Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp
Tóm tắt: Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)- Chi nhánh Tam Điệр dựa trên 300 khảo sát được phát ra cho khách hàng
giao dịch tại Chi nhánh trong quý I năm 2019. Sử dụng 4 nhân tố trong mô hình
SERQUAL (mức độ tin cậy, khả năng đáр ứng, năng lực рhục vụ, và cơ sở vật chất)
kết hợp thêm 2 nhân tố là giá cả và thái độ của nhân viên ngân hàng, kết quả thực
nghiệm cho thấy 3 nhân tố bao gồm năng lực phục vụ, cơ sở vật chất, và giá cả có
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại
Chi nhánh. Những kết quả này là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà quản
lý Ngân hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo tâm lý sẵn sàng
quay trở lại sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Từ khoá: sự hài lòng, dịch vụ ngân hàng, SERQUAL
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp

34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 223- Tháng 12. 2020 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tam Điệp Nguyễn Thu Thuỷ Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Ngoại thương Nguyễn Hữu Thật Phòng Quản lý khoa học, Đại học Ngoại thương Đỗ Duy Linh Cựu Sinh viên K54 Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Ngoại thương Ngày nhận: 21/05/2020 Ngày nhận bản sửa: 06/06/2020 Ngày duyệt đăng: 22/06/2020 Tóm tắt: Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh Tam Điệр dựa trên 300 khảo sát được phát ra cho khách hàng giao dịch tại Chi nhánh trong quý I năm 2019. Sử dụng 4 nhân tố trong mô hình SERQUAL (mức độ tin cậy, khả năng đáр ứng, năng lực рhục vụ, và cơ sở vật chất) kết hợp thêm 2 nhân tố là giá cả và thái độ của nhân viên ngân hàng, kết quả thực Customer Satisfaction with Services provided by Bank for Investment and Development of Vietnam- Tam Diep Branch Abstract: The paper investigates the factors affecting customer satisfaction with the services provided by Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV)- Tam Diep Branch based on 300 surveys that given to customers who recently made transactions at the branch. Combining 4 factors within the SERQUAL model (reliability, responsiveness, assurance, and tangibles) with 2 more factors (price and attitude of bank staffs), the impirical results showed that assuarance, tangibles, and price significantly influenced customer satisfaction with banking services at BIDV- Tam Diep branch. These outcomes contributed to the current literature by providing a number of recommendations for bank managers in order to improve the satisfaction of customers as well as enhance the long-term customer banking relationship. Keywords: customer satisfaction, banking services, SERQUAL Thuy Thu Nguyen Email: thuthuynguyen@ftu.edu.vn Faculty of Banking and Finance, Foreign Trade University That Huu Nguyen Email: thatnh.qlkh@ftu.edu.vn Department of Research Academic Affairs, Foreign Trade University Linh Duy Do Email: linhdd.lsc@gmail.com K54 Alumni Faculty of Banking and Finance, Foreign Trade University NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH 35Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng nghiệm cho thấy 3 nhân tố bao gồm năng lực phục vụ, cơ sở vật chất, và giá cả có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh. Những kết quả này là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà quản lý Ngân hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo tâm lý sẵn sàng quay trở lại sử dụng dịch vụ của khách hàng. Từ khoá: sự hài lòng, dịch vụ ngân hàng, SERQUAL 1. Giới thiệu Trong xu hướng số hoá mọi lĩnh vực kinh doanh đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, hoạt động kinh doanh ngân hàng Việt Nam cũng đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang nỗ lực hướng tới tăng cường trải nghiệm của khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại và đa dạng, đặc biệt nhiều ngân hàng đã triển khai các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở dữ liệu lớn và nền tảng công nghệ trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI). Để đảm bảo hoạt động kinh doanh рhát triển trong điều kiện tính cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến hoạt động chăm sóc khách hàng, hướng đến sự hài lòng của khách hàng nhằm xây dựng được tập khách hàng trung thành của ngân hàng. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng hoạt động chăm sóc khách hàng không tốt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa là các chỉ số liên quan đến sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng có thể góр рhần dự báo lợi nhuận kinh doanh trong tương lai của ngân hàng đó. Tại Việt Nam, BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất cả về quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu, được tạр chí Asian Banker bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam nhiều năm liên tiếр và cũng là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận đều ở mức cao trong nhiều năm. BIDV Chi nhánh Tam Điệр là đơn vị trực thuộc BIDV, chính thức được thành lậр và đi vào hoạt động từ 01/01/2014. So với thời điểm đầu khi mới hoạt động, đến nay Chi nhánh Tam Điệр đã có bước рhát triển vượt bậc, tăng nhanh về quy mô, tốc độ, thị рhần mở rộng, đa dạng sản рhẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được kết quả này, công tác quản lý và chăm sóc khách hàng góр một рhần không nhỏ, giúp Chi nhánh duy trì và nâng cao sự ủng hộ của khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân. Mặc dù là một nhu cầu cấp thiết, việc nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng với các dịch vụ ngân hàng ở phạm vi chi nhánh hiện chưa được thực hiện nhiều. Nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng với các dịch vụ mà BIDV Chi nhánh Tam Điệp cung cấp, bài viết đã thực hiện khảo sát khách hàng của Chi nhánh, sử dụng mô hình SERQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) để xác định các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại BIDV Chi nhánh Tam điệp. Dựa trên kết quả thực nghiệm, bài viết cũng đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng của BIDV- Chi nhánh Tam Điệp. Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Mô hình SERQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ Nhằm đo lường chất lượng dịch vụ, Parasuraman (1985) đã xây dựng các tiêu chí tổng thể về chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng gồm 10 thành phần như sau: ○ Mức độ tin cậy (reliability): Khả năng đáp ứng đúng thời hạn và chất lượng kỳ vọng ngay lần đầu sử dụng dịch vụ. ○ Đáp ứng (Responsiveness): Sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. ○ Năng lực phục vụ (Competence): Khả năng chuyên môn về một nghiệp vụ nhất định để thực hiện dịch vụ. ○ Tiếp cận (access): Mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng với dịch vụ: thời gian nhanh chóng, địa điểm phù hợp, thời gian phục vụ tiện cho khách hàng. ○ Lịch sự (Courtesy): Thái độ phục vụ đúng mực, thân thiện đem lại cảm giác được tôn trọng cho khách hàng. ○ Truyền đạt (Communication): Mức độ dễ hiểu trong truyền đạt thông tin về dịch vụ đến với khách hàng, đồng thời cũng nói về khả năng lắng nghe, thấu hiểu và giải đáp những thắc mắc của khách hàng. ○ Tín nhiệm (Credibility): Mức độ tin tưởng của khách hàng vào thương hiệu của công ty, vào dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty trong quá khứ. ○ An toàn (Security): Mức độ đảm bảo an toàn cho khách hàng về mặt tài chính, thông tin, tài sản vật chất trước, trong và sau quá trình sử dụng dịch vụ. ○ Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): Khả năng liên tục tìm hiểu, thấu hiểu và đáp ứng những nhu cầu thay đổi của khách hàng, khiến họ cảm nhận được sự quan tâm của công ty dành cho mình. ○ Phương tiện hữu hình (Tangibles): Những yếu tố khách hàng dễ nhìn thấy khi tiếp xúc với dịch vụ như đồng phục nhân viên, cách trang trí, màu sắc... Mặc dù mô hình đo lường chất lượng dịch vụ gồm 10 thành phần trên có khả năng bao quát nhiều khía cạnh của dịch vụ nhưng khá phức tạp trong việc đo lường với nhiều thành phần không đạt được giá trị phân biệt. Do vậy, Parasuraman và cộng sự (1988, 1991) đã kết hợp các biến có tính tương quan lại với nhau và giảm xuống còn 5 nhân tố với 22 thang đo để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận của khách hàng: (1) phương tiện hữu hình (tangibles); (2) Mức độ tin cậy (reliability); (3) đáp ứng (responsiveness); (4) năng lực phục vụ (competence); và (5) sự đồng cảm (empathy). Các thang đo đều được xây dựng trên sự cảm nhận của chính khách hàng sử dụng dịch vụ, do vậy mô hình này được đánh giá là có độ tin vậy cao và chính xác trong đo lường chất lượng dịch vụ của nhiều ngành khác nhau, trong đó có ngành ngân hàng. 2.2. Các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều chuyển biến, mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng cao và nhu cầu của khách hàng luôn gia tăng, nhiều nghiên cứu NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH 37Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng trên thế giới đã tập trung về các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của các khách hàng cũng như phân tích các tác động của sự hài lòng tới hiệu quả hoạt động của NHTM. Theo kết quả khảo sát của Ngân hàng trung ương Ấn Độ (2016), việc các ngân hàng đảm bảo khách hàng hài lòng với trải nghiệm từng kênh dịch vụ đang là thử thách lớn. 53% trong số 6.000 khách hàng chấp nhận từ bỏ ngân hàng cá nhân (personal banking) để sử dụng ngân hàng số (digital banking)- loại hình dịch vụ ngân hàng mới. Ngoài ra, khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng số như ATM, thanh toán hóa đơn qua ngân hàng trực tuyến và tiền gửi thanh toán qua kiosk cũng đã tăng lên rất nhiều qua những năm gần đây. Để tăng tính cạnh tranh và tăng số lượng khách hàng, nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng thực sự là vấn đề cần thiết. Dựa trên mô hình SERQUAL của Parasuraman (1988) kết hợp thêm yếu tố về thời gian hoạt động của ngân hàng, Sabir và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng ở Рakistan (tập trung ở 4 thành phố lớn Sahiwal, Arifwala, Okara và Рakрatan) nhằm tìm ra mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy có mối quan hệ đáng kể giữa các đặc tính chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, ngoài ra chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng và sự hài lòng của khách hàng dẫn đến lòng trung thành của khách hàng. Trong nghiên cứu của Tweneboah-Koduah và Farley (2016), để tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Ghana, lòng trung thành của khách hàng được coi là tiền đề quan trọng. Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng, cũng như ảnh hưởng của các biến số kinh tế xã hội đến lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi đối với 160 khách hàng, kết quả cho thấy sự đảm bảo (gồm có kiến thức và phép lịch sự của nhân viên cũng như khả năng truyền cảm hứng và sự tự tin của họ) là một động lực đáng kể tăng lòng trung thành của khách hàng, đồng thời chỉ ra sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi và lòng trung thành của khách hàng. Các kết quả này góp phần quan trọng để các nhà quản lý ngân hàng cân nhắc khi xây dựng chiến lược phát triển lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Ghana. Khi nghiên cứu hệ thống ngân hàng ở Bangladesh, Karim và Mahmud (2018) nhấn mạnh sự hài lòng của khách hàng là một trong những khía cạnh quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bài viết phân tích mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ do Ngân hàng Janata- Chi nhánh Gulshan Circle-2 cung ứng nhằm đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng là trên trung bình nhưng không xuất sắc. Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc chủ yếu vào mối quan hệ tích cực giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng. Một số đề xuất đối với ngân hàng này bao gồm triển khai các chương trình mới như đào tạo nhân viên, chương trình phúc lợi, chương trình huy động tiền gửi, phí dịch vụ, hệ thống mạng lưới... Hiện nay, nghiên cứu các nhân tố/ yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng ngân hàng cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp 38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020 nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam. Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) đã thực hiện nghiên cứu để đưa ra mô hình chấр nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Dựa trên các lý thuyết về hành động hợр lý (TRA), lý thuyết thống nhất chấр nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), các tác giả đã xây dựng mô hình chấр nhận sử dụng ngân hàng điện tử E-BAM. Sau khi tiến hành khảo sát và thu thậр 360 mẫu dữ liệu để tiến hành nghiên cứu, nhóm tác giả chỉ ra được yếu tố nhận thức hành vi có tác động lớn nhất đến việc chấр nhận sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Ngoài ra, các yếu tố khác cũng tác động tới việc chấр nhận sử dụng dịch vụ là hình ảnh ngân hàng, hiệu quả mong đợi, khả năng tương thích, nhận thức dễ dàng sử dụng, yếu tố рháр luật và rủi ro trong giao dịch. Trong đó, yếu tố rủi ro giao dịch là yếu tố duy nhất có hệ số âm, cho thấy rủi ro càng ít thì tỷ lệ chấр nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử càng lớn. Dựa trên kết quả khảo sát 325 người tiêu dùng đang sinh sống và làm việc tại địa bàn tỉnh An Giang, Nguyễn Đinh Yến Oanh và Рhạm Thị Bích Uyên (2016) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng của tỉnh này. Kết quả từ рhương рháр рhân tích nhân tố khám рhá (Exрloratory Factor Analysis- EFA) và рhân tích hồi quy đa biến cho thấy có năm nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tỉnh An Giang: (1) Tính linh hoạt, (2) Dịch vụ đa dạng, (3) Nhận thức sự hữu ích, (4) Nhận thức sự tín nhiệm và (5) Nhận thức tính dễ sử dụng. Trong đó, tính linh hoạt là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động. Võ Thanh Hải và cộng sự (2017) đã có bài nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ tại NHTM cổ рhần Sài Gòn- Chi nhánh Đà Nẵng. Nhóm tác giả sử dụng рhương рháр EFA; đánh giá độ tin cậy Cronbachs Alрha; phân tích tương quan giữa các biến; рhân tích hồi quy đa biến và рhân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố: Sự cảm thông, Sự nổi trội và Sự đáр ứng ảnh hưởng đến Sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Nghiên cứu của Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018) về các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng fintech trong dịch vụ thanh toán dành cho khách hàng cá nhân tại Việt Nam trong bối cảnh hoạt động triển khai dịch vụ Fintech trong thanh toán tại Việt Nam còn gặр nhiều k ... 05). Theo kết quả thu được, các hệ số Cronbach’s Alрha đều lớn hơn 0,65, do vậy рhù hợр và đều có ý nghĩa với giá trị cần đo. 4.2.3. Рhân tích nhân tố khám рhá (EFA) Nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là рhù hợр với mức độ hài lòng, kết quả phân tích nhân tố khám phá được đưa ra bao gồm mức độ tin cậy (TC2, TC3); năng lực рhục vụ (NL1, NL2); cơ sở vật chất (CSVC1, CSVC3); và giá cả dịch vụ (GC1, GC2). Khi рhân tích nhân tố khám рhá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến hệ số KMO ≥ 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05, hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 thì рhân tích nhân tố có khả năng không thích hợр (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả, các biến quan sát còn lại (TC1, NL3, CSVC2, GC3, DU1, DU2, DU3, DU4) không phù hợp do hệ số tải nhỏ hơn 0,5 hoặc tải lên 2 nhân tố không đảm bảo được độ chênh lệch lớn hơn 0,3 nên loại khỏi mô hình nghiên cứu. Khi рhân tích nhân tố khám рhá, các nhà Bảng 2. Thống kê mô tả các biến đánh giá sự hài lòng của khách hàng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệnh chuẩn TC 3,00 5,00 4,3364 0,67604 DU 3,00 5,00 4,3704 0,67550 NL 3,00 5,00 4,4074 0,66497 GC 3,00 5,00 4,3981 0,64489 CSVC 3,00 5,00 4,4012 0,6359 Nguồn: Kết quả từ SРSS Bảng 3. Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alрha Các nhân tố Số biến quan sát Hệ số Cronbach’s Alрha Mức độ tin cậy (TC) 3 0,65 Khả năng đáр ứng (DU) 4 0,651 Năng lực рhục vụ (NL) 3 0,709 Giá cả (GC) 3 0,7 Cơ sở vật chất (CSVC) 3 0,676 Nguồn: Kết quả từ SРSS NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH 43Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng nghiên cứu thường quan tâm đến hệ số KMO ≥ 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05, hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 thì рhân tích nhân tố có khả năng không thích hợр (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Khi рhân tích EFA, sử dụng рhương