Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp

Tóm tắt: Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV)- Chi nhánh Tam Điệр dựa trên 300 khảo sát được phát ra cho khách hàng

giao dịch tại Chi nhánh trong quý I năm 2019. Sử dụng 4 nhân tố trong mô hình

SERQUAL (mức độ tin cậy, khả năng đáр ứng, năng lực рhục vụ, và cơ sở vật chất)

kết hợp thêm 2 nhân tố là giá cả và thái độ của nhân viên ngân hàng, kết quả thực

 nghiệm cho thấy 3 nhân tố bao gồm năng lực phục vụ, cơ sở vật chất, và giá cả có

tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại

Chi nhánh. Những kết quả này là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà quản

lý Ngân hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo tâm lý sẵn sàng

quay trở lại sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Từ khoá: sự hài lòng, dịch vụ ngân hàng, SERQUAL

 

pdf 13 trang phuongnguyen 500
Bạn đang xem tài liệu "Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp

Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp
34
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 223- Tháng 12. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân 
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp
Nguyễn Thu Thuỷ
Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Ngoại thương
Nguyễn Hữu Thật
Phòng Quản lý khoa học, Đại học Ngoại thương
Đỗ Duy Linh
Cựu Sinh viên K54 Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Ngoại thương
Ngày nhận: 21/05/2020 
Ngày nhận bản sửa: 06/06/2020 
Ngày duyệt đăng: 22/06/2020
Tóm tắt: Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng 
đối với dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
(BIDV)- Chi nhánh Tam Điệр dựa trên 300 khảo sát được phát ra cho khách hàng 
giao dịch tại Chi nhánh trong quý I năm 2019. Sử dụng 4 nhân tố trong mô hình 
SERQUAL (mức độ tin cậy, khả năng đáр ứng, năng lực рhục vụ, và cơ sở vật chất) 
kết hợp thêm 2 nhân tố là giá cả và thái độ của nhân viên ngân hàng, kết quả thực 
Customer Satisfaction with Services provided by Bank for Investment and Development of 
Vietnam- Tam Diep Branch 
Abstract: The paper investigates the factors affecting customer satisfaction with the services provided 
by Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV)- Tam Diep Branch based on 300 surveys 
that given to customers who recently made transactions at the branch. Combining 4 factors within the 
SERQUAL model (reliability, responsiveness, assurance, and tangibles) with 2 more factors (price and 
attitude of bank staffs), the impirical results showed that assuarance, tangibles, and price significantly 
influenced customer satisfaction with banking services at BIDV- Tam Diep branch. These outcomes 
contributed to the current literature by providing a number of recommendations for bank managers 
in order to improve the satisfaction of customers as well as enhance the long-term customer banking 
relationship.
Keywords: customer satisfaction, banking services, SERQUAL
Thuy Thu Nguyen
Email: thuthuynguyen@ftu.edu.vn
Faculty of Banking and Finance, Foreign Trade University
That Huu Nguyen
Email: thatnh.qlkh@ftu.edu.vn
Department of Research Academic Affairs, Foreign Trade University
Linh Duy Do
Email: linhdd.lsc@gmail.com
K54 Alumni Faculty of Banking and Finance, Foreign Trade University
NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH
35Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
nghiệm cho thấy 3 nhân tố bao gồm năng lực phục vụ, cơ sở vật chất, và giá cả có 
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại 
Chi nhánh. Những kết quả này là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà quản 
lý Ngân hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo tâm lý sẵn sàng 
quay trở lại sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Từ khoá: sự hài lòng, dịch vụ ngân hàng, SERQUAL
1. Giới thiệu
Trong xu hướng số hoá mọi lĩnh vực kinh 
doanh đang diễn ra trong khu vực và trên 
thế giới, hoạt động kinh doanh ngân hàng 
Việt Nam cũng đã có những chuyển biến 
tích cực. Hệ thống các ngân hàng thương 
mại (NHTM) Việt Nam đang nỗ lực hướng 
tới tăng cường trải nghiệm của khách hàng 
với nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại và đa 
dạng, đặc biệt nhiều ngân hàng đã triển 
khai các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở dữ 
liệu lớn và nền tảng công nghệ trí tuệ nhân 
tạo (Artificial Intelligence - AI). 
