Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) theo Quyết định số 254/QĐ-

TTg năm 2012 và Quyết định số 986/QĐ-TTg năm 2018 về Chiến lược phát triển

Ngành Ngân hàng có nội dung liên quan đến đa dạng hóa thu nhập là từng bước

chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng theo hướng giảm bớt sự phụ

thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng

tức dịch vụ ngoài lãi. Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của thu nhập các dịch

vụ ngoài lãi đến khả năng sinh lợi của ngân hàng với các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau

thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAA); lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

pdf 10 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
70
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Huỳnh Thị Hương Thảo
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
Phạm Thị Kim Ánh
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
Ngô Minh Phương
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
Ngày nhận: 27/10/2020 
Ngày nhận bản sửa: 23/11/2020 
Ngày duyệt đăng: 21/12/2020
Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) theo Quyết định số 254/QĐ-
TTg năm 2012 và Quyết định số 986/QĐ-TTg năm 2018 về Chiến lược phát triển 
Ngành Ngân hàng có nội dung liên quan đến đa dạng hóa thu nhập là từng bước 
chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng theo hướng giảm bớt sự phụ 
thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng 
tức dịch vụ ngoài lãi. Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của thu nhập các dịch 
vụ ngoài lãi đến khả năng sinh lợi của ngân hàng với các chỉ tiêu: Lợi nhuận sau 
thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAA); lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 
The impact of non-interest income on profitability of Vietnamese commercial banks
Abstract: Decision No. 254/QD-TTg in 2012 on restructuring the system of credit institutions and 
Decision No. 986/QD-TTg in 2018 on development strategies of the banking industry related to 
diversity income, gradual transformation of banks’ business models in the direction of reducing 
dependence on credit activities and increasing income from non-credit services. This article aims to 
study the impact of non-interest income on the bank’s profitability with the following criteria: profit 
after tax on assets average (ROAA), profit after tax on equity average (ROEA), net interest margin 
(NIM) through regression models Pooled OLS, FEM, REM, GMM. The research’s results show that non-
interest income has a positive impact on ROAA and ROEA but has a negative impact on NIM, thereby 
proposing solutions to diversify non-interest business activities to improve profitability of Vietnamese 
commercial banks.
Keywords: Vietnamese commercial banks, profitability, non-interest income.
Thao Thi Huong Huynh
Email: thaohth@hufi.edu.vn
Anh Thi Kim Pham
Email: anhptk@hufi.edu.vn
Phuong Minh Ngo
Email: phuongnm@hufi.edu.vn
Organization of all: University of Food Industry Ho Chi Minh City
HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - PHẠM THỊ KIM ÁNH - NGÔ MINH PHƯƠNG
71Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
bình quân (ROEA); thu nhập lãi cận biên (NIM) qua mô hình hồi quy Pooled OLS, 
FEM, REM, GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập ngoài lãi có tác động 
cùng chiều đến ROAA, ROEA nhưng tác động ngược chiều đến NIM, từ đó đề xuất 
giải pháp nhằm đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngoài lãi để nâng cao khả 
năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại Việt Nam, khả năng sinh lời, thu nhập ngoài lãi.
1. Giới thiệu
Nền kinh tế thị trường phát triển, các doanh 
nghiệp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh 
và nhu cầu về các dịch vụ tài chính ngân 
hàng ngày càng phong phú đa dạng, đòi 
hỏi các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa 
loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm cung cấp 
được nhiều sản phẩm ngân hàng một cách 
nhanh chóng, linh hoạt, có chất lượng cho 
khách hàng và nền kinh tế. Khi mở rộng 
hoạt động ở mảng dịch vụ hoa hồng, phí, 
đầu tư, kinh doanh, các ngân hàng (NH) 
tiết kiệm được nguồn chi phí về nhân lực 
công nghệ (Baele và cộng sự, 2007). Đồng 
thời, các NH có thể thu thập được nhiều 
thông tin hơn nên tạo điều kiện để bán chéo 
sản phẩm hiện có với các khách hàng và 
phát triển các hoạt động khác, tận dụng 
được mối quan hệ với khách hàng để tiếp 
thị thêm sản phẩm hiện có nhằm gia tăng 
thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh ngoài lãi phát triển 
sẽ đẩy mạnh nguồn thu phí dịch vụ như: 
phí chuyển tiền, phí thanh toán séc, phí ủy 
thác và tư vấn, phí dịch vụ thẻ, phí quản lý 
tài khoản, phí sử dụng dịch vụ ngân hàng 
điện tử và các loại thu nhập khác. Bên cạnh 
