Sự phụ thuộc công suất dẫn động của mô tơ quay vào tốc độ hạ cọc ống thép trên nền san hô

Tóm tắt: Dựa trên một số giả thiết về nền san hô và kết quả đo được khi thực nghiệm quay hạ cọc trên đảo,

bài báo trình bày phương pháp tính toán xác định ảnh hưởng của tốc độ dẫn tiến đến mô men cản quay trong

quá trình quay hạ cọc ống thép trên nền san hô với nhiều lớp địa chất. Từ đó khảo sát sự thay đổi công suất

của mô tơ quay cọc theo vận tốc dẫn tiến cọc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tính toán, thiết kế lựa chọn

mô tơ quay cọc cho máy khoan hạ cọc ở điều kiện biển đảo Việt Nam.

pdf 6 trang phuongnguyen 5700
Bạn đang xem tài liệu "Sự phụ thuộc công suất dẫn động của mô tơ quay vào tốc độ hạ cọc ống thép trên nền san hô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự phụ thuộc công suất dẫn động của mô tơ quay vào tốc độ hạ cọc ống thép trên nền san hô

Sự phụ thuộc công suất dẫn động của mô tơ quay vào tốc độ hạ cọc ống thép trên nền san hô
229TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
Trần Hữu Lý1*, Phan Thanh Cầu1, Nguyễn Văn Hiển1
Tóm tắt: Dựa trên một số giả thiết về nền san hô và kết quả đo được khi thực nghiệm quay hạ cọc trên đảo, 
bài báo trình bày phương pháp tính toán xác định ảnh hưởng của tốc độ dẫn tiến đến mô men cản quay trong 
quá trình quay hạ cọc ống thép trên nền san hô với nhiều lớp địa chất. Từ đó khảo sát sự thay đổi công suất 
của mô tơ quay cọc theo vận tốc dẫn tiến cọc. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tính toán, thiết kế lựa chọn 
mô tơ quay cọc cho máy khoan hạ cọc ở điều kiện biển đảo Việt Nam.
Từ khóa: Quay hạ cọc; nền san hô; mô tơ thủy lực; công suất dẫn động.
Dependence of driven power of rotational motor on the installing speed of tubular steel piles into 
coral foundation
Abstract: Based on some assumptions about coral foundation and measured results in experiments of 
pressing piles on the islands, this paper presents a calculated method to determine effect of installing speed 
to resistance torque acting on the piles in the pressing process into coral ground with different layers. As 
a result, this work investigates the variations of the power of driven motor upon piling speed. The results 
are based to calculate and select a new motor for the design of press-in machinery for work conditions in 
Vietnam’s islands. 
Keywords: Rotational pressing; coral foundation; hydraulic motor; driven power.
Nhận ngày 10/5/2017, sửa xong 12/6/2017, chấp nhận đăng 23/6/2017 
Received: May 10, 2017; revised: June 12, 2017; accepted: June 23, 2017
1TS, Học viện Kỹ thuật Quân sự. 
*Tác giả chính. E-mail: huulytran69@gmail. com
SỰ PHỤ THUỘC CÔNG SUẤT DẪN ĐỘNG CỦA MÔ TƠ QUAY 
VÀO TỐC ĐỘ HẠ CỌC ỐNG THÉP TRÊN NỀN SAN HÔ
1. Đặt vấn đề
Tùy thuộc vào điều kiện thiết bị thi công, đối tượng 
nền và chủng loại cọc, người ta có thể sử dụng lực ép tĩnh, 
va đập hoặc lực rung để hạ chìm cọc ống thép vào nền [1]. 
Phương pháp xoay hạ cọc ống thép (rotary press-in) phục 
vụ gia cố nền móng công trình có nhiều ưu điểm hơn so với 
các phương pháp ép cọc truyền thống sử dụng hiệu ứng 
