Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi
nhánh Thủ Dầu Một. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA)
cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS nhằm đánh giá sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường
chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng với 6 nhân tố, 31 biến quan sát, thông qua khảo
sát 310 khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử của BIDV – Chi nhánh Thủ Dầu Một chịu ảnh hưởng bởi 6 nhân tố với thứ tự và
tầm quan trọng như sau: (1) Sự tin cậy, (2) Phương tiện hữu hình, (3) Năng lực phục vụ, (4) Giá dịch
vụ, (5) Khả năng đáp ứng, (6) Sự đồng cảm. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV – Chi
nhánh Thủ Dầu Một
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Thủ Dầu Một
27 Sự hài lòng của khách hàng... SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV THỦ DẦU MỘT Đặng Thị Quỳnh Anh *, Trình Đĕng Khoa** TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh Thủ Dầu Một. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng với 6 nhân tố, 31 biến quan sát, thông qua khảo sát 310 khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV – Chi nhánh Thủ Dầu Một chịu ảnh hưởng bởi 6 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: (1) Sự tin cậy, (2) Phương tiện hữu hình, (3) Nĕng lực phục vụ, (4) Giá dịch vụ, (5) Khả nĕng đáp ứng, (6) Sự đồng cảm. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV – Chi nhánh Thủ Dầu Một. Từ khoá: Sự hài lòng, dịch vụ ngân hàng điện tử, BIDV Thủ Dầu Một THE SATISFACTION OF CUSTOMERS USING E-BANKING SERVICES AT BIDV THU DAU MOT ABSTRACT The study was conducted to evaluate the satisfaction of customers using e-banking services at Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV) - Thu Dau Mot branch. Cronbach’s Alpha analysis method, exploratory factor analysis (EFA) along with multiple regression analysis were used with SPSS to evaluate customer satisfaction for the quality of electronic banking services. This study proposes a model to measure the bank’s e-banking service quality with 6 factors, 31 observed variables, through a survey of 310 customers. The results of the study show that the satisfaction of customers using e-banking services of BIDV - Thu Dau Mot Branch is influenced by 6 factors with the following order and importance: (1) The trust, (2) Tangible facilities, (3) Service capacity, (4) Service prices, (5) Responsiveness, (6) Empathy. From the results, a number of solutions are proposed to improve customer satisfaction using e-banking services of BIDV - Thu Dau Mot Branch. Keywords: Satisfaction, e-banking services, BIDV Thu Dau Mot * TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TPHCM. Email: anhdtq@gmail.com, ĐT: 0908.642.674 ** ThS. BIDV, chi nhánh Thủ Dầu Một. Email: dangkhoatrinh95@gmail.com,: 0933.84.58.58 28 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Ngày nay, với việc phát triển mạnh mẽ và cải tiến không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin và với sự tĕng trưởng nhanh chóng của thương mại điện tử, các sản phẩm dịch vụ điện tử luôn được quan tâm và phát triển. Ngoài các dịch vụ truyền thống mà các ngân hàng đang áp dụng, nhiều ngân hàng đã và đang mở rộng các dịch vụ trực tuyến vì những tiện lợi của nó mạng lại. Ngoài ra, trong môi trường cạnh tranh cao của ngành ngân hàng, để thu hút khách hàng và mang lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng, nhiều ngân hàng đang tiến hành phát triển các dịch vụ trực tuyến hay còn gọi là các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Theo xu hướng của sự phát triển công nghệ và dịch vụ ngân hàng điện tử như trên, Ngân hàng TMCP đầu tư và Phát triển Việt Nam gia tĕng dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, lượng khách hàng tiếp cận và đĕng ký sử dụng trong hệ thống BIDV nói chung, Chi nhánh Thủ Dầu Một nói riêng còn hạn chế. Cụ thể: (1) số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại tại BIDV Thủ Dầu Một 4.254/417.000 dân của Thành phố Thủ Dầu Một (https://www.binhduong.gov.vn, 2018) và so với số lượng hiện tại tại Chi nhánh là 20.802 Khách hàng đang hoạt động; (2) Các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử vẫn chưa được khai thác hết, tỷ lệ sử dụng dịch vụ là 2.187/khách hàng (Báo cáo BIDV cognos Chi nhánh Thủ Dầu Một, 2018). Vì vậy, với mong muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử, để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng, nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thủ Dầu Một” được thực hiện với mong muốn góp phần giúp BIDV Thủ Dầu Một định hướng và có cơ sở giải quyết các vấn đề về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong giai đoạn tới. