến hiệu quả hoạt động 
của ngành Ngân hàng còn rất ít, đặt biệt ở 
Việt Nam thì chưa có nghiên cứu thực 
nghiệm nào, mà trong thời kỳ cách mạng 
công nghiệp 4.0 thì việc đánh giá tác động 
của yếu tố này đến lợi nhuận của ngành ngân 
hàng là rất cần thiết, vì nó giúp cho các nhà 
quản trị ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu 
tư công nghệ trong thời gian qua như thế nào, 
cần có những thay đổi gì trong đầu tư và khai 
thác công nghệ để đạt hiệu quả cao nhất 
trong thời gian tới. Xuất phát từ những đòi 
hỏi mang tính thực tiễn nêu trên, tác giả chọn 
đề tài “tác động của yếu tố công nghệ đến 
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng 
thương mại” làm đề tài nghiên cứu. 
2. Cơ sở lý thuyết và các phương pháp 
nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
Khái quát về yếu tố công nghệ trong ngân 
hàng thương mại: Yếu tố công nghệ trong ngân 
hàng là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin 
vào tất các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, 
số hóa được các dữ liệu, thông tin phục vụ cho 
hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý nội 
bộ, hoạt động bảo mật thông tin khách hàng và 
hoạt động an ninh, an toàn hệ thống. 
Khái niệm chi phí giao dịch lần đầu tiên 
được Ronald Coase đề cập trong bài viết nổi 
tiếng năm 1937 của mình với tựa đề “Bản 
chất của doanh nghiệp.” Chi phí giao dịch 
bao gồm thời gian và chi phí đàm phán, soạn 
thảo, và thực thi các giao dịch hay hợp đồng. 
thuyết này sau đó được Foss phát triển năm 
1996 với bản chất là khi đầu tư công nghệ sẽ 
làm giảm chi phí sản xuất và dẫn đến giá bán 
giảm như vậy chi phí giao dịch sẽ giảm cho 
người mua, đó là khách hàng mua được sản 
phẩm giá rẻ nhưng chất lượng là không đổi. 
Đến năm 2004 thì Chen cũng đã nghiên cứu 
công nghệ và năng suất, khi sử dụng công 
nghệ sẽ làm năng suất tăng và chi phí giao 
dịch sẽ giảm. Đối với ngành ngân hàng chi 
phí này sẽ giảm xuống nếu ngân hàng áp 
dụng công nghệ hổ trợ thực hiện các giao 
dịch với khách hàng, thay vì khách hàng phải 
đến ngân hàng để yêu cầu thực hiện các giao 
dịch thì ở bất kỳ nơi nào khách hàng cũng có 
thể thực hiện được giao dịch mà mình muốn. 
Ngoài ra thuyết chi phí giao dịch còn thể hiện 
ở điểm khi ngân hàng đầu tư công nghệ sẽ 
làm thay đổi chất lượng sản phẩm và tăng 
hiệu suất phục vụ khách hàng và phát triển 
công nghệ có thể do lường được chi phí giao 
dịch thay đổi như thế nào. 
2.1.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về 
yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận ngân hàng 
Mối quan hệ giữa công nghệ và lợi 
nhuận ngân hàng 
Francesco Campanella1 và cộng sự 
(2015) đã nghiên cứu, phân tích thực nghiệm 
của 3190 ngân hàng đặt tại 17 quốc gia, giai 
đoạn 2008-2011. Kết quả nghiên cứu thực 
nghiệm cho thấy thứ nhất có mối quan hệ 
tiêu cực giữa đòn bẩy tài chính và đổi mới 
công nghệ liên quan đến quy hoạch nguồn 
lực doanh nghiệp, hệ thống phần mềm và 
phần mềm quản lý rủi ro tín dụng, nghĩa là 
tăng nợ để đầu tư cho công nghệ thì hiệu quả 
kinh doanh giảm, cho thấy các ngân hàng 
nghiên cứu sử dụng nguồn lực công nghệ 
chưa tương xứng với chi phí bỏ ra. thứ 2 đổi 
mới quy hoạch nguồn lực và sử dụng phần 
mềm quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng 
cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của các 
ngân hàng, nghĩa là các ngân hàng có quy 
hoạch nguồn nhân lực cho công nghệ và có 
sử dụng phần mềm quản lý rủi ro tín dụng thì 
làm tăng hiệu quả kinh doanh cho các ngân 
hàng nghiên cứu. 