đó, với lợi thế phục vụ số đông khách hàng, 
các hoạt động phi tín dụng còn đóng vai trò 
bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác 
nên gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các hoạt 
động này như thu hút việc duy trì tài khoản 
tiền gửi thanh toán của các tổ chức thông 
qua dịch vụ trả lương cán bộ, phát hành 
thẻ thanh toán. Mục tiêu cuối cùng cho các 
quyết định lựa chọn là làm gia tăng doanh 
thu, giảm thiểu tối đa chi phí, ngày càng đạt 
nhiều lợi nhuận, thu hút càng nhiều khách 
hàng và đảm bảo cho NH tồn tại, phát triển 
ổn định, bền vững. Một trong các chỉ tiêu để 
phản ánh thành quả đó là khả năng sinh lời 
của NH tăng lên (Lepetit và cộng sự, 2008; 
Lâm Chí Dũng và cộng sự, 2015). Do đó, đa 
dạng hóa các hoạt động tạo nguồn thu nhập 
ngoài lãi (TNNL) được xem là phương thức 
tốt nhất phản ánh kết quả trong quá trình 
hoạt động của NH và là xu thế phát triển tất 
yếu của các NHTM Việt Nam.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về mối 
quan hệ giữa thu nhập hoạt động kinh 
doanh ngoài lãi thông qua chỉ số đa dạng 
hóa thu nhập và khả năng sinh lợi của NH 
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên 
tổng tài sản (ROA - Return on Assets), lợi 
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE 
- Return on Equity). Tuy nhiên, những 
nghiên cứu về riêng về TNNL tác động đến 
khả năng sinh lợi theo ba chỉ số tài chính: 
ROAA (Return on Assets Average), ROEA 
(Return on Equity Average) và thu nhập 
lãi cận biên (NIM - Net Interest Margin) 
của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 
- 2019 chưa được tìm thấy trong những 
nghiên cứu trước đây. Vì vậy, việc nghiên 
cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của TNNL 
đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt 
Nam là có giá trị nhằm đa dạng hóa hoạt 
động kinh doanh để nâng cao khả năng sinh 
lợi của các NHTM Việt Nam.
Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp 
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Nguồn thu nhập của NH đến từ hai hoạt 
động cụ thể là nguồn thu từ lãi và nguồn 
thu ngoài lãi. Nguồn thu từ lãi gồm các 
khoản thu từ hoạt động cho vay của NH, 
đây là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng 
lớn nhất trong tổng nguồn thu của NH. 
Theo Stiroh (2004), TNNL là một thể loại 
không đồng nhất mà bao gồm nhiều hoạt 
động khác nhau được chia thành bốn thành 
phần chính: thu nhập ủy thác, phí dịch vụ, 
lệ phí và các khoản thu nhập khác.
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh 
của NHTM Việt Nam, nguồn thu ngoài lãi 
bao gồm các khoản thu khác ngoài những 
khoản thu từ hoạt động tín dụng, cụ thể: 
thu nhập từ phí, hoa hồng hay các khoản 
từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ kinh 
doanh ngoại hối và vàng; thu nhập mua bán 
chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng 
khoán đầu tư; thu nhập từ góp vốn, mua cổ 
phần và thu nhập từ hoạt động khác. Theo 
Chiorazzo và cộng sự (2008), Hồ Thị Hồng 
Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Nguyễn 
Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang 
(2018) thì việc đo lường TNNL theo công 
thức sau: 
Tỷ lệ TNNL = Thu nhập thuần từ hoạt động 
ngoài lãi/Tổng thu nhập hoạt động thuần.
Xuất phát từ mô hình nghiên cứu của các tác 
giả trong nước và ngoài nước về các nhân 
tố tác động đến khả năng sinh lời của NH 
đều đã sử dụng mô hình hồi quy với biến 
phụ thuộc là: ROAA, ROEA, NIM và các 
biến độc lập như: tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, 
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy 
mô tài sản, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ 
nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động, tỷ 
lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ tăng trưởng 
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, mô hình nghiên cứu 
được xây dựng về tác động của TNNL đến 
khả năng sinh lợi của NH như sau:
Khả năng sinh lợi (ROAA
i,t, 
ROEA
i,t, 
NIM
i,t
) = α + β
1
*TNNL
i,t
 + γ
1
*VCSH
i,t
+ γ
2
*QMTS
i,t
+ γ3*CVi,t + γ4*NXi,t + 
γ
5
*CVHD
i,t
 + γ6*HQQLi,t + γ7*TTKTi,t+ 
γ
8
*LP
i,t
 + ε
i,t
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được thu thập trên báo 
cáo tài chính của 32 NHTM Việt Nam và 
Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 
2008 - 2019. Nguồn số liệu thu thập từ 
32 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 
2019 gồm: ACB, Anbinhbank, Agribank, 
BacAbank, BIDV, Baovietbank, Eximbank, 
Kienlongbank, Maritimebank, Militarybank, 
NamAbank, NCB, HDbank, PGbank, 
OCB, Sacombank, SHB, Techcombank, 
VPbank, Vietcapitalbank, Vietinbank, VIB, 
Vietcombank, Saigonbank, SeAbank, SCB, 
VietAbank, PVcombank, LienvietPostbank, 
Tienphongbank và một số NH có dữ liệu 
không trải dài hết giai đoạn 2008 - 2019 
như: DongAbank (2008 - 2014), Oceanbank 
(2008 - 2013).