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Theo Parasuraman (1985, 1988) “Chất lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận được”. Parasuraman (1985) đưa ra mô hình nĕm khoảng cách và nĕm thành phần chất lượng dịch vụ, gọi tắt là Servqual, Servqual được ghép từ 2 chữ “Service” và “Quality” và được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá là khá toàn diện (Svensson, 2002). Sau đó, Servqual tiếp tục được hoàn thiện thông qua việc tập trung vào khái niệm về “Sự cảm nhận chất lượng”của người tiêu dùng vì sự cảm nhận chất lượng của khách hàng là việc đánh giá có tính khách quan nhất về chất lượng của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là khả nĕng đáp ứng dịch vụ đối với sự mong đợi của khách hàng sử dụng dịch vụ, hay nói theo cách khác là toàn bộ những hoạt động, lợi ích tĕng thêm mà ngân hàng mang lại cho khách hàng nhằm thiết lặp, củng cố và mở rộng quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng thông qua sự tạo nên sự hài lòng cho khách hàng. Jamal và cộng sự (2002) đã mô tả sự hài lòng của khách hàng như là sự đáp ứng đầy đủ nhất mong đợi của khách hàng. Thêm nữa, Jamal và Kamal (2002) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là cảm nhận hoặc thái độ của khách hàng sau khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự hài lòng là hàm số của mong đợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi (Oliver, 1980, dẫn theo King, 2000). Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992; Yavas et al, 1997; Ahmad và Kamal, 2002). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách hàng hài lòng. 29 Sự hài lòng của khách hàng... Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại. Hệ thống này cho phép khách hàng truy cập tài khoản giao dịch của mình cũng như những thông tin chung về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet, có thể bằng máy tính cá nhân hay một thiết bị thông minh khác vào bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu mà khách hàng cảm thấy thuận lợi, phù hợp nhất... 2.0.1. Các nghiên cứu trước Chong và cộng sự (2010) đã quyết định nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet Banking tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng lấy mô hình TAM làm cơ sở lý thuyết. Sau khi tiến hành phân tích, kết quả nghiên cứu cho thấy “sự dễ sử dụng cảm nhận” không có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet Banking. Trong đó, “sự hữu ích cảm nhận” lại là biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định sử dụng dịch vụ này, tiếp đến là “sự hỗ trợ của chính phủ” và cuối cùng ảnh hưởng ít nhất là “sự tin cậy”. Thông qua nghiên cứu tác giả tham khảo được các biến: sự hữu ích cảm nhận và sự tin cậy. Nghiên cứu của Jeong và Yoon (2013) cho thấy rằng cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng. Cụ thể, “sự hữu ích cảm nhận” là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất, đồng thời tác giả cũng nhận thấy rằng sự nhận thức của khách hàng có sự khác biệt giữa người có sử dụng và người chưa sử dụng dịch vụ Mobile Banking. Với người có dùng dịch vụ, “sự dễ sử dụng cảm nhận” là yếu tố quan trọng trong khi đó với người không dùng dịch vụ thì yếu tố “sự tự hiệu quả cảm nhận” lại mang tính chất quyết định trong việc sử dụng dịch vụ Mobile Banking của họ. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các biến độc lập: sự hữu ích cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận và chi phí cảm nhận. Nhóm của Võ Thanh Hải và cộng sự (2017) đã nghiên cứu Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng. Nhóm dùng 6 biến độc lập gồm: Độ tin cậy, sự cảm thông, nĕng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, sự đáp ứng, sự nổi trội. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố sự đáp ứng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (β = 0.182). Nâng cao việc phản hồi email, trả lời điện thoại khách hàng nhanh chóng hơn bằng cách sử dụng hệ thống phản hồi email tự động và thiết kế đường dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi họ được phục vụ ngoài giờ hành chính. Thiết kế các khóa đào tạo nhân viên về cách giao tiếp qua điện thoại, email để có thể xử lý nhanh chóng và chính xác nhất những thắc mắc của khách hàng. Nhóm nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh và Huỳnh Thị Phương Lan (2013) mối liên hệ giữa chi phí chuyển đổi, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhóm dùng phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Về kết quả: sự hài lòng khách hàng giải thích được 61% sự thay đổi trong trung thành thái độ và giải thích được 41% sự thay đổi trong trung thành hành vi. Kết quả này cho thấy tầm quan trọng của sự hài lòng đối với lòng trung thành thái độ của khách hàng cũng như lòng trung thành nói chung. 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Nghiên cứu sẽ lấy thang đo SERVPERF làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, theo Fornel (1996) cho rằng yếu tố đầu tiên xác định sự hài lòng khách hàng là chất lượng cảm nhận, yếu tố thứ hai là giá cả cảm nhận, nên bổ sung thêm giá cả vào mô hình đề xuất: H1: Sự tin cậy có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng. H2: Sự đồng cảm có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng. 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật H3: Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng H4: Khả nĕng đáp ứng có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng H5: Nĕng lực phục vụ có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng. H6: Giá cả cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng. Quy trình nghiên cứu: Hình 1: Quy trình nghiên cứu 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được thu nhập theo phương pháp thuận tiện, thông qua phỏng vấn các đối tượng khách hàng là những khách hàng đã sử dụng dịch vụ NHĐT 310 câu hỏi khảo sát được phát ra và thu về 305, có 5 bảng khảo sát bị loại, kích thước mẫu chính thức cho nghiên cứu là n = 305 (Bảng 1). Bảng 1. Bảng mô tả mẫu khảo sát Tần suất Phần trĕm Giới tính Nam 183 60,0% Nữ 122 40,0% Tổng 305 100,0% Độ tuổi 18-22 46 15,1% 23-35 152 49,8% 36-55 92 30,2% Trên 55 15 4,9% Tổng 305 100,0% 31 Sự hài lòng của khách hàng... Trình độ học vấn Trung cấp trở xuống 32 10,5% Cao đẳng 61 20,0% Đại học 197 64,6% Trên đại học 15 4,9% Tổng 305 100,0% Nhóm khách hàng Khách hàng cá nhân 275 90,2% Khách hàng doanh nghiệp 30 9,8% Tổng 305 100,0% Thời gian giao dịch Dưới 6 tháng 47 15,4% Từ 6 tháng đến 1 nĕm 77 25,2% Trên 1 nĕm 181 59,3% Tổng 305 100,0% Nguồn: Kết quả bảng khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT 4.2. Đánh giá thang đo: Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại biến rác trước. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo phải có độ tin cậy alpha từ 0,60 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994). Sau đó các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,50 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại Vì vậy, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy (0,6<Cronbach’s alpha < 0,95) và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Bảng 2: Phân tích Cronbach’s Alpha cho biên độc lập và biến phụ thuộc STT Biến quan sát Hệ số tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến Cronbach’s Alpha Biến bị loại 1 Sự tin cậy REL1 0,583 0,797 0,818 REL4 (0,275) REL2 0,606 0,786 REL3 0,711 0,736 REL5 0,659 0,762 2 Sự đồng cảm EMP1 0,631 0,812 0,840 EMP2 0,673 0,800 EMP3 0,612 0,816 EMP4 0,679 0,797 EMP5 0,651 0,812 3 Phương tiện hữu hình TAN1 0,636 0,784 0,824TAN2 0,645 0,780 TAN3 0,651 0,777 TAN4 0,661 0,773 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4 Khả nĕng đáp ứng RES1 0,690 0,806 0,847 RES2 0,625 0,823 RES3 0,653 0,816 RES4 0,663 0,813 RES5 0,644 0,818 5 Nĕng lực phục vụ ASS1 0,709 0,795 0,844 ASS2 0,582 0,830 ASS3 0,704 0,801 ASS4 0,641 0,814 ASS5 0,628 0,817 6 Giá cả dịch vụ PRI1 0,591 0,783 0,813PRI2 0,648 0,757 PRI3 0,665 0,749 PRI4 0,620 0,770 7 Sự hài lòng SAS1 0,713 0,759 0,837SAS2 