Nghiên cứu của Chen (2004), đã cho thấy 
mối quan hệ giữa hiệu suất kinh doanh và 
đầu tư công nghệ, nghiên cứu sử dụng 
phương pháp DEA, kết quả cho thấy sử dụng 
công nghệ trong quy trình sản xuất sẽ tăng 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
20 
năng suất; sử dụng công nghệ tạo ra hiệu quả 
cao hơn. 
Nghiên cứu của Foss (1996), đã cho thấy 
mối quan hệ giữa chi phí giao dịch và đầu tư 
công nghệ đối với ngành rau quả của Đan 
Mạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi đầu 
tư công nghệ sẽ làm giảm chi phí sản xuất, 
góp phần làm tăng lợi nhuận. Ngoài ra chi 
phí giao dịch cũng giảm đó là khách hàng 
mua được sản phẩm có giá bán giảm nhưng 
chất lượng là không đổi. 
Mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận 
ngân hàng 
 Nghiên cứu Zhao và Zhao (2013), đã chỉ 
ra rằng quy mô của ngân hàng thường tỉ lệ 
thuận với lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra 
Perera cùng nhóm nghiên cứu (2013), cho 
rằng lý do là các ngân hàng quy mô lớn 
thường ít khi gặp phải rủi ro nhờ khả năng 
đạt được số lượng sản phẩm lớn hơn cũng 
như có được sự đa dạng các khoản cho vay 
hơn so với các ngân hàng quy mô nhỏ. Nhờ 
vậy, chi phí vốn của các ngân hàng này được 
giảm đi đáng kể, dẫn đến lợi nhuận cao hơn. 
Mối quan hệ giữa tỉ lệ vốn và lợi nhuận 
ngân hàng 
Nghiên cứu Berge (1995) chỉ ra rằng từ 
dữ liệu về các ngân hàng tại Mỹ trong giai 
đoạn 1983-1989, có những kết quả khả quan 
từ vốn cho tới lợi nhuận và ngược lại. Tỉ lệ 
vốn trên tài sản càng cao thì dẫn đến lợi 
nhuận càng cao, nhờ lãi suất quy định thấp 
hơn bởi các quỹ giao dịch không bảo hiểm. 
Các nghiên cứu khác của Abreu và Mendes 
(2001) phân tích các yếu tố ảnh hưởng lợi 
nhuận ngân hàng tại các thị trường khác 
nhau, đều cho thấy kết quả tương tự. 
Mối quan hệ giữa năng lực quản trị chi 
phí và lợi nhuận ngân hàng 
Nghiên cứu của Athanasoglou (2008) 
nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực 
quản trị chi phí đến lợi nhuận ngân hàng. Tỷ 
lệ này càng nhỏ thì càng tốt vì khi đó cần ít 
chi phí hơn để tạo ra 1 đồng thu nhập, nói 
cách khác ngân hàng thu được nhiều lợi 
nhuận hơn, từ đó tỷ suất sinh lợi tại ngân 
hàng sẽ cao hơn. 
Nghiên cứu Irshad và Zaman, Gul (2011), 
các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân 
hàng tại Pakistan, đã tìm ra mối quan hệ 
đồng biến giữa tỷ suất sinh lợi và tốc độ tăng 
trưởng tổng tài sản của các ngân hàng. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Nội dung 
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc 
thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các 
công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất 
đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị 
trường nhằm mục đích sinh lời. Các ngân 
hàng quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả 
kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả giúp cho 
ngân hàng tồn tại và phát triển. Hiểu theo 
mục đích cuối cùng thì hiệu quả hoạt động 
kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi 
nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi 
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 
2.2.2. Phương pháp tác động cố định Fixed 
Effects (FE) và Phương pháp tác động ngẫu 
nhiên Random Effects (RE) 
Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp tác 
động cố định Fixed Effects và phương pháp 
tác động ngẫu nhiên Random Effects. Sau đó 
thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình hồi 
quy phù hợp như: Kiểm định Hausman, kiểm 
định F-test, kiểm định Breusch và Pagan 
Lagrangian, kiểm định Wooldrige. Nếu mô 
hình được chọn có hiện tượng phương sai 
thay đổi, hoặc hiện tượng tự tương quan hoặc 
cả phương sai thay đổi và tự tương quan, tác 
giả sử dụng phương pháp bình phương tối 
thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized 
Least Squares - FGLS) để khắc phục. 