Để phân tích tác động của TNNL đến 
ROAA, ROEA, NIM của các NH, tác giả 
sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất 
thông thường gộp (Pooled Ordinary Least 
Squares - Pooled OLS), mô hình tác động 
cố định (Fixed Effect Model - FEM), mô 
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect 
Model - REM). Kiểm định được thực hiện 
trong nghiên cứu là kiểm định F cho phép 
lựa chọn giữa mô hình theo FEM và Pooled 
OLS, kiểm định Hausman cho phép lựa 
chọn giữa mô hình theo FEM và REM. Với 
mô hình FEM và REM được lựa chọn, tác 
giả tiến hành kiểm định Modified Wald về 
phương sai thay đổi, kiểm định Wooldridge 
về hiện tượng tự tương quan. Nếu mô hình 
FEM hoặc REM tồn tại hiện tượng tự tương 
HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - PHẠM THỊ KIM ÁNH - NGÔ MINH PHƯƠNG
73Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình ước lượng moment tổng quát (Generalized 
Bảng 1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu
Ký hiệu 
biến
Ý nghĩa Công thức tính Nguồn tham khảo
Biến phụ thuộc: Phản ánh khả năng sinh lợi của NH
ROAA Tỷ lệ lợi nhuận sau 
thuế trên tổng tài 
sản trung bình
(Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản trung bình) 
x 100%
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương 
Mai (2015), Lâm Chí Dũng và cộng sự 
(2015)
ROEA Tỷ lệ lợi nhuận sau 
thuế trên vốn chủ 
sở hữu trung bình
(Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu trung 
bình) x 100%
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương 
Mai (2015)
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi 
cận biên
[(Thu nhập lãi- Chi phí 
lãi)/Tổng tài sản trung 
bình] x 100%
Gul và cộng sự (2011), Ongore và 
Kusa (2013), Ayaydın và Karakaya 
(2014)
Biến giải thích: Biến phản ánh TNNL
TNNL Tỷ lệ thu nhập ngoài 
lãi trên tổng thu 
nhập
(Thu nhập ngoài lãi/
Tổng thu nhập) x 100%
Chiorazzo và cộng sự (2008), Lepetit 
và cộng sự, (2008), Trujillo - Ponce 
(2013), Lâm Chí Dũng và cộng sự 
(2015)
Biến kiểm soát: Biến nội tại của ngân hàng
VCSH Tỷ lệ vốn chủ sở 
hữu trên tổng tài 
sản
(Vốn chủ sở hữu/Tổng 
tài sản) x 100%
Ongore và Kusa (2013), Lâm Chí 
Dũng và cộng sự (2015), Nguyễn 
Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang 
(2018)
QMTS Quy mô tài sản của 
NH
Ln (Tổng tài sản) Alper và Anbar (2011), Lâm Chí Dũng 
và cộng sự (2015), Nguyễn Minh 
Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang 
(2018)
CV Tỷ lệ dư nợ cho vay 
trên tổng tài sản
(Dư nợ cho vay/Tổng 
tài sản) x 100%
Sufian (2011), Alper và Anbar (2011), 
Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị 
Cành (2015)
NX Tỷ lệ nợ xấu trên 
tổng dư nợ
(Nợ xấu/Dư nợ cho vay) 
x 100%
Trujillo - Ponce (2013), Hồ Thị Hồng 
Minh và Nguyễn Thị Cành (2015)
CVHD Tỷ lệ dư nợ cho vay 
trên vốn huy động
(Dư nợ cho vay/Vốn 
huy động) x 100%
Aremu và cộng sự (2013), Ongore và 
Kusa (2013), Lâm Chí Dũng và cộng 
sự (2015)
HQQL Hiệu quả quản lý (Tổng chi phí/tổng thu 
nhậpx 100%
Ameur và cộng sự (2013), Trujillo - 
Ponce (2013), Hồ Thị Hồng Minh và 
Nguyễn Thị Cành (2015)
Biến kiểm soát: Biến kinh tế vĩ mô
TTKT Tăng trưởng kinh tế Tỷ lệ tăng trưởng kinh 
tế hàng năm
Ongore và Kusa (2013), Lâm Chí 
Dũng và cộng sự (2015)
LP Lạm phát Tỷ lệ lạm phát hàng 
năm
Alper và Anbar (2011), Ameur và cộng 
sự (2013), Trujillo - Ponce (2013)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