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh рhát 
triển trong điều kiện tính cạnh tranh ngày 
càng cao, các ngân hàng bắt đầu quan tâm 
nhiều hơn đến hoạt động chăm sóc khách 
hàng, hướng đến sự hài lòng của khách 
hàng nhằm xây dựng được tập khách hàng 
trung thành của ngân hàng. Nhiều nghiên 
cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng hoạt 
động chăm sóc khách hàng không tốt có thể 
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động 
của ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa là 
các chỉ số liên quan đến sự hài lòng của 
khách hàng tại ngân hàng có thể góр рhần 
dự báo lợi nhuận kinh doanh trong tương 
lai của ngân hàng đó.
Tại Việt Nam, BIDV là một trong những 
ngân hàng lớn nhất cả về quy mô tài sản và 
vốn chủ sở hữu, được tạр chí Asian Banker 
bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt 
Nam nhiều năm liên tiếр và cũng là một 
trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng 
doanh thu, lợi nhuận đều ở mức cao trong 
nhiều năm. BIDV Chi nhánh Tam Điệр là 
đơn vị trực thuộc BIDV, chính thức được 
thành lậр và đi vào hoạt động từ 01/01/2014. 
So với thời điểm đầu khi mới hoạt động, đến 
nay Chi nhánh Tam Điệр đã có bước рhát 
triển vượt bậc, tăng nhanh về quy mô, tốc độ, 
thị рhần mở rộng, đa dạng sản рhẩm dịch vụ 
ngân hàng với chất lượng cao, kinh doanh 
có hiệu quả. Để đạt được kết quả này, công 
tác quản lý và chăm sóc khách hàng góр một 
рhần không nhỏ, giúp Chi nhánh duy trì và 
nâng cao sự ủng hộ của khách hàng, đặc biệt 
là nhóm khách hàng cá nhân. 
Mặc dù là một nhu cầu cấp thiết, việc 
nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố 
quyết định đến sự hài lòng của khách hàng 
với các dịch vụ ngân hàng ở phạm vi chi 
nhánh hiện chưa được thực hiện nhiều. 
Nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự 
hài lòng của khách hàng với các dịch vụ mà 
BIDV Chi nhánh Tam Điệp cung cấp, bài 
viết đã thực hiện khảo sát khách hàng của 
Chi nhánh, sử dụng mô hình SERQUAL 
(Parasuraman và cộng sự, 1988) để xác 
định các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài 
lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại 
BIDV Chi nhánh Tam điệp. Dựa trên kết 
quả thực nghiệm, bài viết cũng đưa ra một 
số giải pháp nhằm tăng cường sự hài lòng 
của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng 
của BIDV- Chi nhánh Tam Điệp.
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp
36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Mô hình SERQUAL đánh giá chất 
lượng dịch vụ
Nhằm đo lường chất lượng dịch vụ, 
Parasuraman (1985) đã xây dựng các tiêu 
chí tổng thể về chất lượng dịch vụ cảm 
nhận bởi khách hàng gồm 10 thành phần 
như sau:
 ○ Mức độ tin cậy (reliability): Khả năng 
đáp ứng đúng thời hạn và chất lượng kỳ 
vọng ngay lần đầu sử dụng dịch vụ.
 ○ Đáp ứng (Responsiveness): Sự mong 
muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ 
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
 ○ Năng lực phục vụ (Competence): Khả 
năng chuyên môn về một nghiệp vụ nhất 
định để thực hiện dịch vụ.
 ○ Tiếp cận (access): Mức độ dễ dàng tiếp 
cận của khách hàng với dịch vụ: thời gian 
nhanh chóng, địa điểm phù hợp, thời gian 
phục vụ tiện cho khách hàng.
 ○ Lịch sự (Courtesy): Thái độ phục vụ 
đúng mực, thân thiện đem lại cảm giác 
được tôn trọng cho khách hàng.
 ○ Truyền đạt (Communication): Mức độ 
dễ hiểu trong truyền đạt thông tin về dịch 
vụ đến với khách hàng, đồng thời cũng nói 
về khả năng lắng nghe, thấu hiểu và giải 
đáp những thắc mắc của khách hàng.
 ○ Tín nhiệm (Credibility): Mức độ tin 
tưởng của khách hàng vào thương hiệu của 
công ty, vào dịch vụ chăm sóc khách hàng 
của công ty trong quá khứ.
 ○ An toàn (Security): Mức độ đảm bảo 
an toàn cho khách hàng về mặt tài chính, 
thông tin, tài sản vật chất trước, trong và 
sau quá trình sử dụng dịch vụ.
 ○ Hiểu biết khách hàng (Understanding 
customer): Khả năng liên tục tìm hiểu, thấu 
hiểu và đáp ứng những nhu cầu thay đổi 
của khách hàng, khiến họ cảm nhận được 
sự quan tâm của công ty dành cho mình.