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 23 
ngân hàng thương mại Việt Nam, thu thập từ 
hai nguồn bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu 
thứ cấp trong khoảng thời gian từ năm 2008-
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 
21 
2018. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được thu 
thập từ báo cáo thường niên của các ngân 
hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thống 
kê Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Thế 
giới. Thông qua số liệu trên các báo cáo, 
nhóm tác giả trích lọc, tính toán cho các biến 
cần thiết trong mô hình phân tích, hồi quy để 
làm rõ các mục tiêu nghiên cứu. Dữ liệu sơ 
cấp được thu thập từ bảng khảo sát mà tác 
giả đã thực hiện đối với 23 ngân hàng trên 
nhằm đánh giá sự tác động của công nghệ 
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng 
giai đoạn 2008-2018. Đối với dữ liệu sơ cấp 
tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu với 23 
ngân hàng. Đối tượng cung cấp thông tin là 
các nhân viên ngân hàng ở các chi nhánh các 
tỉnh thành phố. Mỗi câu hỏi được tác giả 
phân thành 2 giai đoạn: giai đoạn trước cách 
mạng công nghiệp 4.0 là từ năm 2008-2012 ở 
giai đoạn này nếu ngân hàng có sử dụng công 
nghệ đó thì chọn 1, chọn 0 nếu ngân hàng 
không sử dụng công nghệ và giai đoạn cách 
mạng công nghiệp 4.0 từ năm 2013-2018 nếu 
ngân hàng có sử dụng công nghệ đó thì chọn 
1 và chọn 0 nếu ngân hàng không sử dụng 
công nghệ đó. 
Dựa vào các lý thuyết và nghiên cứu 
trước đây, nhóm tác giả lựa chọn các biến 
trong mô hình như sau: 
Bảng 1. 
Tổng hợp các biến 
Biến Tên biến Cách xác định 
Kỳ 
vọng 
dấu 
Các nghiên cứu 
thực nghiệm 
Biến phụ thuộc 
ROE Thu nhập trên 
vốn cổ phần 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn chủ sở hữu bình quân 
 Casu (2006) 
Biến độc lập 
CN1 Công nghệ 1 Nếu Ngân hàng có sử dụng công nghệ để 
phục vụ hoạt động kinh doanh sẽ nhận giá trị 
= 1; còn nếu ngân hàng không sử dụng công 
nghệ trong hoạt động kinh doanh sẽ nhận giá 
trị là 0 
(Giai đoạn trước năm 2013 và từ năm 2013 
đến 2018) 
+ Francesco 
Campanella1 và 
cộng sự (2015) 
CN2 Công nghệ 2 Nếu Ngân hàng có sử dụng công nghệ để 
phục vụ hoạt động thanh toán chuyển tiền sẽ 
nhận giá trị = 1; còn nếu ngân hàng không sử 
dụng công nghệ trong thanh toán chuyển tiền 
sẽ nhận giá trị là 0 
+ Francesco 
Campanella1 và 
cộng sự (2015) 
CN3 Công nghệ 3 Nếu Ngân hàng có sử dụng công nghệ để 
khách hàng giao dịch tự động qua điện thoại, 
máy tính sẽ nhận giá trị = 1; còn nếu ngân 
hàng không có giao dịch cho khách hàng tự 
động sẽ nhận giá trị là 0 
+ Francesco 
Campanella1 và 
cộng sự (2015) 
CN4 Công nghệ 4 Nếu Ngân hàng có sử dụng phần mềm quản lý 
rủi ro tín dụng để quản lý cho vay sẽ nhận giá 
trị = 1; còn nếu ngân hàng không có phần mềm 
quản lý rủi ro tín dụng sẽ nhận giá trị là 0 
+ Francesco 
Campanella1 và 
cộng sự (2015) 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
22 
CN5 Công nghệ 5 Nếu Ngân hàng có đổi mới công nghệ trong 
quá trình kinh doanh sẽ nhận giá trị = 1; còn 
nếu ngân hàng không sẽ nhận giá trị là 0 
+ Francesco 
Campanella1 và 
cộng sự (2015) 
ETA Tỷ lệ vốn vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản + Berge (1995); 
Demirguc-Kunt và 
Huizinga (1999) 
CIR Năng lực 
quản trị chi 
phí 
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động - Athanasoglou 
Xây dựng mô hình nghiên cứu 
Đối với mô hình hiệu ứng cố định, dạng của mô hình như sau: 
ROEit = β0 + β1 CN1it + β2 CN2it + β3 CN3it + β4 CN4it + β5 CN5it + β6 TE/TAit + β7 
CIRit + ui + eit 
Đối với mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, dạng của mô hình như sau: 
ROEit = β0 + β1 CN1it + β2 CN2it + β3 CN3it + β4 CN4it + β5 CN5it + β6 TE/TAit + β7 
CIRit + εi + eit 
3. Kết quả và đánh giá 
3.1. Kết quả 
Stt Nội dung Kết quả 
1 Hồi quy FE và RE Ta thấy các biến CN1, CN2, CN3, CN5, ETA, CIR 
luôn có tác động đến ROE. Mô hình hồi quy đều có 
ý nghĩa thống kê và có R-square từ 31% trở lên 
2 Kiểm định Hausman để chon ra mô hình 
phù hợp giữa FE và RE 
Prob > Chi 2 = 0,241>0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết 
H0, mô hình RE phù hợp hơn FE 
3 Kiểm định Phương sai sai số thay đổi 
White 
Prob < Chi 2 = 0,041 < 0,05 nên mô hình xảy ra 
hiện tượng phương sai sai số thay đổi. 