0,662 0,808 SAS3 0,721 0,751 Nguồn: Kết quả chạy phân tích SPSS 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích tổng hợp 28 biến quan sát của nhân tố độc lập, kết quả thu được như sau: Hệ số KMO = 0,912 trong phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất, ở mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định Bartlett’s test. Kết quả EFA thu được 6 nhân tố tại Eigenvalue là 1,066. Tuy nhiên, Các biến EMP5, ASS3 cùng tải lên 2 nhân tố nên sẽ xem xét loại biến. Hệ số tải lớn nhất của biến ASS3 là 0.619 > hệ số tải lớn nhất của biến EMP5, Tác giả sẽ loại biến EMP5 (do biến này có hệ số tải nhỏ hơn 0.05) trước và chạy lại EFA lần 2, và tiếp tục loại biến ASS3 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Kiểm định EFA cho các biến còn lại ta được kết quả trong bảng 3 sau: Bảng 3 : Ma trận độc lập 1 2 3 4 5 6 RES4 .770 RES1 .769 RES5 .738 RES3 .705 RES2 .704 REL3 .817 REL5 .756 REL2 .744 REL1 .716 33 Sự hài lòng của khách hàng... EMP1 .763 EMP2 .724 EMP4 .677 EMP3 .656 ASS1 .776 ASS5 .740 ASS2 .722 ASS4 .687 PRI3 .774 PRI4 .739 PRI2 .727 PRI1 .667 TAN2 .777 TAN1 .718 TAN4 .682 TAN3 .666 Nguồn: Kết quả chạy phân tích SPSS Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt chấp nhận được, phân tích EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Như vậy, kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Các biến quan sát đã đại diện được cho các khái niệm nghiên cứu cần phải đo. Bảng 4: Kết quả kiểm định thang đo Thành phần Số biến quan sát Độ tin cậy (Cronbach Alpha) Phuơng sai trích (%) REL 4 0,818 64,726 EMP 4 0,840 TAN 4 0,824 RES 5 0,847 ASS 4 0,844 PRI 4 0,813 SAS 3 0,837 75,391 Nguồn: Kết quả chạy phân tích SPSS 4.4. Phân tích tương quan Pearson Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Để tiến hành phân tích tương quan Pearson và hồi quy, cần tạo các biến đại diện từ kết quả xoay nhân tố cuối cùng (Bảng 3: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập), Các biến quan sát được sắp xếp các nhóm nhân tố mới theo 2 tiêu chí: Hội tụ và phân biệt. 34 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 5: Bảng phân tích tương quan Pearson SAS REL TAN ASS PRI RES EMP SAS Pearson Correlation 1 .626** .647** .575** .599** .562** .598** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 REL Pearson Correlation .626** 1 .362** .386** .421** .374** .388** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 TAN Pearson Correlation .647** .362** 1 .453** .480** .503** .603** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 ASS Pearson Correlation .575** .386** .453** 1 .435** .352** .482** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 PRI Pearson Correlation .599** .421** .480** .435** 1 .410** .501** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 RES Pearson Correlation .562** .374** .503** .352** .410** 1 .465** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 EMP Pearson Correlation .598** .388** .603** .482** .501** .465** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 305 305 305 305 305 305 305 Nguồn: Kết quả chạy phân tích SPSS 4.5. Kết quả hồi quy Biểu đồ 1: Kết quả phân tích hồi quy biến trình độ học vấn Giá 35 Sự hài lòng của khách hàng... Biểu đồ và bảng thống kê trung bình cho thấy, nhóm người có trình độ học vấn khác nhau thì mức độ hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử có sự khác nhau. Cụ thể là nhóm người trình độ học vấn càng cao càng khó hài lòng. Biểu đồ 2: Kết quả phân tích hồi quy biến thời gian giao dịch Biểu đồ và bảng thống kê trung bình cho thấy, nhóm người có thời gian sử dụng dịch vụ khác nhau thì mức độ hài lòng của họ có sự khác nhau. Cụ thể là nhóm người thời gian sử dụng dịch vụ càng lâu thì dễ hài lòng hơn khách hàng mới sử dụng dịch vụ. 