Method of Moments - GMM) được sử dụng 
nhằm tăng độ tin cậy ước lượng mô hình 
nghiên cứu, loại bỏ những sai số do thời 
gian, đặc trưng của từng NH vì mô hình 
GMM có thể kiểm soát được hiện tượng 
nội sinh và các vấn đề khác như phương sai 
thay đổi, tự tương quan trong dữ liệu bảng 
(Arellano và Bond, 1991). Nghiên cứu sử 
dụng kiểm định Sargan đối với tính chất xác 
định quá mức (over identification) cho phép 
kiểm tra sự phù hợp của các biến công cụ và 
kiểm định Arellano - Bond xác định liệu có 
sự tương quan giữa biến công cụ và phần dư 
trong mô hình hay không. Phần mềm được 
sử dụng để chạy hồi quy là Stata.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
Qua kiểm định F- test của 03 mô hình, giá 
trị p- value = 0,0000 nên cả 03 mô hình 
đều chọn mô hình FEM. Sau khi kiểm định 
Hausman test, 03 mô hình giá trị p-value đều 
có giá trị lớn hơn 5% nên cả 03 mô hình đều 
chọn mô hình REM. Tuy nhiên, khi kiểm 
định phương sai thay đổi và tự tương quan 
thì cả 03 mô hình có hiện tượng phương sai 
thay đổi và tự tương quan. Mô hình hồi quy 
GMM được lựa chọn đối nhằm khắc phục 
hiện tượng nội sinh, phương sai thay đổi và 
tự tương quan. Các kiểm định Arellano - 
Bond test và Sargan test trong 03 mô hình 
đều có giá trị lớn hơn 5% nên thỏa mãn tính 
chất xác định quá mức (over identification) 
và không tồn tại hiện tượng tự tương quan 
bậc hai, vậy mô hình GMM với biến trễ của 
phụ thuộc làm biến công cụ đã giải quyết 
được hiện tượng nội sinh trong mô hình nên 
kết quả ước lượng sẽ hiệu quả và vững.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Biến TNNL có mối tương quan thuận với 
ROAA, ROEA nhưng ngược chiều với 
NIM ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên 
cứu phù hợp với khảo sát thực tế về tỷ lệ 
thu nhập lãi của các NHTM Việt Nam giảm 
và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi tăng từ năm 2011 
đến 2019. Biến TNNL chỉ có tác động âm 
đến biến NIM và có tác động dương đến 
biến ROAA, ROEA; cho nên không phải vì 
tác động ngược chiều đến NIM mà các NH 
hạn chế sử dụng chiến lược đa dạng hóa 
khi muốn gia tăng sức mạnh thị trường của 
mình, điều này khuyến nghị các NH nên 
có chiến lược đa dạng hóa song song cả về 
các hoạt động tín dụng và phi tín dụng. Mối 
quan hệ tương quan này cũng phù hợp với 
kỳ vọng nghiên cứu và ủng hộ cho quan 
điểm TNNL ảnh hưởng tích cực đến ROA, 
ROE của các nghiên cứu Baele và cộng sự 
(2007), Sufian và Chong (2008), Nisar và 
cộng sự (2018).
Hệ số hồi quy của biến trễ ROAA, ROEA, 
NIM đều có tác động cùng chiều đến các 
biến phụ thuộc mức ý nghĩa 1% cho thấy tỷ 
suất sinh lời năm nay có phụ thuộc vào tỷ 
suất sinh lời năm trước. Kết quả này hoàn 
toàn tương ứng với kỳ vọng và kết quả các 
nghiên cứu trước (Trujillo ‐ Ponce; 2013, 
Ayaydın và Karakaya, 2014; Võ Xuân 
Vinh và Trần Thị Phương Mai, 2015).
Biến VCSH có mối tương quan dương với 
ROAA, NIM nhưn ... hống 
kê 1%, khẳng định tầm quan trọng của quy 
mô ngân hàng trong đóng góp nâng cao khả 
năng sinh lợi của NH. Kết quả này phù hợp 
với lý thuyết sức mạnh thị trường, các NH 
có quy mô tăng lên sẽ mang lại lợi ích có 
thể làm gia tăng lợi nhuận NH. Kết quả này 
hoàn toàn tương đồng với kết quả nghiên 
cứu của Gul và cộng sự (2011), Alper 
và Anbar (2011), Nguyễn Minh Sáng và 
Nguyễn Thị Thùy Trang (2018). 
