Phương pháp phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng

TÓM TẮT

Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) chứa nhiều thông tin phản ảnh khả năng tài

chính, chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt

động cấp tín dụng, việc sử dụng BCLCTT để ra quyết định cho vay là còn hạn chế. Kết quả khảo

sát về việc sử dụng thông tin từ BCLCTT khi ra quyết định cấp tín dụng cho thấy: 79,5% cán bộ tín

dụng không sử dụng BCLCTT trong quá trình thẩm định khách hàng. Hai nguyên nhân chính được

xác định là do phương pháp phân tích BCLCTT còn ít phổ biến đối với cán bộ tín dụng và ít được

quy định trong quy trình phân tích tín dụng nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả khảo sát, bài

viết giới thiệu phương pháp phân tích BCLCTT nhằm đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả trong

chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Đây là nội dung phân tích quan

trọng trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn.

pdf 10 trang phuongnguyen 5200
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng

Phương pháp phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN 
TIỀN TỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
Lê Thị Thanh Hà*, Lê Chí Minh**
TÓM TẮT
Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) chứa nhiều thông tin phản ảnh khả năng tài 
chính, chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt 
động cấp tín dụng, việc sử dụng BCLCTT để ra quyết định cho vay là còn hạn chế. Kết quả khảo 
sát về việc sử dụng thông tin từ BCLCTT khi ra quyết định cấp tín dụng cho thấy: 79,5% cán bộ tín 
dụng không sử dụng BCLCTT trong quá trình thẩm định khách hàng. Hai nguyên nhân chính được 
xác định là do phương pháp phân tích BCLCTT còn ít phổ biến đối với cán bộ tín dụng và ít được 
quy định trong quy trình phân tích tín dụng nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả khảo sát, bài 
viết giới thiệu phương pháp phân tích BCLCTT nhằm đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả trong 
chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Đây là nội dung phân tích quan 
trọng trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn.
Từ khóa: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền, phân tích tín dụng.
THE CASH FLOW STATEMENT ANALYSIS METHOD 
IN CREDIT GRANTING
ABSTRACT
The cash flow statement (CFS) reveals the financial capacity, operational management 
policy and investment policy of the enterprise. However, the use of the CFS for the lending decision 
is limited in lending activities. Results of the survey on the use of the information from the CFS in the 
credit granting decision shows that: 79.5% loan officers do not use CFS in the appraisal process. 
Two main reasons were identified: the CFS analysis method is less common for loan officers and 
also less well defined in banks’ internal credit risk rating system. Based on survey results, the 
article introduces the analytical methods of CFS to assess the financial capacity and efficiency in 
operations management policy, investment policy of the enterprise. This is an important content 
analysis during the financial evaluation of enterprise.
Key words: Cash flow statement, Cash flow, credit analyst.
* TS. GV. Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. SĐT: 0908376054, Email: thanhhadhnh@yahoo.com 
** ThS. Agribank Chi nhánh tỉnh Bình Dương. Email: Lechiminhbmt2003@gmail.com
95
Phương pháp phân tích . . .
1. SỰ RA ĐỜI CỦA BÁO CÁO LƯU 
CHUYỂN TIỀN TỆ (BCLCTT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có nguồn gốc 
từ báo cáo về sự thay đổi tình hình tài chính 
của công ty Dowlais Ironwork vào năm 1863 
(Izumi, 2007). Bảng cáo cáo này phản ánh sự 
thay đổi về tình hình tài chính tại thời điểm cuối 
kỳ so với đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng 
cân đối kế toán. Mãi cho tới năm 1987, Hội 
đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) đã 
ban hành Chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS) 
số 95 về “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Theo đó, 
BCLCTT được lập trên cơ sở tiền nhằm cung 
cấp các thông tin liên quan đến dòng tiền thu 
và dòng tiền chi của doanh nghiệp trong một 
thời kỳ. Qua nhiều lần sửa đổi bởi FASB và 
Hội đồng kế toán Mỹ (APB), chuẩn mực kế 
toán quốc tế (IAS) số 7 về “Báo cáo LCTT” 
được ban hành vào tháng 12 năm 1992 và có 
hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1994. 