rung và hiệu ứng va đập vì nó không làm ảnh hưởng đến độ 
bền, khả năng chịu tải của cọc cũng như các đặc tính cơ lý 
của nền địa chất xung quanh [2,4]. Đối với những khu vực 
ven biển và hải đảo với đặc điểm địa chất là nền san hô thì 
yêu cầu này lại càng cần thiết để đảm bảo chất lượng và tuổi 
thọ công trình. Có thể sử dụng các máy quay hạ cọc chuyên 
dùng (Hình 1a) hoặc các thiết bị Press-in tích hợp trên máy 
xúc, cần cẩu để hạ cọc ống thép. Để giảm lực cản dọc trục 
của cọc khi đưa vào nền san hô từ đó giảm được tổng lực 
cản khi hạ cọc, đầu các cọc ống thép được bố trí các răng 
cắt (Hình 1b).
Đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghệ 
khoan xoay hạ cọc tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ 
dừng lại ở việc tính toán lực cản thuần túy lên cọc mà chưa 
đầy đủ. Chưa có nghiên cứu nào tính toán công suất cần 
thiết của mô tơ dẫn động cọc. Nội dung bài báo tiến hành 
Hình 1a. Máy quay hạ cọc ống thép tự hành
Hình 1b. Ống thép đầu lắp răng cắt 
230 TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ hạ cọc trên nền san hô tới công suất mô tơ thủy lực dẫn động quay từ đó 
xác định được công suất cần thiết của nó.
2. Tính toán công suất mô tơ quay trong quá trình quay hạ cọc
2.1 Mô hình tương tác giữa cọc ống thép - nền san hô khi quay hạ
Các giả thiết khi xây dựng mô hình:
- Áp lực ngang của nền san hô tác dụng lên thành cọc được tính [Lý thuyết Rankine]:
 (1)
trong đó: γ(z) là trọng lượng riêng của san hô, phụ thuộc vào chiều sâu và được xác định bằng thực nghiệm 
theo [1]; ɸ là góc ma sát trong của san hô.
- Quá trình khoan xuống chỉ có răng cắt đầu cọc thép mới tham gia quá trình cắt đá san hô;
- Quá trình khoan tốc độ quay cần khoan là không đổi;
Với τh ứng suất tiếp tác dụng lên thân cọc được tính như sau [3]:
 (2)
- Theo kết quả thực nghiệm xác định ở một số quần đảo [5], phân bố của nền san hô được chia thành 
3 loại chính. Loại 1: cát san hô , γ1 = 15 KN/m
3; Loại thứ 2: san hô cành nhánh γ2 = 18 KN/m
3; Loại thứ 3: san 
hô liền khối, γ3 = 25 KN/m
3. Trong quá trình quay sự tương tác cọc giữa cọc và nền san hô làm xuất hiện mô 
men cản ma sát do lực ma sát giữa thành cọc và nền san hô. Mô hình tương tác giữa cọc thép và nền san 
hô được thể hiện trên Hình 2.
2.2 Mô men ma sát cản quay tác dụng lên cọc ống thép
Mô men cản tác dụng lên cọc bao gồm: Mô men cản ma 
sát do lực tác dụng vuông góc lên thành ngoài của cọc; Mô men 
cản ma sát do lực tác dụng vuông góc lên thành trong của cọc; 
Mô men cản cắt trên các răng cắt của thành cọc. Theo [4], để tính 
toán mô men cản thành cọc ta xét một phần tử trên thành cọc ở độ 
sâu z có chiều cao dz và chiều rộng D/2 dθ (đối với thành ngoài) 
và d/2 dθ đối với thành trong.
- Mô men cản ma sát tác dụng lên thành ngoài của cọc:
 (3)
trong đó: γ1, γ2, γ3 là trọng lượng riêng của đá san hô ở lớp thứ 1, 
2, 3 (kN/m3); θ là góc ở tâm của phần tử đang xét, (o); z là vị trí của 
phần tử đang xét so với mặt nền, (m); μ là hệ số ma sát giữa thép 
và san hô, μ = 0,155-0,358 [1]; δ là góc ma sát giữa thép và san 
hô, δ = 20o; Kp là hệ số áp lực nền bị động, được tính theo công 