Biến CV có mối tương quan cùng chiều với 
ROEA và NIM ở mức ý nghĩa 1%, chứng 
tỏ hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra 
phần lớn thu nhập cho các NH nên tỷ trọng 
dư nợ trên tổng tài sản cao kết hợp với chất 
lượng tài sản tốt thường làm tăng ROEA, 
NIM của NH. Nghiên cứu của Gul và cộng 
sự (2011), Trujillo‐Ponce (2013), Nisar và 
cộng sự (2018) đã công bố kết quả tương 
Bảng 2. Kết quả mô hình hồi quy GMM ảnh hưởng của TNNL đến ROAA, ROEA, NIM 
của các NHTM Việt Nam
Biến phụ thuộc ROAA ROEA NIM
Biến trễ (t-1) 0,1082***(0,000)
0,0545491***
(0,000)
0,2608045***
(0,000)
TNNL 0,0047448***(0,000)
0,0200607***
(0,000)
-0,0165499***
(0,000)
VCSH 0,0303333***(0,000)
-0,2164448***
(0,002)
0,030917***
(0,000)
QMTS 0,1319852***(0,000)
1,430332***
(0,000)
0,0763166
(0,234)
CV 0,0015367(0,348)
0,1065283***
(0,000)
0,0293775***
(0,000)
NX -0,0049324(0,355)
0,0209992
(0,849)
-0,0365686***
(0,000)
CVHD 0,0014445(0,150)
0,0064703 
(0,561)
0,0043768
(0,130)
HQQL -0,0347524***(0,000)
-0,339029***
(0,000)
-0,0036298***
(0,001)
TTKT -0,0060676(0,403)
0,2859975**
(0,018)
-0,000823
(0,978)
LP -0,0072716***(0,000)
0,00684
(0,778)
0,059572***
(0,000)
CONS 0,3064121(0,362)
0,022492
(0,997)
-1,28634
(0,251)
Các kiểm định
F-test Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0000
Hausman test Prob > chi2 = 0,2858 Prob > chi2 = 0,7859 Prob > chi2 = 0,8973
Breusch-Pagan 
Lagrangian test Prob > chi2 = 0,0000 Prob > chi2 = 0,0000 Prob > chi2 = 0,0000
Wooldridge test Prob > F = 0,0014 Prob > F = 0,0000 Prob > F = 0,0000
Arellano-Bond test Prob > z = 0,6146 Prob > z = 0,1000 Prob > z = 0,4015
Sargan test Prob > chi2 = 0,9999 Prob > chi2 = 0,9999 Prob > chi2 = 0,9982
(***), (**) và (*) thể hiện ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tổng hợp kết quả với dữ liệu của 32 NHTM khảo sát
Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
quan thuận chiều giữa tỷ lệ cho vay và 
ROE, NIM của NH. 
Biến NX có tác động ngược chiều đến NIM 
cho thấy, NH có nợ xấu cao dẫn đến nhiều 
hoạt động bị rủi ro và làm giảm NIM. Kết 
quả chứng tỏ, NH có khả năng kiểm soát 
tốt nợ xấu hay kiểm soát tốt chi phí kinh 
doanh thì tỷ lệ nợ xấu giảm là NH có suất 
sinh lời cao. Kết quả nghiên cứu Ongore và 
Kusa (2013) cũng đi đến kết luận tỷ lệ nợ 
xấu tác động ngược chiều đến NIM.
Biến HQQL có tác động âm đến biến 
ROAA, ROEA, NIM đều ở mức ý nghĩa 
1%, chỉ tiêu HQQL phản ánh tỷ lệ tổng 
chi phí trên tổng thu nhập, khi chi phí tăng 
nhanh hơn so với thu nhập từ hoạt động sẽ 
làm giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng 
(Lepetit và cộng sự, 2008; Hồ Thị Hồng 
Minh và Nguyễn Thị Cành, 2015). Như 
vậy, có thể thấy lợi nhuận và chi phí luôn có 
mối quan hệ nghịch biến với nhau, với một 
NH hoạt động với trị số HQQL cao thì lợi 
nhuận của ngân hàng đó sẽ giảm, tức NH 
muốn gia tăng ROAA, ROEA, NIM thì cần 
kiểm soát tốt chi phí hoạt động của mình, 
đặc biệt là chi phí nhân viên để sử dụng 
nguồn nhân lực có hiệu quả. Biến HQQL 
có tác động âm đến biến ROAA, ROEA, 
NIM đều ở mức ý nghĩa 1% chứng tỏ trị số 
HQQL càng cao thì khả năng sinh lời càng 
thấp. Như vậy, HQQL của NH được cải 
thiện thì khả năng sinh lời của NH cũng gia 
tăng tức NH muốn gia tăng ROAA, ROEA, 
NIM thì cần kiểm soát tốt chi phí hoạt động 
của mình, đặc biệt là chi phí nhân viên để 
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Kết 
quả ước lượng này thống nhất với hầu hết 
với các nghiên cứu Trujillo ‐ Ponce (2013), 
Ameur và cộng sự (2013), Hồ Thị Hồng 
Minh và Nguyễn Thị Cành (2015).