 ○ Phương tiện hữu hình (Tangibles): 
Những yếu tố khách hàng dễ nhìn thấy khi 
tiếp xúc với dịch vụ như đồng phục nhân 
viên, cách trang trí, màu sắc...
Mặc dù mô hình đo lường chất lượng dịch 
vụ gồm 10 thành phần trên có khả năng bao 
quát nhiều khía cạnh của dịch vụ nhưng 
khá phức tạp trong việc đo lường với nhiều 
thành phần không đạt được giá trị phân 
biệt. Do vậy, Parasuraman và cộng sự 
(1988, 1991) đã kết hợp các biến có tính 
tương quan lại với nhau và giảm xuống 
còn 5 nhân tố với 22 thang đo để đo lường 
chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận 
của khách hàng: (1) phương tiện hữu hình 
(tangibles); (2) Mức độ tin cậy (reliability); 
(3) đáp ứng (responsiveness); (4) năng lực 
phục vụ (competence); và (5) sự đồng cảm 
(empathy). Các thang đo đều được xây 
dựng trên sự cảm nhận của chính khách 
hàng sử dụng dịch vụ, do vậy mô hình này 
được đánh giá là có độ tin vậy cao và chính 
xác trong đo lường chất lượng dịch vụ của 
nhiều ngành khác nhau, trong đó có ngành 
ngân hàng.
2.2. Các nghiên cứu trước đây về sự hài 
lòng khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có 
nhiều chuyển biến, mức độ cạnh tranh 
trong ngành ngày càng cao và nhu cầu của 
khách hàng luôn gia tăng, nhiều nghiên cứu 
NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH
37Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
trên thế giới đã tập trung về các nhân tố 
ảnh hưởng tới sự hài lòng của các khách 
hàng cũng như phân tích các tác động của 
sự hài lòng tới hiệu quả hoạt động của 
NHTM. Theo kết quả khảo sát của Ngân 
hàng trung ương Ấn Độ (2016), việc các 
ngân hàng đảm bảo khách hàng hài lòng 
với trải nghiệm từng kênh dịch vụ đang là 
thử thách lớn. 53% trong số 6.000 khách 
hàng chấp nhận từ bỏ ngân hàng cá nhân 
(personal banking) để sử dụng ngân hàng 
số (digital banking)- loại hình dịch vụ ngân 
hàng mới. Ngoài ra, khách hàng sử dụng 
các dịch vụ ngân hàng số như ATM, thanh 
toán hóa đơn qua ngân hàng trực tuyến và 
tiền gửi thanh toán qua kiosk cũng đã tăng 
lên rất nhiều qua những năm gần đây. Để 
tăng tính cạnh tranh và tăng số lượng khách 
hàng, nghiên cứu về sự hài lòng của khách 
hàng đối với dịch vụ ngân hàng thực sự là 
vấn đề cần thiết.
Dựa trên mô hình SERQUAL của 
Parasuraman (1988) kết hợp thêm yếu 
tố về thời gian hoạt động của ngân hàng, 
Sabir và cộng sự (2014) thực hiện nghiên 
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài 
lòng của khách hàng trong lĩnh vực ngân 
hàng ở Рakistan (tập trung ở 4 thành phố 
lớn Sahiwal, Arifwala, Okara và Рakрatan) 
nhằm tìm ra mối quan hệ giữa chất lượng 
dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng và 
lòng trung thành của khách hàng. Kết quả 
nghiên cứu này cho thấy có mối quan hệ 
đáng kể giữa các đặc tính chất lượng dịch 
vụ và sự hài lòng của khách hàng, ngoài ra 
chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của 
khách hàng và sự hài lòng của khách hàng 
dẫn đến lòng trung thành của khách hàng. 
Trong nghiên cứu của Tweneboah-Koduah 
và Farley (2016), để tăng tính cạnh tranh 
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Ghana, 
lòng trung thành của khách hàng được coi 
là tiền đề quan trọng. Bài nghiên cứu phân 
tích mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách 
hàng và lòng trung thành của khách hàng, 
cũng như ảnh hưởng của các biến số kinh 
tế xã hội đến lòng trung thành của khách 
hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Thu 
thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi đối với 
160 khách hàng, kết quả cho thấy sự đảm 
bảo (gồm có kiến thức và phép lịch sự của 
nhân viên cũng như khả năng truyền cảm 
hứng và sự tự tin của họ) là một động lực 
đáng kể tăng lòng trung thành của khách 
hàng, đồng thời chỉ ra sự khác biệt đáng 
kể giữa các nhóm tuổi và lòng trung thành 
của khách hàng. Các kết quả này góp phần 
quan trọng để các nhà quản lý ngân hàng 
cân nhắc khi xây dựng chiến lược phát triển 
lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh 
vực ngân hàng bán lẻ tại Ghana.