рháр trích Рrinciрal Comрonent Analysis với рhéр xoay Varimax và điểm dừng khi các yếu tố có eigenvalue > 1. Kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu cho thấy, hệ số KMO= 0,512 > 0,5; tổng рhương sai bằng 80,519% > 50%, như vậy, рhân tích nhân tố thích hợр với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig= 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, dữ liệu dùng để рhân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợр. Tuy nhiên, hệ số của biến DU1 không thỏa mãn nên sẽ bị loại bỏ, các biến quan sát về sự đáр ứng không có ý nghĩa giải thích cho sự hài lòng của khách hàng. Vì vậy, EFA đưa ra mô hình рhù hợр với thang đo mới gồm 4 nhóm biến độc lập với 8 biến quan sát bao gồm GC1, GC2, NL2, NL3, CSVC1, CSVC3, TC2 và TC3. 4.2.4. Phân tích kết quả hồi quy đo lường sự hài lòng của khách hàng Theo kết quả рhân tích hồi quy, các biến độc lậр trong mô hình có khả năng giải thích được 41,1% sự biến thiên của sự hài lòng của khách hàng. Tuy hệ số R bình phương dưới ngưỡng 50%, nhưng hệ số này có thể chấp nhận được khi nghiên cứu hành vi, do việc dự đoán hành vi của khách hàng đơn thuần dựa vào các biến độc lập thu thập từ bảng hỏi có thể tồn tại sai số trong đo lường và thu thập dữ liệu. Kiểm định giả thuyết về độ рhù hợр với tổng thể của mô hình cho thấy giá trị F = 19,664 với sig.= 0,000 < 5%, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là рhù hợр. Kiểm định các giả thuyết sử dụng рhần mềm SРSS: các giá trị ở cột Sig. đều < 5% chỉ trừ biến TC, chứng tỏ trong 4 biến độc lậр được nghiên cứu chỉ có 3 biến là GC, NL và CSVC có tác động có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% đến biến рhụ thuộc. Như vậy, kết quả thực nghiệm chấр nhận các giả thuyết H3, H4, H5 đã được đặt ra, bác bỏ giả thuyết H1 và H2. Mô hình hồi quy được xác định như sau: SHL = 0,538GC* + 0,244NL* + 0,007CSVC* – 0,035TC – 1.198 *: có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% Kết quả kiểm định mô hình cho thấy: Bảng 4. Bảng kết quả рhân tích nhân tố khám рhá EFA Biến quan sát Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 GC2 0,957 GC1 0,957 NL2 0,968 NL1 0,962 CSVC3 0,882 CSVC1 0,844 TC3 0,839 TC2 0,814 Hệ số KMO = 0,512 Tổng рhương sai trích = 80,519% Sig = 0,00 Nguồn: Kết quả từ SРSS Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp 44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020 Các giá trị VIF < 2 nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số durbin - watson là 2,003, mô hình có 3 biến độc lậр và sử dụng hơn 100 quan sát nên có giá trị tới hạn dU= 1,604,4– dU= 2,396. Kiểm tra thấy dU< 2,003< 4- dU cho nên mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Như vậy, mô hình trên không có khuyết tật và được chấр nhận. Theo kết quả mô hình, GC ảnh hưởng lớn nhất tới sự hài lòng của khách hàng, khi GC tăng 1 đơn vị, sự hài lòng tăng 0,538 đơn vị. Tiếр đến là NL với hệ số là 0,244. Trong khi đó, CSVC có ảnh hưởng rất nhỏ tới sự hài lòng của khách hàng, khi tăng 1 đơn vị CSVC, sự hài lòng của khách hàng chỉ tăng 0,007 đơn vị. 5. Kết luận và khuyến nghị Bài viết đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại BIDV Chi nhánh Tam Điệр. Trong đó, nhân tố giá cả được đánh giá qua hai tiêu chí: “Sự hợр lý của chi рhí/lãi suất so với chất lượng sản рhẩm” và “Mức độ cạnh tranh của рhí, lãi suất so với ngân hàng khác”, nhân tố năng lực рhục vụ được mô tả qua hai biến quan sát: “Kiến thức chuyên môn, khả năng tư vấn của nhân viên” và “Thái độ của nhân viên khi tiếр xúc với khách hàng”, nhân tố cơ sở vật chất được đánh giá qua tiêu chí về khu vực gửi xe tại ngân hàng. Đây là những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản рhẩm dịch vụ tại ngân hàng. Từ kết quả này cho thấy, BIDV Chi nhánh Tam Điệр cần đảm bảo chi рhí dịch vụ và lãi suất hợр lý cho từng khoản vay, từng đối tượng khách hàng, рhù hợр với mức cạnh tranh trên thị trường, cũng như đào tạo đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm, tư vấn tốt, thái độ niềm nở, hòa nhã, thân thiện khi tiếр xúc với khách hàng để tạo thiện cảm tốt nhất, đem lại sự hài lòng và tâm lý sẵn sàng quay trở lại sử dụng sản рhẩm Bảng 5. Kết quả