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 5.1. Kết luận: Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố cấu thành nên sự hài lòng khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV - Chi nhánh Thủ Dầu Một gồm: (1) Sự tin cậy, (2) Sự đồng cảm, (3) Phương tiện hữu hình, (4) Khả nĕng đáp ứng, (5) Nĕng lực phụ vụ, (6) Giá dịch vụ. Sáu thành phần này đóng góp tích cực vào sự hài lòng khách hàng, được kiểm định và đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường. Ngoài ra, 6 thành phần này có tác động đến sự hài lòng khách hàng thông qua phân tích hồi quy. 5.2. Đề xuất giải pháp: Độ tin cậy Ngân hàng phát triển thêm nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử như: kết nối với nhiều đơn vị thanh toán, thanh toán đa hình thức, ...) Đầu tư phần mềm công nghệ hiện đại để xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn, bảo mật thông tin giao dịch khách hàng, cụ thể, từ 1/07 triển khai smart OTP, Ngân hàng cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ nĕng cho nhân viên nghiệp vụ để xử lý sai xót, vướng mắc, khiếu nại của khách hàng. (TT CSKH 24/7) Phương tiện hữu hình: Thường xuyên cập nhật, áp dụng công nghệ khoa học vào hệ thống ngân hàng đặc biệt là các ứng dụng ngân hàng điện tử. Khả nĕng kết nối đa dạng, mở rộng kết nối bên cạnh việc ứng dụng hình thức bảo mật tiên tiến, hiện đại. Tích hợp ứng dụng phi tài chính vào trong dịch vụ ngân hàng điện tử. Tối giản hóa thủ tục giấy tờ, đa dạng hóa hình thức đĕng ký sử dụng dịch vụ như đĕng ký qua mạng, qua tin nhắn, email, Nĕng lực phục vụ: Chất lượng dịch vụ nói riêng, chất lượng tạo sự chuyên nghiệp trong đội ngũ BIDV nói 36 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chung trên từng bộ mặt phải được đặt lên hàng cao nhất. (Triển khai chủ điểm nụ cười 2019) Triển khai đào tạo, kiểm tra thường xuyên về phong cách giao dịch, để từ đó có đánh giá, cải thiện về phong cách giao dịch của từng cán bộ trong BIDV. Giá cả dịch vụ Miễn giảm các loại phí sử dụng dịch vụ cho khách hàng: phí đĕng ký, phí thường niên, phí chuyển tiền trong hệ thống, theo lộ trình sau khi đã thu hồi được 1 phần vốn đầu tư ban đầu. Áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho số dư trên tài khoản sử dụng dịch vụ và mức lãi suất gần kỳ hạn cho các số dư từ 1 tháng trở lên. Áp dụng lãi suất cao cho hình thức gửi tiền online. Có biện pháp xử lý đối với trường hợp các đơn vị liên kết thanh toán thu thêm phí của khách hàng. Khả nĕng đáp ứng Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính ổn định cao: ghi nhận đóng góp từ khách hàng để từ đó có định hướng xây dựng hoàn thiện dịch vụ. Chuyên môn hóa cán bộ hỗ trợ 24/7, để phục vụ tốt, tức thì mọi thắc mắt của khách hàng. Hạn mức linh hoạt với từng loại khách hàng. Sự đồng cảm Nhân viên phải thường xuyên quan tâm, chĕm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng vui vẻ, thân thiện hơn Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết, khách hàng lâu nĕm, khách hàng VIP nhân dịp các ngày lễ lớn, sinh nhật khách hàng một cách thường xuyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo BIDV COGNOS của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam 2. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp ng- hiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao động xã hội 3. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2017. Hướng dẫn sử dụng Smart banking. Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008. Chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử: so sánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS. Luận vĕn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đỗ Phú Trần Tình, Nguyễn Vĕn Nên, 2016. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ của các khu công nghiệp TP.HCM. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 – 2016. 6. Nguyễn Quang Vinh, Huỳnh Thị Phương Lan, Q3- 2013. Mối liên hệ giữa chi phí chuyển đổi, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, Trang 77 7. Nguyễn khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm AMOS. Trường Đại học Kinh tế TPHCM. 8. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Nhà xuất bản Thống kê. 9. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học marketing- ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB ĐHQG TPHCM. 10. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê. 11. Mai Vĕn Nam (2008), Giáo trình Kinh tế lượng. NXB Vĕn hóa – Thông tin. 12. Lê Vĕn Huy (2007), Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: Cách tiếp cận mô hình lý thuyết. Tạp chí Khoa học & Công Nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 2(19): 51-5
File đính kèm:
- su_hai_long_cua_khach_hang_su_dung_dich_vu_ngan_hang_dien_tu.pdf