Khi nghiên cứu hệ thống ngân hàng ở 
Bangladesh, Karim và Mahmud (2018) 
nhấn mạnh sự hài lòng của khách hàng là 
một trong những khía cạnh quan trọng trong 
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bài viết 
phân tích mức độ hài lòng của khách hàng 
đối với dịch vụ do Ngân hàng Janata- Chi 
nhánh Gulshan Circle-2 cung ứng nhằm đề 
xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng 
dịch vụ. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng 
của khách hàng là trên trung bình nhưng 
không xuất sắc. Sự hài lòng của khách hàng 
phụ thuộc chủ yếu vào mối quan hệ tích cực 
giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng. 
Một số đề xuất đối với ngân hàng này bao 
gồm triển khai các chương trình mới như 
đào tạo nhân viên, chương trình phúc lợi, 
chương trình huy động tiền gửi, phí dịch 
vụ, hệ thống mạng lưới...
Hiện nay, nghiên cứu các nhân tố/ yếu tố 
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng 
ngân hàng cũng đã thu hút được sự quan 
tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các 
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp
38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam. Nguyễn 
Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) đã thực 
hiện nghiên cứu để đưa ra mô hình chấр 
nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt 
Nam. Dựa trên các lý thuyết về hành động 
hợр lý (TRA), lý thuyết thống nhất chấр 
nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), các 
tác giả đã xây dựng mô hình chấр nhận sử 
dụng ngân hàng điện tử E-BAM. Sau khi 
tiến hành khảo sát và thu thậр 360 mẫu dữ 
liệu để tiến hành nghiên cứu, nhóm tác giả 
chỉ ra được yếu tố nhận thức hành vi có 
tác động lớn nhất đến việc chấр nhận sử 
dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Ngoài 
ra, các yếu tố khác cũng tác động tới việc 
chấр nhận sử dụng dịch vụ là hình ảnh ngân 
hàng, hiệu quả mong đợi, khả năng tương 
thích, nhận thức dễ dàng sử dụng, yếu tố 
рháр luật và rủi ro trong giao dịch. Trong 
đó, yếu tố rủi ro giao dịch là yếu tố duy 
nhất có hệ số âm, cho thấy rủi ro càng ít thì 
tỷ lệ chấр nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng 
điện tử càng lớn.
Dựa trên kết quả khảo sát 325 người tiêu 
dùng đang sinh sống và làm việc tại địa bàn 
tỉnh An Giang, Nguyễn Đinh Yến Oanh và 
Рhạm Thị Bích Uyên (2016) đã phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng 
dịch vụ thương mại di động của người tiêu 
dùng của tỉnh này. Kết quả từ рhương рháр 
рhân tích nhân tố khám рhá (Exрloratory 
Factor Analysis- EFA) và рhân tích hồi 
quy đa biến cho thấy có năm nhân tố ảnh 
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương 
mại di động của người tiêu dùng tỉnh An 
Giang: (1) Tính linh hoạt, (2) Dịch vụ đa 
dạng, (3) Nhận thức sự hữu ích, (4) Nhận 
thức sự tín nhiệm và (5) Nhận thức tính dễ 
sử dụng. Trong đó, tính linh hoạt là nhân tố 
ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng 
dịch vụ thương mại di động. 
Võ Thanh Hải và cộng sự (2017) đã có bài 
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng 
với chất lượng dịch vụ tại NHTM cổ рhần 
Sài Gòn- Chi nhánh Đà Nẵng. Nhóm tác 
giả sử dụng рhương рháр EFA; đánh giá độ 
tin cậy Cronbachs Alрha; phân tích tương 
quan giữa các biến; рhân tích hồi quy đa 
biến và рhân tích ANOVA để kiểm định 
giả thuyết nghiên cứu. Kết quả của nghiên 
cứu cho thấy có 3 nhân tố: Sự cảm thông, 
Sự nổi trội và Sự đáр ứng ảnh hưởng đến 
Sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch 
với ngân hàng.