Biến TTKT có ảnh hưởng cùng chiều đến 
ROEA với mức ý nghĩa 5%. Mối tương 
quan dương cho thấy, khi nền kinh tế có tăng 
trưởng tốt thì khả năng huy động vốn từ nền 
kinh tế của các NH tăng làm cho năng lực tài 
chính của các NH tăng, khi đó chỉ số ROEA 
của các NH tăng. Kết quả nghiên cứu Gul 
và cộng sự (2011), Trujillo ‐ Ponce (2013) 
cũng cho thấy mối tương quan dương giữa 
TTKT và ROE.
Biến LP có ảnh hưởng ngược chiều đến 
ROAA nhưng ảnh hưởng cùng chiều đến 
NIM ở mức ý nghĩa 1% chứng tỏ khi nền 
kinh tế có lạm phát tăng cao sẽ làm thay đổi 
mức giá chung làm cho tình hình hoạt động 
kinh doanh của NH gặp nhiều biến động, ảnh 
hưởng đến mức độ ổn định ngân hàng. Một 
số nghiên cứu thực nghiệm cũng tìm thấy 
mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và 
ROA của NH như: Ongore và Kusa (2013), 
Ameur và cộng sự (2013). Riêng nghiên cứu 
Gul và cộng sự (2011) đưa ra kết luận: lạm 
phát có tác động tích cực đến NIM.
4. Kết luận và hàm ý chính sách
Theo kết quả nghiên cứu, biến TNNL có 
tác động tích cực đến ROAA, ROEA; mặc 
dù có tác động ngược chiều đến biến NIM 
nhưng điều này thể hiện tỷ lệ TNNL tăng 
lên và thu nhập từ lãi giảm xuống trong 
những năm gần đây, kết quả này hàm ý 
rằng các NH cần có những biện pháp nhằm 
đa dạng hoạt động kinh doanh để tìm kiếm 
các nguồn thu nhập ngoài lãi mang lại hiệu 
quả kinh tế và gia tăng khả năng sinh lời 
cho NH, từ đó giúp cho NH hoạt động ổn 
định và bền vững hơn. Vì vậy, nghiên cứu 
này đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm 
đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh 
ngoài lãi, nâng cao khả năng sinh lợi tại các 
NHTM Việt Nam như sau:
- Phát triển, mở rộng và đa dạng hóa các sản 
phẩm dịch vụ: Do liên tục phải đối mặt với 
sự cạnh tranh gay gắt của các NH trong nước 
và nước ngoài, với nhu cầu ngày càng cao 
của khách hàng và với những tiến bộ trong 
công nghệ nên phát triển sản phẩm mới là 
HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - PHẠM THỊ KIM ÁNH - NGÔ MINH PHƯƠNG
77Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
cần thiết trong hoạt động của các NH. Đẩy 
mạnh phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, dịch 
vụ ngân hàng bán lẻ tạo sự khác biệt hóa 
trong cạnh tranh. Bên cạnh việc phát triển 
sản phẩm dịch vụ mới thì nâng cao chất 
lượng sản phẩm dịch vụ truyền thống là vô 
cùng cần thiết vì đây là mảng mang lại lợi 
nhuận chủ yếu và ổn định cho NH.
- Các ngân hàng nên có chiến lược đa dạng 
hóa hoạt động kinh doanh ngoài lãi cụ thể: 
Mặc dù đa dạng hóa hoạt động kinh doanh 
ngoài lãi mang lại kết quả tích cực cho hoạt 
động ngân hàng nhưng cho vay và huy 
động vốn vẫn là hoạt động chính của NH. 
Các NH cần xây dựng một tỷ trọng thu nhập 
ngoài lãi hợp lý trong tổng thu nhập theo xu 
hướng giảm bớt phụ thuộc vào hoạt động 
truyền thống. Trong thu nhập ngoài lãi, NH 
cũng nên có tỷ trọng cho từng loại như thu 
nhập từ dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, kinh 
doanh chứng khoán ... để có những biện 
pháp đẩy mạnh phù hợp.