Tại Việt Nam, BCLCTT ra đời muộn hơn 
so với trên thế giới và cũng là bảng báo cáo 
mới nhất trong hệ thống các báo cáo tài chính 
của doanh nghiệp. Quá trình hoàn thiện về 
nội dung và hình thức được thực hiện bởi Bộ 
Tài chính và kéo dài từ năm 1995 đến năm 
2006. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 
24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thông tư số 
200/2014/TT-BTC – hướng dẫn chế độ kế 
toán doanh nghiệp, Quyết định số 48/2006/
QĐ-BTC – Chế độ kế toán đối với doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, BCLCTT trình bày nguồn 
gốc quá trình tạo tiền (dòng tiền vào) và quá 
trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của doanh 
nghiệp. Đây là một bộ phận hợp thành trong 
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy 
mô lớn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và 
nhỏ không bắt buộc phải lập báo cáo này, nếu 
lập thì thực hiện như các doanh nghiệp có quy 
mô lớn.
2. NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA 
BCLCTT
 Theo quy định hiện hành, BCLCTT trình 
bày nguồn gốc hình thành nên dòng tiền vào 
và quá trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của 
doanh nghiệp. Trên BCLCTT, tiền vào và ra 
của doanh nghiệp được sắp xếp theo 3 dòng 
tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng 
tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt 
động tài chính.
(i) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
(HĐKD) – Operating cash flow (OCF) phản 
ánh các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra liên 
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong 
kỳ, bao gồm cả dòng tiền liên quan đến chứng 
khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Dòng 
tiền từ HĐKD được trình bày theo phương pháp 
gián tiếp hoặc phương pháp trực tiếp. 
Theo phương pháp trực tiếp, lưu chuyển 
tiền ròng từ HĐKD được lập trên cơ sở các 
khoản thu trừ đi các khoản chi liên quan đến 
hoạt động thường ngày, các khoản thu chi 
được xác định căn cứ trên tài khoản vốn bằng 
tiền và các tài khoản đối ứng được theo dõi 
trên sổ chi tiết của doanh nghiệp. Theo phương 
pháp gián tiếp, các dòng tiền vào và ra được 
xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước 
thuế thu nhập doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng 
của khoản mục không phát sinh bằng tiền, các 
thay đổi trong kỳ của vốn lưu động và các 
khoản mà ảnh hưởng về tiền được phân loại 
vào hoạt động đầu tư. 
(ii) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư – 
Investment cash flow (ICF) là dòng tiền ròng 
phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây 
dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn 
và các khoản đầu tư khác không được phân 
loại là các khoản tương đương tiền.
(iii) Dòng tiền từ hoạt động tài chính – 
Financing cash flow (FCF) là dòng tiền ròng 
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi 
về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và 
vốn vay của doanh nghiệp.
ICF và FCF được trình bày theo phương 
pháp trực tiếp hoặc phương pháp trực tiếp có 
điều chỉnh. Theo phương pháp trực tiếp, các 
dòng tiền vào và ra trong kỳ được tổng hợp trực 
tiếp từ các khoản thu vào và chi ra theo từng 
nội dung thu, chi từ ghi chép kế toán của doanh 
nghiệp. Với phương pháp trực tiếp có điều 
chỉnh, các dòng tiền vào và ra trong kỳ được xác 
định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và 
số dư đầu kỳ của các khoản mục trên bảng cân 
đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh ảnh 
hưởng của các khoản mục phi tiền tệ. 
3. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH 
BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP 
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân 
hàng, để ra quyết định cho vay, người thẩm 
định phải thực hiện phân tích tài chính nhằm 
biết được khả năng tài chính của doanh 
nghiệp đi vay. Việc phân tích tài chính được 
thực hiện thông qua Bảng cân đối kế toán 
(BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh (KQHĐKD), và BCLCTT. Đối với 
BCĐKT, việc phân tích cho phép người phân 
tích đánh giá trạng thái tài chính của doanh 
nghiệp. Tuy nhiên, BCĐKT có tính chất thời 
điểm, trong khi các số liệu kế toán luôn biến 
đổi liên tục. Vì vậy, việc đánh giá trạng thái tài 
chính của doanh nghiệp thông qua BCĐKT là 
chưa đủ an toàn. Đối với báo cáo KQHĐKD, 
việc phân tích cho phép người thẩm định đánh 
giá được hiệu quả của việc quản lý chi phí của 
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Do báo 
cáo KQHĐKD được lập trên cơ sở dồn tích 
nên tất cả các giao dịch phát sinh của doanh 
nghiệp liên quan đến HĐKD đều được ghi 
nhận vào báo cáo KQHĐKD. Trên thực tế, 
các chi phí mà doanh nghiệp phải trang trải 
đều phải được thực hiện dưới dạng tiền. Đồng 
thời nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu chi 
trả các khoản nêu trên là tiền được thu từ bán 
hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, những 
khoản doanh thu chưa thu được bằng tiền 
hoặc các chi phí chưa đến hạn thanh toán, các 
chi phí phi tiền đều được ghi nhận vào báo 
cáo KQHĐKD. Do đó, việc đánh giá hiệu quả 
quản lý chi phí thông qua báo cáo KQHĐKD 
là chưa thỏa đáng. 