4 Kiểm định tự tương quan theo Worldridge Prob >Chi 2 = 0,063>0,05 nên mô hình không xảy 
ra hiện tượng tự tương quan 
5 Khắc phục hiện tượng phương sai sai số 
thay đổi bằng phương pháp Feasible 
Generalize Least Squares (FGLS). Sau đó 
kiểm định White xem mô hình còn hiện 
tượng phương sai sai số thay đổi không 
Prob > Chi 2 = 0,075> 0,05 mô hình không còn 
hiện tượng phương sai sai số thay đổi. 
6 Kiểm định đa cộng tuyến bằng ma trận tự 
tương quan 
Hệ số tương quan giữa các cặp biến không có 
trường hợp nào vượt quá 0,8. Độ lớn của các hệ số 
tương quan chỉ ra rằng khả năng xuất hiện tự tương 
quan là thấp. 
7 Kiểm định sự phù hợp của mô hình Giá trị Prob (F-statistic) =0,000 < 0,05 nên ta bác 
bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 mô hình 
nghiên cứu là phù hợp. Các biến độc lập giải thích 
được khoảng 31,23% cho sự biến thiên của ROE. 
Như vậy mô hình đảm bảo độ tin cậy. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 
23 
3.2. Đánh giá 
Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu 
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động 
của các ngân hàng thương mại bao gồm các 
nhân tố quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí trên 
doanh thu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ quá 
hạn.. Nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên 
cứu cụ thể tác động của yếu tố công nghệ đến 
hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu này đã chỉ ra 
được các yếu tố công nghệ có tác động đến 
hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà cụ thể 
là tỷ suất lợi nhuận. Do có giới hạn về thời 
gian nên nghiên cứu chỉ đo lường biến ROE 
do có giới hạn về thời gian nên nghiên cứu 
chỉ đo lường biến ROE. Trong tương lai có 
thể dùng các phương pháp đo lường khác để 
đo lường tác động của yếu tố công nghệ đến 
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương 
mại thông qua ROA và NIM. 
4. Kết luận 
Qua kết quả hồi quy cho thấy biến phụ 
thuộc tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
bị tác động bởi các biến độc lập như sau: 
Sử dụng công nghệ trong hoạt động 
kinh doanh (CN1): Kết quả hồi quy mô hình 
cho thấy biến Sử dụng công nghệ trong hoạt 
động kinh doanh (CN1) tác động ngược 
chiều (- 0,03912) đến ROE với mức ý nghĩa 
1%. Điều này có nghĩa việc sử dụng công 
nghệ để phục vụ hoạt động kinh doanh có thể 
mang lại những hiệu quả nhất định đối với 
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong 
các giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó 
khăn. Tuy nhiên, việc đầu tư vào công nghệ 
nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh chưa 
mang lại những tác động tích cực đến tỷ suất 
sinh lợi của các ngân hàng thương mại trong 
thời gian ngắn. Không chỉ vậy, dưới góc độ 
chủ sở hữu, việc tốn chi phí đầu tư vào công 
nghệ còn có thể tạo ra các tác động tiêu cực, 
khiến cho hệ số thu nhập trên vốn cổ phần bị 
giảm sút. 