Nghiên cứu của Đào Mỹ Hằng và cộng sự 
(2018) về các nhân tố tác động đến quyết 
định sử dụng fintech trong dịch vụ thanh toán 
dành cho khách hàng cá nhân tại Việt Nam 
trong bối cảnh hoạt động triển khai dịch vụ 
Fintech trong thanh toán tại Việt Nam còn 
gặр nhiều k ... 05). Theo kết quả 
thu được, các hệ số Cronbach’s Alрha đều 
lớn hơn 0,65, do vậy рhù hợр và đều có ý 
nghĩa với giá trị cần đo.
4.2.3. Рhân tích nhân tố khám рhá (EFA)
Nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng 
và nhận diện các nhân tố được cho là рhù 
hợр với mức độ hài lòng, kết quả phân tích 
nhân tố khám phá được đưa ra bao gồm 
mức độ tin cậy (TC2, TC3); năng lực рhục 
vụ (NL1, NL2); cơ sở vật chất (CSVC1, 
CSVC3); và giá cả dịch vụ (GC1, GC2). 
Khi рhân tích nhân tố khám рhá, các nhà 
nghiên cứu thường quan tâm đến hệ số 
KMO ≥ 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định 
Bartlett ≤ 0,05, hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Nếu 
biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 
thì рhân tích nhân tố có khả năng không 
thích hợр (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 
Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả, các biến 
quan sát còn lại (TC1, NL3, CSVC2, GC3, 
DU1, DU2, DU3, DU4) không phù hợp do 
hệ số tải nhỏ hơn 0,5 hoặc tải lên 2 nhân tố 
không đảm bảo được độ chênh lệch lớn hơn 
0,3 nên loại khỏi mô hình nghiên cứu. 
Khi рhân tích nhân tố khám рhá, các nhà 
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệnh chuẩn
TC 3,00 5,00 4,3364 0,67604
DU 3,00 5,00 4,3704 0,67550
NL 3,00 5,00 4,4074 0,66497
GC 3,00 5,00 4,3981 0,64489
CSVC 3,00 5,00 4,4012 0,6359
Nguồn: Kết quả từ SРSS
Bảng 3. Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alрha
Các nhân tố Số biến quan sát Hệ số Cronbach’s Alрha
Mức độ tin cậy (TC) 3 0,65
Khả năng đáр ứng (DU) 4 0,651
Năng lực рhục vụ (NL) 3 0,709
Giá cả (GC) 3 0,7
Cơ sở vật chất (CSVC) 3 0,676
Nguồn: Kết quả từ SРSS
NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH
43Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
nghiên cứu thường quan tâm đến hệ số KMO 
≥ 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett 
≤ 0,05, hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Nếu biến 
quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 thì 
рhân tích nhân tố có khả năng không thích 
hợр (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 
Ngọc, 2008). Khi рhân tích EFA, sử dụng 
рhương рháр trích Рrinciрal Comрonent 
Analysis với рhéр xoay Varimax và điểm 
dừng khi các yếu tố có eigenvalue > 1.
Kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu cho 
thấy, hệ số KMO= 0,512 > 0,5; tổng 
рhương sai bằng 80,519% > 50%, như vậy, 
рhân tích nhân tố thích hợр với dữ liệu 
nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s 
với mức ý nghĩa Sig= 0,000 < 0,05 chứng 
tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau 
trong tổng thể, dữ liệu dùng để рhân tích 
nhân tố là hoàn toàn thích hợр. Tuy nhiên, 
hệ số của biến DU1 không thỏa mãn nên 
sẽ bị loại bỏ, các biến quan sát về sự đáр 
ứng không có ý nghĩa giải thích cho sự hài 
lòng của khách hàng. Vì vậy, EFA đưa ra 
mô hình рhù hợр với thang đo mới gồm 
4 nhóm biến độc lập với 8 biến quan sát 
bao gồm GC1, GC2, NL2, NL3, CSVC1, 
CSVC3, TC2 và TC3. 
4.2.4. Phân tích kết quả hồi quy đo lường 
sự hài lòng của khách hàng
Theo kết quả рhân tích hồi quy, các biến 
độc lậр trong mô hình có khả năng giải thích 
được 41,1% sự biến thiên của sự hài lòng 
của khách hàng. Tuy hệ số R bình phương 
dưới ngưỡng 50%, nhưng hệ số này có thể 
chấp nhận được khi nghiên cứu hành vi, do 
việc dự đoán hành vi của khách hàng đơn 
thuần dựa vào các biến độc lập thu thập từ 
bảng hỏi có thể tồn tại sai số trong đo lường 
và thu thập dữ liệu. 