Việc phân tích BCLCTT có thể khắc phục 
những nhược điểm như đã trình bày khi phân 
tích BCĐKT và báo cáo KQHĐKD. Đồng 
thời, cho phép người phân tích có những đánh 
giá chi tiết hơn về các chính sách quản lý kinh 
doanh, chính sách đầu tư và chính sách tài 
chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, BCLCTT 
được lập trên cơ sở tiền trong một kỳ kế toán 
nên những đánh giá về chính sách mà doanh 
nghiệp đang áp dụng loại trừ được yếu tố 
mang tính thời điểm như phân tích BCĐKT; 
Đồng thời BCLCTT được lập trên nguyên 
tắc thực thu – thực chi nên việc đánh giá khả 
năng tài chính, đặc biệt là khả năng chi trả các 
khoản nợ mang tính xác thực hơn so với phân 
tích tỷ số bằng sự kết hợp giữa BCĐKT và 
báo cáo KQHĐKD. 
Từ phân tích trên cho thấy, BCLCTT có 
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá 
khả năng tài chính và các chính sách quản lý 
của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quan 
trọng để người thẩm định đưa ra những kết 
luận trong quá trình phân tích tài chính doanh 
nghiệp; đồng thời đây là căn cứ căn bản để 
xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ 
đó đưa ra quyết định về tài trợ vốn cho khách 
hàng vay vốn. 
4. CÁC RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG BCLCTT TRONG 
97
Phương pháp phân tích . . .
HOẠT ĐỘNG CÂP TÍN DỤNG CỦA 
NGÂN HANG
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định được những rào cản ảnh 
hưởng đến việc sử dụng BCLCTT trong hoạt 
động cấp tín dụng của ngân hàng, nhóm tác 
giả đã dựa trên cơ sở điều tra khảo sát bảng 
câu hỏi chi tiết (từ tháng 12/2015 đến tháng 
03/2016) với quy mô mẫu phù hợp. Cụ thể 
như sau:
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 15 câu hỏi 
được tác giả đề xuất dựa trên mục tiêu của bài 
nghiên cứu. Bảng câu hỏi được khảo sát sơ bộ 
với 15 phiếu điều tra nhằm mục đích kiểm tra 
nội dung và mức độ hợp tác của người được 
khảo sát đối với bảng câu hỏi ban đầu. Sau 
quá trình khảo sát sơ bộ, bảng câu hỏi chính 
thức được thiết lập gồm 15 câu hỏi như ban 
đầu, các lựa chọn được chỉnh sửa theo một số 
gợi ý của nhóm được khảo sát sơ bộ.
Các phiếu điều khảo sát được phát ra tại 
18 ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó 
1 ngân hàng thương mại nhà nước và 17 ngân 
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), danh 
sách cụ thể xem bảng 1. Đối tượng trả lời là 
cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp và phòng 
quản trị rủi ro.
Tổng số phiếu khảo sát thu về 248, trong 
đó có 29 phiếu có câu trả lời chưa trả lời đầy đủ. 
Như vậy, kết quả phân tích dựa trên 219 phiếu 
khảo sát thu được từ 18 ngân hàng. Số lượng 
phiếu khảo sát theo từng ngân hàng trình bày tại 
bảng 1. Trong 219 phiếu khảo sát, có 183 phiếu 
thu từ cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp và 
36 phiếu thu từ những người làm vị trí cán bộ 
quản trị rủi ro. Về kinh nghiệm của đối tượng 
khảo sát tập trung từ 1 đến 7 năm. Trong đó, có 
87 người có kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm, có 128 
người có kinh nghiệm từ trên 3 năm đến 5 năm 
và có 4 người làm việc trên 5 năm.