thức: ; ɸ là góc nội ma sát của cát san hô; ɸ = 36o; H1, H2, H3 là lần lượt là 
chiều sâu lớp thứ 1, lớp thứ 2 và lớp thứ 3, (m); D là đường kính ngoài của ống cọc thép, (m).
- Mô men cản ma sát tác dụng lên thành trong của cọc:
 (4)
Từ (3), (4) ta được:
 (5)
 (6)
Hình 2. Mô hình tính toán các thành phần
lực cản quay tác dụng lên cọc
231TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
- Xác định lực cản cắt ở các răng cắt
Trong quá trình quay hạ cọc xuống nền san hô, các răng cắt ở đầu ống cọc thực hiện nhiệm vụ cắt 
phá lớp cát san hô nhằm làm giảm lực cản dọc trục.
Trong quá trình cắt phá răng cắt chịu tác dụng của lực cản cắt Fc, lực cản cắt này được phân thành 
hai lực thành phần: thành phần lực cản cắt theo phương ngang ký hiệu là Fc
h, lực cản cắt theo phương 
thẳng đứng Fv
c. Trong quá trình cắt, răng cắt dịch chuyển với vận tốc vc, nghiêng với phương ngang một góc 
α, chiều dày lớp cắt hi, chiều cao răng cắt hb, mặt trượt của nền khi bị cắt hợp với phương ngang một góc β 
phụ thuộc vào đặc tính của nền san hô.
 Sơ đồ tính toán lực cản cắt được thể hiện trên Hình 3 [6]:
Hình 3. Sơ đồ tính toán lực cản cắt Hình 4. Lực tác dụng lên lớp cắt
 - Lực tác dụng lên lớp san hô đã bị cắt nằm ngay trước răng cắt gồm: Lực do ảnh hưởng của ứng 
suất hạt lên bề mặt trượt N1; Lực trượt S1 do ma sát trong của nền, có giá trị bằng N1tanφ; Lực W1 do áp 
suất của nước lên vùng trượt; Lực trượt C do sự bám dính của vật liệu nền τc. Lực này được tính bằng cách 
nhân độ bền cắt τc với diện tích mặt trượt; Trọng lực G của phần trọng lượng lớp nền đã bị cắt; Lực quán 
tính I do chuyển động của lớp nền đã bị cắt; Lực tác dụng lên răng cắt N2 do áp lực của các hạt; Lực trượt 
S2 do ma sát ngoài, có giá trị bằng N2.tanδ; Lực trượt A do lực bám dính giữa nền và răng cắt τa. Lực này 
được tính bằng nhân độ bền bám dính của nền τa với diện tích tiếp xúc giữa nền với răng cắt; Lực W2 do 
áp lực của nước lên răng cắt.
Lực N1 và lực trượt S1 có thể kết hợp thành lực hạt K1 như sau [6]:
 (7)
- Lực tác dụng lên răng cắt khi cắt nền san 
hô gồm: Lực tác dụng lên răng cắt N2 do áp lực hạt; 
Lực trượt S2 do ma sát ngoài của nền và được tính 
bằng N2.tanδ; Lực trượt A do sự bám dính giữa nền 
với răng cắt τa. Lực này được tính bằng cách nhân 
độ bền bám dính của nền τa với diện tích tiếp xúc 
giữa nền với răng cắt; Lực W2 do áp lực nước tác 
dụng lên răng cắt.
Kết hợp các lực N2 và S2 ta được lực K2 như 
sau [6]:
 (8)
trong đó: N2 là lực trên răng cắt (kN); S2 là lực ma sát 
trên răng cắt (kN);
+ Hợp lực theo phương ngang [6]:
 (9)
trong đó: Fh là lực cắt theo phương ngang (kN); α là góc cắt của răng cắt (độ), 30° đến 60°; β là góc trượt 
(độ); φ là góc ma sát trong (độ), 38°; δ là góc ma sát ngoài (độ), 26°; A là lực dính trên răng cắt (kN); C là lực 
dính trên mặt phẳng trượt (kN); I là lực quán tính trên mặt phẳng trượt (kN); G là trọng lực tác dụng lên lớp 
cắt (kN); W1 là áp lực tác dụng lên mặt trượt (kN); W2 là áp lực tác dụng lên mặt răng cắt (kN);
Hình 5. Các lực tác dụng lên răng cắt
232 TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