- Xây dựng hệ thống đào tạo nghiệp vụ: 
Do dịch vụ ngoài lãi hiện đại có sử dụng 
các công nghệ cao, nên đòi hỏi người cung 
cấp dịch vụ phải có trình độ hiểu biết và 
làm chủ công nghệ. Nguồn nhân lực chất 
lượng cao giúp ứng dụng sản phẩm, dịch 
vụ tới khách hàng nhanh chóng và hiệu quả 
hơn, nâng cao mức độ hài lòng và sự thỏa 
mãn của khách hàng với đội ngũ bán hàng 
chuyên nghiệp. Ngoài ra cần nâng cao chất 
lượng công tác quản trị điều hành và kiểm 
tra, kiểm soát nội bộ. Công tác này phải 
thường xuyên được nâng lên ngang tầm với 
trình độ hiện đại của công nghệ.
- Áp dụng công nghệ hiện đại: Hiện nay, xu 
hướng số hóa trong hoạt động ngân hàng 
đang phát triển rất mạnh. Việc phát triển 
công nghệ sẽ giúp NH dễ dàng trong việc 
phát triển sản phẩm mới cũng như nâng cấp 
các sản phẩm hiện có. Đầu tư công nghệ 
hiện đại sẽ giúp NH đưa sản phẩm đến khách 
hàng nhanh chóng hơn và cắt giảm chi phí 
hoạt động từ chi phí lương và mặt bằng.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh và phát 
triển thương hiệu: Việc mở rộng các điểm 
giao dịch, hệ thống ATM, POS, dịch vụ 
24/24, mở thêm chi nhánh cùng với việc 
xây dựng thương hiệu giúp NH tăng khả 
năng cạnh tranh. NH có mạng lưới kinh 
doanh rộng sẽ dễ dàng cung ứng dịch vụ 
đến khách hàng hơn nhưng đòi hỏi NH phải 
chấp nhận chi phí cao cho chính sách này. 
Hiện nay, NH có kênh phân phối mới vừa 
tiện lợi, thông minh và giảm chi phí là ngân 
hàng điện tử vừa mang lại lợi ích cho khách 
hàng, vừa đáp ứng được nhu cầu muốn đa 
dạng hóa thu nhập của NH.
- Nâng cao sức mạnh tài chính: Biến 
VCSH và QMTS có tác động cùng chiều 
đến ROAA, ROEA, NIM theo như kết quả 
nghiên cứu. Để tiếp cận dần đáp ứng yêu 
cầu của Basel III, các NHTMVN cần phải 
thực hiện sớm việc tăng sức mạnh tài chính 
của NH mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, 
trước mắt nhằm tăng khả năng thanh khoản, 
chất lượng tài sản và đảm bảo cho các NH 
phát triển ổn định, dần dần tăng thị phần 
góp phần cải thiện được khả năng sinh lợi, 
tăng khả năng cạnh tranh và gia tăng lợi 
nhuận kinh doanh.
- Mở rộng hoạt động cho vay: Kết quả hồi 
quy tác động của yếu tố CV có tác động 
cùng chiều đến biến ROEA và NIM khẳng 
định NH cho vay nhiều hơn sẽ là tín hiệu 
tốt cho NH. Hoạt động cho vay mang lại 
thu nhập cho NH nhưng liên hệ thực tế cho 
thấy hầu hết các NH đều có khoản nợ xấu 
khó thu hồi làm ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến an ninh tiền tệ trong nước. Do đó, NH 
cần xem xét lại chất lượng tín dụng của các 
khoản vay.
- Hạn chế nợ xấu: Theo kết quả nghiên cứu, 
biến NX có tác động tiêu cực NIM, kết quả 
này hàm ý rằng các NH cần có những biện 
pháp nhằm điều chỉnh tỷ lệ nợ xấu để hạn 
chế những tác động tiêu cực của nợ xấu 
Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
đến NIM. Chính vì vậy, các NHTMVN cần 
thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng, 
thẩm định tín dụng chặt chẽ, sử dụng các 
công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay, phát 
triển thị trường mua bán nợ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý: Hiệu quả 
quản lý được thể hiện qua tỷ lệ tổng chi 
phí so với tổng thu nhập của NH, chỉ tiêu 
này có tác động ngược chiều đến tất cả các 
biến phản ánh khả năng sinh lợi là ROAA, 
ROEA, NIM; đều này hàm ý là NH cần có 
giải pháp để quản lý tốt chi phí hoạt động. 