Bảng 1: Số phiếu khảo sát tại các ngân hàng thương mại
STT Tên ngân hàng Số lượng phiếu 
khảo sát
1 NHTMCP An Bình 4
2 NHTMCP Á Châu 18
3 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 19
4 NHTMCP Đông Á 7
5 NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 12
7 NHTMCP Kiên Long 5
8 NHTMCP Quân đội 13
9 NHTMCP Hàng hải Việt Nam 6
10 NHTMCP Phương Đông 3
11 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 14
12 NHTMCP Sài Gòn công thương 8
13 NHTMCP Kỹ thương Việt Nam 11
14 NHTMCP Quốc tế Việt Nam 14
15 NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 27
16 NHTMCP Công thương Việt Nam 16
17 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 7
18 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 35
Tổng 219
 Nguồn: Kết quả tổng hợp của nhóm tác giả 
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát thu được cho thấy: Mặc 
dù BCLCTT là mẫu biểu chỉ bắt buộc đối với 
các doanh nghiệp có quy mô lớn, tuy nhiên 
trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều 
cung cấp BCLCTT trong hồ sơ tài chính gửi 
ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Có 92% 
Người thẩm định khoản vay nhận thức được 
vai trò của BCLCTT trong việc đánh giá khả 
năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, 
có 79,5% Người thẩm định không sử dụng 
BCLCTT trong phân tích tình hình tài chính 
doanh nghiệp. 
Một số rào cản ảnh hưởng đến việc sử 
dụng BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng 
của Ngân hàng được rút ra từ kết quả khảo 
sát bao gồm: (i) Do quy trình phân tích tín 
dụng chưa có yêu cầu về phân tích BCLCTT 
(81,3%); (ii) Do người phân tích chưa biết rõ 
phương pháp phân tích BCLCTT (70,8%) (iii) 
Do người phân tích đánh giá mức độ chính 
xác của BCLCTT còn hạn chế (49,3%); (iv) 
Do người phân tích chưa hiểu rõ các nội dung 
được phản ánh trên BCLCTT (16%).
Như vậy, hai rào cản chính làm cho 
BCLCTT chưa được chú trọng sử dụng trong 
đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả 
nợ của khách hàng là do quy trình nội bộ tín 
dụng chưa có yêu cầu về phân tích BCLCTT 
và các phương pháp phân tích BCLCTT chưa 
được phổ biến đối với người sử dụng. Dựa 
trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một 
số giải pháp nhằm gia tăng mức độ sử dụng 
BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng của 
ngân hàng.
5. GIẢI PHÁP GIA TĂNG MỨC ĐỘ SỬ 
DỤNG BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG 
CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
5.1. Quy định nội dung phân tích BCLCTT 
khi phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm 
đánh giá khả năng tài chính và khả năng 
hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp
Do tính hữu ích của những thông tin 
từ BCLCTT mang lại nên việc phân tích 
BCLCTT là rất cần thiết khi đánh giá trạng 
thái tài chính và khả năng hoàn trả vốn vay 
bằng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy, để gia 
tăng mức độ phổ biến của việc phân tích 
BCLCTT, các ngân hàng cần có nội dung quy 
định bắt buộc về việc phân tích BCLCTT đối 
với các trường hợp cần thiết, cụ thể: (i) Giá 
trị khoản vay đạt ngưỡng nhất định; (ii) trong 
cho vay dự án; (iii) cho vay đối với doanh 
nghiệp có quy mô lớn; (iv) cho vay đối với 
nhóm khách hàng liên quan; (v) Cho vay đối 
với một số lĩnh vực cần thiết.
5.1.1. Phương pháp phân tích báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ
Phân tích BCLCTT cần được thực hiện 
theo 3 phương pháp: phân tích xu hướng 
(phân tích theo chiều ngang); phân tích cơ cấu 
(phân tích theo chiều dọc) và phân tích chỉ số. 