+ Theo [6] Lực K1 tác dụng lên mặt phẳng trượt:
 (10)
+ Lực K2 tác dụng lên răng cắt [6]:
 (11)
+ Từ phương trình (11) ta có thể phân tích lực tác dụng lên răng cắt theo hai phương như sau:
 (12)
+ Nếu không có xâm thực thì W1 và W2 được tính như sau [6]:
 (13)
trong đó: a1, a2 là hệ số thấm trọng; ki là độ thấm ban đầu (m/s); kmax là độ thấm tối đa (m/s); km là độ thấm 
trung bình (m/s), có giá trị nằm trong khoảng (11÷12).10-5; p1m là áp lực lỗ rỗng trung bình trên mặt trượt 
(kPa); p2m là áp lực lỗ rỗng trung bình trên răng cắt (kPa); ρw là trọng lượng riêng của nước (tấn/m
3), ρw = 
1000; ε là hệ số tơi xốp;
+ Nếu có xâm thực thì W1 và W2 trở thành [6]:
 (14)
+ Lực quán tính I được xác định bằng công thức [6]:
 (15)
trong đó: ρg là trọng lượng riêng của nền san hô (tấn/m
3), ρg = 2,5 (tấn/m
3); hi là chiều dày của lớp cắt (m/
vòng), tính theo công thức [6]: 
 (16)
trong đó: b là bề rộng răng cắt (m); hb là độ cao của răng cắt (m); vc là thành phần vận tốc cắt vuông góc 
với răng cắt (m/s);
+ Lực dính và lực bám dính được tính theo công thức sau [6]:
 (17)
trong đó: a là độ bám dính và độ bền cắt ngoài (kPa); c là độ dính và độ bền cắt trong (kPa);
+ Trọng lực G tác dụng lên lớp cắt được tính như sau [6]:
 (18)
- Mô men cản quay gây ra tại răng cắt:
 (19)
- Tổng mô men cản quay tác dụng lên cọc:
 (20)
- Xác định công suất của mô tơ quay khi quay hạ cọc
Công suất mô tơ cần thiết để thắng mô men cản quay tác dụng lên cọc được xác định như sau:
N = M.ωc.η = πn/30.M.η
233TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
 (21)
trong đó: N là công suất cần thiết của mô tơ dẫn động quay (kW); M là tổng mô men cản quay tác dụng lên 
cọc (kNm); n là số vòng quay của cọc (vòng/ph); η là hiệu suất của bộ truyền từ mô tơ quay tới cọc η = 0,97. 
3. Sự phụ thuộc công suất của mô tơ quay vào tốc độ hạ cọc
3.1 Các thông số đầu vào của bài toán
Bài báo sử dụng phần mềm Matlab để giải bài toán ở phương trình (21) với các thông số đầu vào 
như sau:
Thông số hình học của cọc: Đường kính D=400mm, bề dày thành cọc 6,5mm, đầu cọc có gắn một 
vành có răng cắt, vật liệu làm cọc là thép CT3. Thuộc tính của nền san hô: loại 1, γ1=15 kN/m
3; loại 2, γ2=18 
kN/m3; loại 3, γ3=25 kN/m
3; Hệ số ma sát giữa nền san hô và thép: μ=0,358 [5], góc ma sát giữa thép và san 
hô δ = 20o; Góc nội ma sát của cát san hô, ɸ = 36o; Góc cắt α = 60o; Góc trượt β = 22,506 [4]; Số răng cắt 
nr 8 răng; Tốc độ dẫn tiến thay đổi từ 0,1÷1,0 m/ph; Tốc độ quay cọc 6 vg/ph; Bề rộng răng cắt b=0,007 m; 
Độ thấm trung bình km=0,00012 m/s; Theo [4] áp lực lỗ rỗng trung bình trên mặt trượt p1m=0,339; Áp lực lỗ 
rỗng trung bình trên răng cắt p2m=0,196; Hệ số độ dính ngoài a = 0,36 kPa; Hệ số độ dính trong c = 1 kPa; 
Hệ số biến dạng ε= 0,2092; σ0=6820kPa; Δσ=106,25kPa
3.2 Khảo sát sự thay đổi công suất mô tơ quay cọc khi thay đổi tốc độ dẫn tiến cọc
Khi thay đổi tốc độ đẫn tiến cọc thì chiều dày lớp cắt cũng thay đổi vì thế lực cản cắt tác dụng lên các 
răng cắt cũng thay đổi theo. Ảnh hưởng của tố độ dẫn tiến cọc đến công suất dẫn động mô tơ quay được 