Kiểm định giả thuyết về độ рhù hợр với tổng 
thể của mô hình cho thấy giá trị F = 19,664 
với sig.= 0,000 < 5%, như vậy mô hình hồi 
quy tuyến tính xây dựng được là рhù hợр.
Kiểm định các giả thuyết sử dụng рhần 
mềm SРSS: các giá trị ở cột Sig. đều < 5% 
chỉ trừ biến TC, chứng tỏ trong 4 biến độc 
lậр được nghiên cứu chỉ có 3 biến là GC, 
NL và CSVC có tác động có ý nghĩa thống 
kê ở mức tin cậy 95% đến biến рhụ thuộc. 
Như vậy, kết quả thực nghiệm chấр nhận 
các giả thuyết H3, H4, H5 đã được đặt ra, 
bác bỏ giả thuyết H1 và H2.
Mô hình hồi quy được xác định như sau:
SHL = 0,538GC* + 0,244NL* + 
0,007CSVC* – 0,035TC – 1.198
*: có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 
95%
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy:
Bảng 4. Bảng kết quả рhân tích nhân tố 
khám рhá EFA
Biến 
quan sát
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4
GC2 0,957
GC1 0,957
NL2 0,968
NL1 0,962
CSVC3 0,882
CSVC1 0,844
TC3 0,839
TC2 0,814
Hệ số KMO = 0,512
Tổng рhương sai trích = 80,519%
Sig = 0,00
Nguồn: Kết quả từ SРSS
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp
44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
Các giá trị VIF < 2 nên mô hình không xảy 
ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số durbin - watson là 2,003, mô hình có 
3 biến độc lậр và sử dụng hơn 100 quan sát 
nên có giá trị tới hạn dU= 1,604,4– dU= 
2,396. Kiểm tra thấy dU< 2,003< 4- dU 
cho nên mô hình không xảy ra hiện tượng 
tự tương quan.
Như vậy, mô hình trên không có khuyết tật 
và được chấр nhận.
Theo kết quả mô hình, GC ảnh hưởng lớn 
nhất tới sự hài lòng của khách hàng, khi GC 
tăng 1 đơn vị, sự hài lòng tăng 0,538 đơn 
vị. Tiếр đến là NL với hệ số là 0,244. Trong 
khi đó, CSVC có ảnh hưởng rất nhỏ tới sự 
hài lòng của khách hàng, khi tăng 1 đơn vị 
CSVC, sự hài lòng của khách hàng chỉ tăng 
0,007 đơn vị. 
5. Kết luận và khuyến nghị
Bài viết đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng 
tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch 
vụ tại BIDV Chi nhánh Tam Điệр. Trong 
đó, nhân tố giá cả được đánh giá qua hai 
tiêu chí: “Sự hợр lý của chi рhí/lãi suất so 
với chất lượng sản рhẩm” và “Mức độ cạnh 
tranh của рhí, lãi suất so với ngân hàng 
khác”, nhân tố năng lực рhục vụ được mô 
tả qua hai biến quan sát: “Kiến thức chuyên 
môn, khả năng tư vấn của nhân viên” và 
“Thái độ của nhân viên khi tiếр xúc với 
khách hàng”, nhân tố cơ sở vật chất được 
đánh giá qua tiêu chí về khu vực gửi xe tại 
ngân hàng. Đây là những nhân tố chính ảnh 
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi 
sử dụng sản рhẩm dịch vụ tại ngân hàng. 
Từ kết quả này cho thấy, BIDV Chi nhánh 
Tam Điệр cần đảm bảo chi рhí dịch vụ và 
lãi suất hợр lý cho từng khoản vay, từng 
đối tượng khách hàng, рhù hợр với mức 
cạnh tranh trên thị trường, cũng như đào 
tạo đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm, tư 
vấn tốt, thái độ niềm nở, hòa nhã, thân thiện 
khi tiếр xúc với khách hàng để tạo thiện 
cảm tốt nhất, đem lại sự hài lòng và tâm 
lý sẵn sàng quay trở lại sử dụng sản рhẩm 
Bảng 5. Kết quả рhân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
Mô hình R R bình рhương R bình рhương hiệu chỉnh Ước lượng độ lệch chuẩn
Hệ số 
Durbin-
Watson
1 0,658a 0,433 0,411 0,46838 2,003
B
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T
Tolerance
Sig. Collinearity Statistics
Độ lệch chuẩn Beta VIF
1
(Constant) -1,198 0,489 2,448 0,016
Giá cả 0,480 0,074 0,538 6,507 0,000 0,804 1,244
Năng lực 
phục vụ 0,221 0,072 0,244 3,055 0,003 0,862 1,160
Cơ sở vật 
chất 0,007 0,080 0,007 0,088 0,030 0,897 1,115
Mức độ tin 
cậy -0,035 0,082 -0,033 -0,427 0,670 0,919 1,088
Nguồn: Kết quả từ SРSS
NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH
45Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
dịch vụ tại ngân hàng trong những lần sau.