Các phương pháp nói trên được giới thiệu về 
cách thức thực hiện và thực hiện minh họa 
bằng tình huống phân tích BCLCTT của công 
ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG), cụ thể 
như sau:
5.1.2. Phân tích xu hướng (phân tích theo 
chiều ngang)
Phương pháp được thực hiện bằng cách 
sắp xếp dòng tiền của các năm theo chiều 
ngang. Người phân tích tập trung vào xu 
hướng biến động của các dòng tiền mà không 
không phân tích chi tiết từng dòng tiền tại 
một thời kỳ cụ thể. Theo Nguyễn Thị Thanh 
Hiền (2012), phương pháp này thường mang 
lại hiệu quả cao nhất khi đánh giá hiệu quả 
của việc sử dụng tiền của doanh nghiệp, đặc 
biệt trong giai đoạn doanh nghiệp mở rộng 
đầu tư. Cụ thể, khi tiến hành đầu tư, doanh 
99
Phương pháp phân tích . . .
nghiệp có dòng tiền ICF âm. Trong dài hạn, 
tiền chi cho hoạt động đầu tư phải kích thích 
khả năng tạo tiền của HĐKD. Trong trường 
hợp này, phân tích xu hướng chỉ rõ dòng tiền 
ICF âm trong quá khứ có làm gia tăng dòng 
tiền OCF trong tương lai hay không. Từ đó 
người phân tích có thể đưa ra kết luận chính 
xác về tính hiệu quả trong chính sách đầu tư 
của doanh nghiệp.
Với phương pháp phân tích xu hướng, số 
liệu của từng dòng tiền được cộng dồn theo 
chiều ngang, qua đó loại bỏ ảnh hưởng của 
sự biến động về dòng tiền trong một thời kỳ 
cụ thể, tránh những đánh giá cục bộ về tính 
hiệu quả trong chính sách quản lý chi tiêu của 
doanh nghiệp. Minh họa phân tích BCLCTT 
của HAG theo phương pháp xu hướng (xem 
bảng bảng 2).
Bảng 2: Phân tích xu hướng dòng tiền của HAG giai đoạn 2010-2015 (ĐVT: tỷ đồng)
Dòng tiền 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng
OCF 294 (933) 940 (2.060) (473) 1.529 (703)
ICF (1.786) (5.299) (5.833) (3.215) (5.808) (10.333) (32.274)
FCF 2.553 6.184 4.515 5.205 4.812 8.793 32.062
- Thu từ phát hành cổ phiếu - 9 24 1.231 1.100 159 2.523
- Thu từ đi vay 5.143 10.269 10.461 11.360 10.846 15.978 64.057
- Tiền trả nợ gốc vay (3.055) (4.674) (5.969) (7.019) (7.130) (7.342) (35.189)
Tiền thuần trong kỳ 1.061 (48) (378) (70) (1.469) (11) (915)
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả theo Báo cáo tài chính của HAG
Qua bảng 2 cho thấy: Trong giai đoạn 
2010-2015, HAG có tiền thuần âm (-915 
tỷ đồng), nguồn tiền tạo ra được trong giai 
đoạn trước đó đã bị sử dụng thâm hụt trong 
giai đoạn này. Đây là giai đoạn công ty tích 
cực đầu tư vào các tài sản cố định (-32.274 
tỷ đồng). Tuy nhiên, việc đầu tư chưa làm 
cải thiện dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
(-703 tỷ đồng). Để tài trợ cho hoạt động kinh 
doanh và hoạt động đầu tư, công ty đã chủ 
yếu sử dụng vốn vay (32.062 tỷ đồng). Một số 
nhận định rút ra khi phân tích BCLCTT theo 
phương pháp xu hướng là:
“Công ty đang mở rộng đầu tư. Tuy nhiên, 
hiệu quả của việc đầu tư mang lại chưa cao. 
Đối với hoạt động đầu tư, việc giải ngân chi 
phí đầu tư được thực hiện trong 1 -2 năm đầu, 
và dự án phải đảm bảo được dòng tiền trả nợ 
trong những năm còn lại. HAG đã liên tiếp 
giải ngân chi phí đầu tư trong 6 năm nhưng 
dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh 
vẫn âm. Điều này làm ảnh hưởng đến dòng 
tiền trả nợ của Công ty. Tuy nhiên, khoản nợ 
vay được tất toán trong giai đoạn nghiên cứu 
rất lớn (35.189 tỷ đồng). Do đó, Người phân 
tích cần xem xét mục đích sử dụng vốn của 
doanh nghiệp, bởi vì theo bảng 2, hoạt động 
duy nhất tạo ra tiền của công ty trong giai 
đoạn nghiên cứu là khoản thu từ vốn vay của 
ngân hàng”.
5.1.3. Phân tích cơ cấu (phân tích theo 
chiều dọc) 
Phương pháp được thực hiện khi dòng tiền 
OCF được lập theo phương pháp gián tiếp. 