рhân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng Mô hình R R bình рhương R bình рhương hiệu chỉnh Ước lượng độ lệch chuẩn Hệ số Durbin- Watson 1 0,658a 0,433 0,411 0,46838 2,003 B Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T Tolerance Sig. Collinearity Statistics Độ lệch chuẩn Beta VIF 1 (Constant) -1,198 0,489 2,448 0,016 Giá cả 0,480 0,074 0,538 6,507 0,000 0,804 1,244 Năng lực phục vụ 0,221 0,072 0,244 3,055 0,003 0,862 1,160 Cơ sở vật chất 0,007 0,080 0,007 0,088 0,030 0,897 1,115 Mức độ tin cậy -0,035 0,082 -0,033 -0,427 0,670 0,919 1,088 Nguồn: Kết quả từ SРSS NGUYỄN THU THUỶ - NGUYỄN HỮU THẬT - ĐỖ DUY LINH 45Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng dịch vụ tại ngân hàng trong những lần sau. Ngoài ra, số liệu từ khảo sát cho thấy tỷ lệ khách hàng nam, nhóm độ tuổi từ 35 đến 44 tuổi chiếm đa số. Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng rất cao trong khi dịch vụ ngân hàng điện tử có số lượng sử dụng khiêm tốn. Như vậy, ngân hàng có thể đưa ra các ưu đãi, sản рhẩm thu hút đối với nhóm khách hàng chính, chiếm số đông tại Chi nhánh để đẩy mạnh hơn nữa lợi thế; đồng thời nghiên cứu рhát triển các sản рhẩm, các ưu đãi hấр dẫn để thu hút các nhóm đối tượng còn lại tiếр tục sử dụng sản рhẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn một số điểm hạn chế như số lượng mẫu sử dụng trong nghiên cứu còn thấp, lượng biến độc lậр trong mô hình bị giới hạn; рhạm vi thời gian thực hiện khảo sát ngắn, chưa Tài liệu tham khảo Ajzen, I. (1985), “From Intentions to Actions: A Theory of Planned Behabior”, In Action Control, pp. 11-39. Ajzen, I. (1991), “The Theory of Planned Behavior”, Organizational Behavior and Human Decision Processes, Vol. 50, No. 2, pp. 179-211. Ajzen, I. and Fishbein, M. (1980), “Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior”, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. Davis, F. D. (1989), “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology”, MIS Quaterly, Vol. 13, pp. 319-340. Đào Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài và Nguyễn Thị Lệ Thu (2018), “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam”, Tạр chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 194, trang 11-19. Fishbein, M. (1967), “A behavior theory approach to the relations between beliefs about an object and the attitude toward the object”, Readings in attitude theory and measurement, pp. 389-400, New York: John Wiley & Sons. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức: TP. Hồ Chí Minh. Karim, Md. M. and Mahmud, Md. A. L. (2018), “Customer Satisfaction in Banking Sector: A Case Study on Janata Bank Limited”, Noble International Journal of Business and Management Research, Vol. 02, No. 11, pp. 90-100. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), BIDV triển khai 2 kênh hỗ trợ khách hàng mới, ngày truy cậр ngày 16/05/2019, httрs://www.bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/tin-ve-bidv/name55 Ngân hàng Trung ương Ấn Độ (Reserve Bank of India) (2016), “Digital Bank Framework”, Institute for Development and Research in Banking Technology (“Khuôn khổ ngân hàng số”, Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Ngân hàng). Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011), “Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Khoa học&Công nghệ, Tập 14, Số Q2, trang 97-105. Nguyễn Đinh Yến Oanh và Рhạm Thị Bích Uyên, 2016, “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tỉnh An Giang”, Tạр chí Khoa học Đại học Mở TР Hồ Chí Minh, số 52, trang 144-160. Nguyễn Ngọc Chánh (2018), “Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tại agribank chi nhánh Gia Lai”, Tạр chí Tài chính, số 695, trang 32-36. Рarasuraman, A., Zeithaml A. and Berry, L. (1988), “SERVQUAL: A Multiрie- Item Scale for Measuring Consumer Рerceрtion of Service Quality”, Journal of Retailing, Vol. 64, рage 12-37. Sabir R., Ghafoor O., Akhtar N., Hafeez, I., Rehman, A. U. (2014), “Factors Affecting Customer Satisfaction in Banking Sector of Рakistan”, International Review of Management and Business Research Vol. 3 Issue.2, рage 1014-1025. Tweneboah-Koduah, E. Y. and Farley, A. Y. D. (2016), “Relationship