thể hiện trên bảng 1 và đồ thị Hình 6. Nhìn vào đồ thị ta thấy khi thay đổi vận tốc dẫn tiến cọc thì công suất 
mô tơ quay tăng khi tăng vận tốc dẫn tiến cọc. Ở tầng san hô có tỷ trọng lớn hơn thì cần công suất mô tơ 
quay cọc lớn hơn khi vận hành với cùng một vận tốc dẫn tiến. Khi tính toán thiết kế cần lựa chọn vận tốc 
dẫn tiến hợp lý để đảm bảo công suất của nguồn động lực đủ để cung cấp dẫn động mô tơ quay cọc. Khi 
tiến hành quay hạ cọc thì tùy từng loại san hô mà chọn vận tốc dẫn tiến cọc hợp lý để đạt năng suất cao mà 
đảm bảo không quá tải mô tơ quay.
Bảng 1. Công suất mô tơ quay theo tốc độ dẫn tiến cọc (kW)
Các loại 
san hô
Tốc độ dẫn tiến cọc (m/ph)
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9
San hô 
loại 1
20,00 22,16 24,21 25,5 31,07 35,02 40,51 45,50 52,03 59,14
San hô 
loại 2
20,15 24,13 26,27 31,24 37,16 44,22 51,53 60,25 69,52 80,54
San hô 
loại 3
20,25 25,50 31,18 38,27 47,05 57,31 69,48 83,06 98,03 116,78
Hình 6. Sự thay đổi công suất dẫn động mô tơ quay theo vận tốc dẫn tiến cọc
234 TẬP 11 SỐ 407 - 2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
4. Kết luận
Bài báo đã trình bày phương pháp tính toán mô men cản tác dụng lên thành cọc và răng cọc trong 
hai trường hợp là nền đồng nhất và nền không đồng nhất, từ đó xây dựng mối quan hệ công suất mô tơ 
dẫn động quay cọc với tốc độ hạ cọc trong ba loại san hô có tỷ trọng khác nhau (lớp san hô cát, lớp san hô 
cành nhánh và lớp san hô đá liền khối).
Kết quả cho thấy khi công suất mô tơ quay cọc là 60kW thì quay hạ cọc ở tầng san hô cát có thể đạt 
vận tốc 1m/ph; Khi quay hạ cọc ở lớp cành nhánh vận tốc hạ cọc tối đa đạt 0,8m/ph; Khi quay hạ cọc ở tầng 
đá san hô liền khối thì vận tốc hạ cọc tối đa chỉ đạt 0,62m/ph. Dựa vào kết quả trên khi tính toán, thiết kế 
chế tạo thiết bị quay hạ cọc chúng ta có cơ sở để lựa chọn mô tơ quay hợp lý. 
Lời cám ơn: Bài báo nhận được sự hỗ trợ của nhóm nghiên cứu đề tài độc lập cấp quốc gia mã số: ĐTĐL.
CN-17/15.
Tài liệu tham khảo
1. Viking K. (1998), “Driveability studies of vibro-driven model piles in non-cohesive soils - laboratory simu-
lations”, Soil and Rock Mechanics, 113-118.
2. Trần Hữu Lý, Nguyễn Duy Đạt, Lương Khánh Tình (2015), “Nghiên cứu hạ cọc thép xuống nền san hô 
bằng phương pháp khoan xoay”, Tạp chí khoa học kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật quân sự, (171):74-81. 
3. White D.J., Sidhu H.K., Finlay T.C.R., Bolton M.D., Nagayama T. (2012), “Press-in Piling: the influence of 
plugging on driveability”, 8th International Conference of the Deep Foundations Institute, New York, 299-310.
4. Hazla E. (2013), Rotary Press-in Piling in Hard Ground, Fourth-year undergraduate project in Group D. 
5. Hoàng Xuân Lượng (2010), Nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật của nền san hô và tương tác giữa kết cấu 
công trình và nền san hô, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài nhà nước mã số: KC.09.07/06-10.
6. Miedema A.(1987), “Calculation of the Cutting Force when Cutting Water Saturated Sand”, Proc. WOD-
CON XII, Orlando, Florida, USA.

File đính kèm:

  • pdfsu_phu_thuoc_cong_suat_dan_dong_cua_mo_to_quay_vao_toc_do_ha.pdf