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu từ trên xuống 
dưới theo nội dung phản ánh của BCLCTT. 
Các nội dung phân tích bao gồm:
- Giải thích nguyên nhân của sự khác biệt 
giữa lợi nhuận và dòng tiền ròng từ HĐKD. 
Thông qua các điều chỉnh khi lập BCLCTT 
theo phương pháp gián tiếp, có thể đánh giá 
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
được chính sách quản lý vốn lưu động, chính 
sách kinh doanh mà doanh nghiệp đang áp 
dụng. Nhờ đó xác định được nguyên nhân 
của sự khác biệt giữa lợi nhuận và OCF. Đây 
là nội dung được người phân tích quan tâm 
nhằm đánh giá sự chuyển đổi doanh thu và lợi 
nhuận thành tiền của doanh nghiệp.
 - Đánh giá vai trò của HĐKD trong việc 
tạo tiền của doanh nghiệp. Thông qua giá trị 
của dòng tiền OCF, người phân tích đánh giá 
được HĐKD có tạo ra tiền để trang trải cho các 
nhu cầu sử dụng tiền khác của doanh nghiệp 
hay không? Nếu có, dòng tiền OCF được sử 
dụng cho các mục đích cụ thể nào (đầu tư tài 
sản cố định, thanh toán nợ, chi trả cổ tức,)? 
Trong trường hợp dòng tiền OCF âm, người 
phân tích xác định được doanh nghiệp đã sử 
dụng nguồn tiền từ đâu để tài trợ cho HĐKD 
(nguồn tiền từ bán, thanh lý TSCĐ, từ góp 
vốn của chủ sở hữu, từ tiền vay bên ngoài). 
Trong nội dung phân tích này, cần kết hợp 
với các thông tin về giai đoạn phát triển của 
doanh nghiệp nhằm đưa ra những nhận xét về 
tính hiệu quả và tính phù hợp trong hoạt động 
của doanh nghiệp.
 Minh họa phân tích BCLCTT của HAG 
theo phương pháp cơ cấu (xem bảng 3)
Bảng 3: Phân tích cơ cấu dòng tiền của HAG giai đoạn 2014-2015 (ĐVT: tỷ đồng)
Nội dung 2014 2015
Lợi nhuận trước thuế 1.750 806
Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) 334 373
- Các khoản dự phòng 5 10
- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái (11) (115)
- Lãi từ hoạt động đầu tư (1.546) (628)
- Chi phí lãi vay 605 1.078
Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 1.137 1.524
- Giảm (tăng) các khoản phải thu (1.528) 1.170
- Tăng hàng tồn kho (229) (1.916)
- Tăng các khoản phải trả 848 1.700
- Giảm (tăng) chi phí trả trước (53) 121
- Tiền lãi vay đã trả (546) (932)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (90) (110)
- Tiền chi khác cho HĐKD (12) (28)
OCF (473) 1.529
- Tiền chi đầu tư TSCĐ (4.447) (7.946)
- Tiền chi đầu tư tài chính (4.084) (8.933)
- Tiền thu đầu tư tài chính 1.943 5.343
- Tiền thu khác từ hoạt động đầu tư 780 1.203
ICF (5.808) (10.333)
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu 1.100 158
- Tiền thu từ đi vay 10.846 15.979
- Tiền chi trả vốn vay (7.130) (7.342)
- Tiền khác từ hoạt động tài chính (4) (2)
FCF 4.812 8.793
Tiền thuần trong kỳ (1.469) (11)
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả theo Báo cáo tài chính của HAG
101
Phương pháp phân tích . . .
Năm 2015. Lợi nhuận trước thuế của HAG 
là 806 tỷ đồng (giảm 54% so với năm 2014). 
Tuy nhiên, dòng tiền từ HĐKD mang lại tăng 
đáng kể so với năm 2014. Do trong năm 2015, 
công ty đã tích cực thu hồi các khoản phải 
thu (giảm 1.528 tỷ đồng so với năm 2014) và 
gia tăng các khoản phải trả (tăng 852 tỷ đồng 
so với năm 2014). Điều này đã giúp cải thiện 
dòng tiền OCF mặc dù lợi nhuận giảm so với 
năm 2014.