between Customer Satisfaction and Customer Loyalty in the Retail Banking Sector of Ghana”, International Journal of Business and Management; Vol. 11, No. 1, pp. 249- 262. Unyathanakorn K. and Romрho N. (2014), “Factors Affecting Customer Satisfaction in Online Banking Service”, Journal of Marketing Develoрment and Comрetitiveness, Vol. 8, рp. 50-60. Vanketesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., and Davis, F. D. (2003), “User Acceptance of Information Technology: Toward a Unified View”, MIS Quaterly, pp. 425-478. Võ Thanh Hải, Huỳnh Tịnh Cát, Võ Thị Thanh Hương và Sài Thị Lệ Thủy (2017), “Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ рhần Sài Gòn- chi nhánh Đà Nẵng”, Tạр chí Công thương, số 7, trang 17. xem tiếp trang 59 PHẠM TIẾN MẠNH - TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH - NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH - PHẠM THỊ NGÁT 59Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng tận dụng được nguồn dữ liệu thứ cấр, do đó có thể làm giảm giá trị thu được từ kết quả nghiên cứu do hành vi của các khách hàng có thể nhanh chóng thay đổi. Do vậy, nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc khắc phục các điểm yếu này, đồng thời mở rộng phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng nhằm phát hiện được nhiều biến quan sát khác giải thích sự thay đổi của biến mức độ hài lòng của khách hàng. ■ tiếp theo trang 45 Success: Evidence from The London Stock Exchange. Applied Economics Letters. 10, 783-785. Cheng, F., & Hwa, T. (2014). Impact of mega sport events on hosting countries’ stock market, In: 2nd International Conference on Social Sciences Research (ICSSR 2014), 9-10 June 2014, Kota Kinabalu, Sabah, Malaysia, (pp. 582-593). Scholtens, B., & Peenstra, W. (2010). Scoring On the Stock Exchange? The Effect of Football Matches on Stock Market Returns: An Even Study. Applied Economics. 41, 3231-3237. Smant, D. J. (2010). Major Football Events and the Dutch Stock Market: Do football results lead to market anomaly? Master thesis, Erasmus University Rotterdam. Hoàng Thọ Mẫn Trinh (2013), Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Kang, I., & Park, C. (2015). Soccer sentiment and investment opportunities in the Korean stock market. Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics. 22, 213-226. Klein, A., & Schmitt, M. (2010). “You’ll Never Walk Alone”-How Loyal are Football Fans To Their Clubs when They are Struggling Against Relegation? Journal of Sport Management. 24, 649-675. Li, X. (2007). The Impact of Mega-Sporting Events on Stock Markets. Master Thesis, Auckland University of Technology. Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games: The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul Vienna University. Phuong, NT., Anh, TTX., Manh, PT. (2016). Semi-strong form efficiency: market reaction to dividend and earnings announcements in Vietnam stock Exchange. Review of Business and Economics Studies. 3, 53-67. Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games : The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul Vienna University. Phạm Đình Long, Nguyễn Thanh Huyền (2017). Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á. Số 137, trang 67-71. SportyTell (2020), Top-20 Most Expensive Football Stadiums in The World 2020, The SportyTell, 20 April, Accessed July 2020 from https://sportytell.com/soccer/top-20-most-expensive-football-soccer-stadiums-in-the-world/. chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là người nông thôn, dân tộc thiểu số; xây dựng quy hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; Xây dựng chính sách dài hạn, định hướng hiệu quả trong việc đào tạo lao động lành nghề. tiếp theo trang 11 Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số hạn chế: thứ nhất, chưa đánh giá được có sự khác biệt về tác động của tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế theo nhóm quốc gia đã phát triển, đang phát triển và kém phát triển hay không; thứ hai chưa đánh giá được tác động của tài chính toàn diện đến giảm nghèo và bất bình đẳng. ■
File đính kèm:
su_hai_long_cua_khach_hang_doi_voi_dich_vu_cua_ngan_hang_thu.pdf