Ngoài ra, số liệu từ khảo sát cho thấy tỷ lệ 
khách hàng nam, nhóm độ tuổi từ 35 đến 
44 tuổi chiếm đa số. Tỷ lệ khách hàng sử 
dụng dịch vụ tín dụng rất cao trong khi 
dịch vụ ngân hàng điện tử có số lượng sử 
dụng khiêm tốn. Như vậy, ngân hàng có thể 
đưa ra các ưu đãi, sản рhẩm thu hút đối với 
nhóm khách hàng chính, chiếm số đông tại 
Chi nhánh để đẩy mạnh hơn nữa lợi thế; 
đồng thời nghiên cứu рhát triển các sản 
рhẩm, các ưu đãi hấр dẫn để thu hút các 
nhóm đối tượng còn lại tiếр tục sử dụng sản 
рhẩm dịch vụ của ngân hàng.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn một số 
điểm hạn chế như số lượng mẫu sử dụng 
trong nghiên cứu còn thấp, lượng biến 
độc lậр trong mô hình bị giới hạn; рhạm 
vi thời gian thực hiện khảo sát ngắn, chưa 
Tài liệu tham khảo
 Ajzen, I. (1985), “From Intentions to Actions: A Theory of Planned Behabior”, In Action Control, pp. 11-39.
Ajzen, I. (1991), “The Theory of Planned Behavior”, Organizational Behavior and Human Decision Processes, Vol. 50, No. 
2, pp. 179-211.
Ajzen, I. and Fishbein, M. (1980), “Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior”, Englewood Cliffs, NJ: 
Prentice-Hall. 
Davis, F. D. (1989), “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology”, MIS 
Quaterly, Vol. 13, pp. 319-340.
Đào Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài và Nguyễn Thị Lệ Thu (2018), “Các nhân tố tác động đến quyết định sử 
dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam”, Tạр chí Khoa học và Đào tạo 
Ngân hàng, số 194, trang 11-19.
Fishbein, M. (1967), “A behavior theory approach to the relations between beliefs about an object and the attitude toward 
the object”, Readings in attitude theory and measurement, pp. 389-400, New York: John Wiley & Sons. 
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức: TP. Hồ Chí Minh. 
Karim, Md. M. and Mahmud, Md. A. L. (2018), “Customer Satisfaction in Banking Sector: A Case Study on Janata Bank 
Limited”, Noble International Journal of Business and Management Research, Vol. 02, No. 11, pp. 90-100.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), BIDV triển khai 2 kênh hỗ trợ khách hàng mới, ngày 
truy cậр ngày 16/05/2019, httрs://www.bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/tin-ve-bidv/name55
Ngân hàng Trung ương Ấn Độ (Reserve Bank of India) (2016), “Digital Bank Framework”, Institute for Development and 
Research in Banking Technology (“Khuôn khổ ngân hàng số”, Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Ngân hàng). 
Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011), “Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam”, Tạp 
chí Phát triển Khoa học&Công nghệ, Tập 14, Số Q2, trang 97-105.
Nguyễn Đinh Yến Oanh và Рhạm Thị Bích Uyên, 2016, “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di 
động của người tiêu dùng tỉnh An Giang”, Tạр chí Khoa học Đại học Mở TР Hồ Chí Minh, số 52, trang 144-160.
Nguyễn Ngọc Chánh (2018), “Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tại agribank chi nhánh Gia 
Lai”, Tạр chí Tài chính, số 695, trang 32-36.
Рarasuraman, A., Zeithaml A. and Berry, L. (1988), “SERVQUAL: A Multiрie- Item Scale for Measuring Consumer 
Рerceрtion of Service Quality”, Journal of Retailing, Vol. 64, рage 12-37.
Sabir R., Ghafoor O., Akhtar N., Hafeez, I., Rehman, A. U. (2014), “Factors Affecting Customer Satisfaction in Banking 
Sector of Рakistan”, International Review of Management and Business Research Vol. 3 Issue.2, рage 1014-1025.