Vì vậy, NH cần có chiến lược huy động 
vốn phù hợp để tiết kiệm chi phí và tăng 
hiệu quả kinh doanh, tuyển dụng nhân sự 
với vị trí phù hợp tránh trùng lắp, dư thừa 
để chi phí nhân viên ở mức hợp lý. 
Bài viết này chỉ tìm hiểu về tác động một 
chiều của TNNL đến khả năng sinh lời của 
NH nên chưa nghiên cứu thêm mối quan hệ 
hai chiều. Mặt khác, do dữ liệu thu thập có 
những hạn chế nhất định nên nghiên cứu 
chỉ mới đề cập đến hai biến vĩ mô là tốc 
độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát, mẫu 
nghiên cứu chỉ bao gồm các NHTM Việt 
Nam. Để khắc phục hạn chế này, hướng 
nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét tác 
động của các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL 
và bổ sung thêm mẫu nghiên cứu gồm cả 
NH nước ngoài, NH liên doanh, lựa chọn 
thêm các biến vĩ mô phù hợp là biến kiểm 
soát của mô hình.1 ■
1 Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học 
Công nghiệp Thực phẩm TPHCM trong khuôn khổ đề 
tài mã số: 69/HĐ-DCT ngày 03/09/2019
Tài liệu tham khảo
Alper, D., Anbar A. (2011). “Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: 
empirical evidence froTm Turkey”. Business and Economics Research Journal. 2 (2), 139-152.
Ameur, I. G. B., Mhiri, S. M. (2013). “Explanatory factors of bank performance evidence from Tunisia”. International 
Journal of Economics, Finance and Management. 2 (1), 143-152.
Arellano, M., Bond, S. (1991). “Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to 
employment equations”. The Review of Economic Studies. 58 (2), 277-297. 
Aremu, M. A., Ekpo, I. C., Mustapha, A. M. (2013). “Determinants of banks’ profitability in a developing economy: 
evidence from Nigerian banking industry”. Institute of Interdisciplinary Business Research. 4 (9), 155-181.
Ayaydın, H., Karakaya, A. (2014). “The effect of bank capital on profitability and risk in Turkish 
banking”. International Journal of Business and Social Science. 5, 252-271.
Baele, L., Jonghe, D. O., Vennet, V. G. (2007). “Does the stock market value bank diversification?”. Journal of 
Banking and Finance. 31, 1999-2023.
Chiorazzo, V., Milani C., Salvini, F. (2008). “Income diversification and bank performance: Evidence from Italian 
banks”. Journal of Financial Services Research. 33 (3), 181-203.
Gul, S., Irshad, F., Zaman, K. (2011). “Factors affecting bank profitability in Pakistan”. The Romanian Economic 
Journal. 39, 60-87.
Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015). “Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. 106+107, 13-24.
Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015). “Nghiên cứu tác động của thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng đến khả năng sinh 
lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Phát triển Kinh tế. 26 (6), 23-39.
Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., Tarazi, A. (2008). “Bank income structure and risk: An empirical analysis of European 
banks”. Journal of Banking and Finance. 32, 1452-1467.
Nisar, S., Peng, K., Wang. S., Ashraf, N. B. (2018). “Revenue diversification on bank ofitability and stability: Empirical 
evidence from South Asian countries”. InternationalJournal of Financial Studies. 6 (2), 1-25.
Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018). “Tác động của thu nhập ngoài lãi đến rủi ro và khả năng sinh 
lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt. 8, 118-132.
Ongore, V. O., Kusa, G. B. (2013). “Determinants of financial performance of commercial banks in Kenya”. 
International Journal of Economics and Financial Issues. 3 (1), 237-252.
Stiroh, J. K. (2004). “Diversification in banking: Is noninterest income the answer?”. Journal of Money, Credit and 
Banking. 36 (5), 853-882.
Sufian, F. (2011). “Profit of Korean banking sector: Panel evidence on bank specific and macroeconomic 
HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO - PHẠM THỊ KIM ÁNH - NGÔ MINH PHƯƠNG
79Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
determinants”. Journal of Economics and Management. 7, 43-72.
Sufian, F., Chong, R. R. (2008). “Determinants of bank profitability in a developing economy: empirical evidences from 
the Philippines”. Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance. 4 (2), 91-112.
Trujillo‐Ponce, A. (2013). “What determines the profitability of banks? Evidence from Spain”. Accounting and 
Finance. 53 (2), 561-586. 
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015). “Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương 
mại Việt Nam”. Tạp chí Phát triển Kinh tế. 26 (8), 54-70.

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_thu_nhap_ngoai_lai_den_kha_nang_sinh_loi_cua_ca.pdf