Sử dụng công nghệ phục vụ hoạt động 
thanh toán chuyển tiền (CN2) và thanh 
toán tự động thông qua điện thoại, máy 
tính (CN3): Với mức ý nghĩa 1%, biến Sử 
dụng công nghệ phục vụ thanh toán chuyển 
tiền (CN2) và thanh toán tự động thông qua 
điện thoại, máy tính (CN3) tác động ngược 
chiều đến ROE ở cả hai mô hình. Điều này 
cho thấy việc đầu tư vào công nghệ để phục 
vụ giao dịch tự động thông qua điện 
thoại,máy tính chưa mang lại những tác động 
tích cực đến tỷ suất sinh lợi của các ngân 
hàng thương mại trong thời gian ngắn, do đó 
làm cho tỷ suất sinh lợi của ngân hàng bị 
giảm sút. 
Đổi mới công nghệ (CN5): Với mức ý 
nghĩa 5%, biến đổi mới công nghệ (CN5) tác 
động cùng chiều đến ROE. Điều này cho 
thấy, dưới góc độ chủ sở hữu, việc đầu tư đổi 
mới công nghệ trong quá trình kinh doanh đã 
tạo ra các tác động tích cực góp phần cải 
thiện hệ số thu nhập trên vốn cổ phần. 
Ngoài ra bài nghiên cứu cũng tìm thấy các 
biến có tác động lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại 
Việt Nam như: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng 
tài sản (ETA) Năng lực quản trị chi phí (CIR). 
Qua kết quả này nhóm nghiên cứu đề xuất 
một số hàm ý chính sách nhằm giúp các ngân 
hàng thương mại Việt Nam đầu tư và khai 
thác công nghệ hiệu quả trong thời đại công 
nghiệp 4.0. 
(1) Đầu tư công nghệ phải đi kèm với 
khai thác: Qua kết quả hồi quy cho thấy sử 
dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh 
và sử dụng công nghệ để phục vụ khách hàng 
thanh toán tự động trên các phương tiện 
thông minh đều có tác động đến tỷ suất lợi 
nhuận trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng 
thương mại Việt Nam, tuy nhiên hiện nay tác 
động này là tiêu cực, nguyên nhân do các 
ngân hàng đã đầu tư các công nghệ với chi 
phí lớn, nhưng khai thác thì chưa triệt để, cụ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
24 
thể các trụ ATM đều có thể gửi tiền và rút 
tiền tuy nhiên khách hàng chủ yếu rút tiền, 
còn gửi tiền thì chưa khai thác vì các ngân 
hàng chưa phổ biến rộng rãi, hướng dẫn 
khách hàng sử dụng như thế sẽ giảm thời 
gian khách hàng phải đến giao dịch tại quầy 
và sẽ giúp ngân hàng giảm chi phí văn phòng 
phẩm, giảm chi phí tiền lương. Do đó theo 
nhóm nghiên cứu đề xuất các ngân hàng cần 
đẩy mạnh khai thác tối đa công dụng của các 
công nghệ để phục vụ kinh doanh. Mặt khác 
các ngân hàng cần hướng dẫn khách hàng sử 
dụng các công nghệ vì hiện nay tâm lý của 
người Việt Nam vẫn lo ngại khi giao dịch 
qua công nghệ (sợ rủi ro). 
(2) Cần đổi mới công nghệ: CMCN 4.0 
sẽ tạo ra những bước tiến mới trong thay đổi 
cách giao tiếp và xử lý nghiệp vụ thông qua 
tương tác và giao tiếp điện tử như: Kênh bán 
hàng qua Internet, Mobilebanking, Tablet 
Banking, mạng xã hội (Social Media), phát 
triển ngân hàng số và giao dịch không giấy tờ 
sẽ là xu thế phát triển mạnh. Nhờ ứng dụng 
chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của 
ngân hàng có thể tích hợp được với nhiều sản 
phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách 
hàng. Mà qua kết quả nghiên cứu cho thấy 
biến này có tác động tích cực đến lợi nhuận, 
Do đó các ngân hàng cần có kế hoạch thay 
đổi công nghệ để thích nghi với điều kiện 
kinh doanh trong thời kỳ CMCN 4.0 
(3) Tăng cường an ninh hệ thống ngân 
hàng: Để khách hàng yên tâm sử dụng các 
giao dịch tự động thông qua công nghệ thì 
các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến việc 
xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu 
(Disaster Recovery); nâng cấp hệ thống an 
ninh, bảo mật ở mức cao, đảm bảo việc mở 
rộng phạm vi hoạt động (nếu có) được ổn 
định, an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài. 
Ngân hàng cần tăng cường các biện pháp 
đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thanh 
toán quốc gia; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả 
với các cơ quan chức năng, tăng cường các 
quy định và biện pháp đảm bảo an ninh, an 
toàn, bảo mật, phát hiện đấu tranh, phòng 
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi 
phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, 
ATM, POS và các phương thức thanh toán sử 
dụng công nghệ cao. 