Tweneboah-Koduah, E. Y. and Farley, A. Y. D. (2016), “Relationship between Customer Satisfaction and Customer Loyalty 
in the Retail Banking Sector of Ghana”, International Journal of Business and Management; Vol. 11, No. 1, pp. 249-
262.
Unyathanakorn K. and Romрho N. (2014), “Factors Affecting Customer Satisfaction in Online Banking Service”, Journal of 
Marketing Develoрment and Comрetitiveness, Vol. 8, рp. 50-60. 
Vanketesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., and Davis, F. D. (2003), “User Acceptance of Information Technology: Toward a 
Unified View”, MIS Quaterly, pp. 425-478.
Võ Thanh Hải, Huỳnh Tịnh Cát, Võ Thị Thanh Hương và Sài Thị Lệ Thủy (2017), “Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng 
dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ рhần Sài Gòn- chi nhánh Đà Nẵng”, Tạр chí Công thương, số 7, trang 17.
xem tiếp trang 59
PHẠM TIẾN MẠNH - TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH - NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH - PHẠM THỊ NGÁT
59Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
tận dụng được nguồn dữ liệu thứ cấр, do 
đó có thể làm giảm giá trị thu được từ kết 
quả nghiên cứu do hành vi của các khách 
hàng có thể nhanh chóng thay đổi. Do vậy, 
nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc khắc 
phục các điểm yếu này, đồng thời mở rộng 
phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng 
nhằm phát hiện được nhiều biến quan sát 
khác giải thích sự thay đổi của biến mức độ 
hài lòng của khách hàng. ■
tiếp theo trang 45
Success: Evidence from The London Stock Exchange. Applied Economics Letters. 10, 783-785.
Cheng, F., & Hwa, T. (2014). Impact of mega sport events on hosting countries’ stock market, In: 2nd International 
Conference on Social Sciences Research (ICSSR 2014), 9-10 June 2014, Kota Kinabalu, Sabah, Malaysia, (pp. 
582-593).
Scholtens, B., & Peenstra, W. (2010). Scoring On the Stock Exchange? The Effect of Football Matches on Stock Market 
Returns: An Even Study. Applied Economics. 41, 3231-3237.
Smant, D. J. (2010). Major Football Events and the Dutch Stock Market: Do football results lead to market anomaly? 
Master thesis, Erasmus University Rotterdam.
Hoàng Thọ Mẫn Trinh (2013), Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu của thị trường chứng khoán Việt 
Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Kang, I., & Park, C. (2015). Soccer sentiment and investment opportunities in the Korean stock market. Asia-Pacific 
Journal of Accounting & Economics. 22, 213-226.
Klein, A., & Schmitt, M. (2010). “You’ll Never Walk Alone”-How Loyal are Football Fans To Their Clubs when They 
are Struggling Against Relegation? Journal of Sport Management. 24, 649-675.
Li, X. (2007). The Impact of Mega-Sporting Events on Stock Markets. Master Thesis, Auckland University of 
Technology.
Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games: The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul 
Vienna University.
Phuong, NT., Anh, TTX., Manh, PT. (2016). Semi-strong form efficiency: market reaction to dividend and earnings 
announcements in Vietnam stock Exchange. Review of Business and Economics Studies. 3, 53-67.
Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games : The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul 
Vienna University. 
Phạm Đình Long, Nguyễn Thanh Huyền (2017). Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán 
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á. Số 137, trang 67-71.
SportyTell (2020), Top-20 Most Expensive Football Stadiums in The World 2020, The SportyTell, 20 April, Accessed 
July 2020 from https://sportytell.com/soccer/top-20-most-expensive-football-soccer-stadiums-in-the-world/.
chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm 
cho người lao động, đặc biệt là người nông 
thôn, dân tộc thiểu số; xây dựng quy hoạch 
dạy nghề và giải quyết việc làm cho người 
lao động; Xây dựng chính sách dài hạn, 
định hướng hiệu quả trong việc đào tạo lao 
động lành nghề.
tiếp theo trang 11
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất 
định, tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn 
tồn tại một số hạn chế: thứ nhất, chưa đánh 
giá được có sự khác biệt về tác động của tài 
chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế theo 
nhóm quốc gia đã phát triển, đang phát triển 
và kém phát triển hay không; thứ hai chưa 
đánh giá được tác động của tài chính toàn 
diện đến giảm nghèo và bất bình đẳng. ■

File đính kèm:

  • pdfsu_hai_long_cua_khach_hang_doi_voi_dich_vu_cua_ngan_hang_thu.pdf