(4) Cải thiện chất lượng nguồn nhân 
lực ngân hàng: Yếu tố con người là then 
chốt, quyết định đến sự thành công trong quá 
trình vận hành và phát triển của một ngân 
hàng. Việc đào tạo, quan tâm tới chất lượng 
nguồn nhân lực công nghệ cao cần được thực 
hiện nghiêm túc và có đầu tư chuyên sâu. 
Các cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng được 
đào tạo phải đảm bảo đủ khả năng ứng dụng 
công nghệ thông tin, phương thức làm việc 
tiên tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu xây 
dựng chiến lược, định hướng, chính sách, chế 
độ, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động 
tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, phù hợp với 
những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện 
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Đào tạo, 
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nghệ thông 
tin có trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên 
nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận 
hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện 
đại. Kết hợp đào tạo nâng cao trình độ, khảo 
sát công nghệ hiện đại trong nước và quốc tế, 
thực hiện các chế độ đãi ngộ chuyên gia. 
Ngoài ra các ngân hàng cũng cần quản lý 
rủi ro tín dụng tốt, tăng quy mô vốn để đảm 
bảo cạnh tranh tốt về năng lực tài chính với 
các ngân hàng nước ngoài. Quản trị tốt chi 
chí hoạt động và chi phí trả lãi tiền vay sẽ 
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho 
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong 
thời kỳ cách mạng 4.0 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(01) - 2020 
25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Abreu, M. và Mendes V. (2002). Commercial bank interest margins and profitability: 
evidence from E.U.Countries. University of Porto Working Paper Series, No: 122. 
Athanasoglou, P., Brissimis, S., Delis, M. (2005). Bank-Specific, Industry-Specific and 
Macroeconomic Determinants of Bank Profitability. Bank of Greece, Working Paper 
No. 25. 
Berger, A. và Humphrey, D. (1987). The effect of the firm’s capital structure on the 
systematic risk of common stocks. Journal of Finance, 27, 435-452. 
Berger, A. (1995). The relationship between capital and earnings in banking. Journal of 
Money, Credit and Banking, Vol.27:404-31 
Chen. Y và Joe Zhu (2004). Measuring Information Technology’s Indirect Impact on Firm 
Performance. Information Technology and Management 5, 9-22. 
Demiguc-Kunt, A. và Huizinga, H. (2001). The theory and practice of corporate finance: 
Evidence from the field. Journal of Financial Economics, 60, 187-243. 
Demirguc-Kun, A. và Huizinga, H. (1999). Determinants of commercial bank interest 
margins and profitability: Some international evidence. World Bank Economic Review, 
13, 379-408. 
Dietrich, A., và Wanzenried, G. (2014). The determinants of commercial banking 
profitability in low-middle-and high-income countries. The Quarterly Review of 
Economics and Finance, 18, 1-18. 
Foss. Kirsten (1996). Transaction costs and technological development:the case of the 
Danish fruit and vegetable industry. Research Policy 25 (1996) 531-547. 
Francesco Campanella &Peruta và Giudice. (2015). The Effects of Technological Innovation 
on the Banking Sector 
Heid, F., Porath, D., và Stolz, S. (2004). Does capital regulation matter for bank behaviour? 
Evidence for German savings banks. Frankfurt am Main: Deutsche Bundesbank. 
Irshad, F.& Zaman, K. và Gul, S (2011). Factors affecting bank profitability in Pakistan. 
Romanian journal of economic forecasting, 14(39), 61-87. 
Naceur, S.B., (2003). The Determinants of the Tunisian Banking Industry Profitability: 
Panel Evidence. Universite Libre de Tunis Working Papers. 
 press6/174E11.pdf 
Revell, J. (1979). Inflation and financial institutions. Financial Times. 
Ronal Coase. (1937). The Nature of the Firm. Economica, New Series. Vol. 4, No. 16 (Nov., 
1937), pp. 386-405 
Ross, S.A. (1977). The Determination of Financial Structure: The Incentive-Signaling 
Approach. The Bell Journal of Economics, 8, 23-40. 
Zhao, S.Y và Zhao, S.F (2013). States Ownership, Size and Bank profitability: Evidence from 
Chinese Commercial Banks, 1998-2011. Information Technology Journal. 12 (16). 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_yeu_to_cong_nghe_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_cac.pdf