Trong năm 2015, công ty đã sử dụng tiền 
để tài trợ cho việc đầu tư TSCĐ và đầu tư 
tài chính (16.879 tỷ đồng), thanh toán các 
khoản nợ vay (7.342 tỷ đồng). Để tài trợ cho 
các mục đích sử dụng vốn này, công ty đã sử 
dụng tiền thu được từ đi vay (15.979 tỷ đồng), 
tiền thu từ hoạt động đầu tư (6.546 tỷ đồng), 
tiền tạo được từ HĐKD (1.529 tỷ đồng), phát 
hành cổ phiếu (158 tỷ đồng). Như vậy, nguồn 
tiền chủ yếu được công ty sử dụng là nguồn 
tiền thu được từ vốn vay. Điều này cho thấy, 
mức độ phụ thuộc vào vốn vay của HAG là 
rất lớn. Như vậy, tổng cộng nguồn tiền thu 
được của Công ty là 8.233 tỷ đồng, so với giá 
trị nợ vay được thanh toán trong năm là 7.342 
tỷ đồng. Mức độ chênh lệch rất thấp, trong 
khi đó nguồn tiền thu được từ đi vay rất lớn 
(16.879 tỷ đồng). Đây là dấu hiệu cảnh báo 
Ngân hàng cần kiểm soát mục đích sử dụng 
vốn vay thật chặt, đồng thời giám sát nguồn 
tiền thu được của Công ty để tránh việc nguồn 
tiền thu không được sử dụng để trả nợ trong 
khi nguồn trả nợ còn rất hạn chế. 
5.1.4. Phân tích tỷ số
Các tỷ số được thiết lập dựa trên các 
thông tin trên BCLCTT nhằm đánh giá khả 
năng chuyển lợi nhuận thành tiền, khả năng 
thanh toán nợ vay ngân hàng bằng tiền, thông 
qua đó đánh giá tình hình tài chính của doanh 
nghiệp. Phân tích tỷ số có thể ứng dụng đối 
với cả BCLCTT lập theo cả phương pháp trực 
tiếp và phương pháp gián tiếp. Một số tỷ số 
phân tích BCLCTT được trình bày tại Bảng 4.
Bảng 4: Các tỷ số phân tích BCLCTT
Chỉ số Công thức tính Ý nghĩa
Khả năng 
chuyển hóa 
lợi nhuận 
thành tiền 
(A)
OCF
Lợi nhuận ròng (EAT)
- OCF>0; EAT>0:
+ A >1: Toàn bộ lợi nhuận được chuyển hóa 
thành tiền.
+ 0<A<1: Chỉ một phần lợi nhuận được chuyển 
hóa thành tiền.
- OCF*EAT<0: (i) Nếu OCF<0: doanh nghiệp 
có lợi nhuận nhưng lợi nhuận không chuyển 
hóa được dưới dạng tiền; (ii) nếu EAT<0: 
doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng nhờ 
các chính sách quản lý mà vẫn thu được dòng 
tiền dương từ HĐKD.
- OCF<0; EAT<0: HĐKD của doanh nghiệp 
không tạo được lợi nhuận, dòng tiền từ HĐKD 
bị thâm hụt. 
102
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Khả năng 
trả lãi Ngân 
hàng
Tiền thu từ bán hàng và 
cung cấp dịch vụ1
Lãi vay ngân hàng
Đánh giá tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch 
vụ có đủ thanh toán các khoản nợ ngân hàng 
hay không?
Khả năng trả 
nợ ngắn hạn 
từ HĐKD
Tiền thu từ bán hàng và cung 
cấp dịch vụ - Lãi vay ngân hàng2
Nợ vay ngắn hạn đến hạn 
thanh toán trong năm
Khả năng 
trả nợ trung, 
dài hạn từ 
HĐKD
OCF
Nợ trung, dài hạn đến hạn 
trong năm
Tỷ lệ vốn tự 
có để đầu tư 
vào TSCĐ 
trong năm
OCF – Nợ trung dài hạn đến hạn 
trong năm + ICF chưa kể khoản 
đầu tư TSCĐ + FCF loại trừ 
dòng tiền liên quan đến nợ vay – 
tiền thuần trong kỳ
Tiền chi cho hoạt động đầu tư 
vào TSCĐ
Xem xét tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án 
đầu tư của doanh nghiệp có đủ theo kế hoạch 
hay không?
 Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả
Minh họa phân tích BCLCTT của HAG theo phương pháp tỷ số (xem bảng 4)
Bảng 4: Các tỷ số trong phân tích BCLCTT của HAG năm 2014-2015 (ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Cách xác định 2014 2015
1. OCF (473) 1.529
2. EAT 1.532 602
3. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.152 6.694
4. Lãi vay Ngân hàng 605 1.079
5. Nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán trong năm 2.734 3.346
6. Nợ trung dài hạn đến hạn thanh toán trong năm 4.396 3.997
7. ICF trước khoản chi cho TSCĐ (1.361) (2.387)
8. FCF loại trừ dòng tiền liên quan đến nợ vay 1.096 158
9. Tiền thuần trong kỳ (1.469) (11)
10. Tiền chi cho đầu tư TSCĐ 4.447 7.946
- Khả năng chuyển hóa lợi nhuận thành tiền (1)/(2) (0,31) 2,54
- Khả năng trả lãi ngân hàng bằng tiền từ HĐKD (3)/(4) 3,56 6,20
- Khả năng trả nợ ngắn hạn (3-4)/(5) 57% 168%
- Khả năng trả nợ trung dài hạn (1)/(6) -11% 38%
- Tỷ lệ vốn tự có đầu tư vào TSCĐ (1-6+7+8-9)/(10) -82% -59%
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả theo Báo cáo tài chính của HAG
1 Trên BCLCTT được lập theo phương pháp gián tiếp, tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng hiệu số giữa doanh 
thu trong kỳ và chênh lệch khoản phải thu (Ngô Kim Phượng, 2013). 
2 Do các khoản nợ ngắn hạn đến hạn liên tục trong năm hoạt động, trong khi lãi vay thường được Ngân hàng thu vào một ngày nhất định 
trong tháng. Do đó, để doanh nghiệp tiếp tục tiếp cận được dòng vốn tại Ngân hàng, Doanh nghiệp thường ưu tiên trả lãi ngân hàng trước 
khi thanh toán các khoản nợ khác. Vì vậy, nguồn tiền để thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn của công ty là tiền thu từ HĐKD sau khi loại 
trừ chi phí lãi vay
103
Phương pháp phân tích . . .
Số liệu bảng 4 cho thấy: Năm 2014, lợi 
nhuận đạt được không chuyển hóa được thành 
tiền cho công ty. Do đó, Công ty phải sử dụng 
các nguồn tiền khác nguồn tiền từ HĐKD để 
thanh toán các khoản nợ vay trung dài hạn 
đến hạn thanh toán. Tiền thu từ bán hàng và 
cung cấp dịch vụ hoàn toàn đủ để thanh toán 
lãi vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn tiền 
này chỉ đáp ứng được 57% các khoản nợ ngắn 
hạn đến hạn trong năm. Đặc biệt, hệ số vốn tự 
có tham gia vào đầu tư TSCĐ là âm cho thấy 
HAG không sử dụng vốn tự có để tham gia 
vào dự án của mình.
Trong năm 2015, nhờ những chính sách 
quản lý vốn lưu động tốt hơn, toàn bộ lợi 
nhuận được chuyển hóa thành tiền. Tuy nhiên, 
dòng tiền ròng từ HĐKD chỉ đủ để thanh toán 
38% các khoản nợ vay trung dài hạn đến hạn 
thanh toán. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp 
dịch vụ đủ để trang trải chi phí lãi vay và các 
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trong kỳ. Mặc dù 
vậy, hệ số vốn tự có tham gia vào phương án 
đạt mức âm, cho thấy Công ty chưa bỏ vốn 
đối ứng khi đầu tư dự án.
6. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu nêu lên vai trò của BCLCTT 
trong quá trình phân tích năng lực tài chính và 
đánh giá khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. 
Đồng thời xác định được nguyên nhân làm 
cho BCLCTT ít được sử dụng để phân tích 
trong thực tế. Qua đó giới thiệu phương pháp 
phân tích BCLCTT nhằm gia tăng mức phổ 
biến của việc sử dụng BCLCTT tại các Ngân 
hàng. Thiết nghĩ, trong thời gian tới, các Ngân 
hàng cần có hướng dẫn cụ thể và yêu cầu bắt 
buộc về phân tích BCLCTT khi đánh giá khả 
năng tài chính và khả năng trả nợ của khách 
hàng nhằm nâng cao chất lượng khoản vay 
của khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Bộ Tài chính, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh 
nghiệp.
[2]. Bộ tài chính, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về việc việc ban hành Chế độ kế toán 
Doanh nghiệp nhờ và vừa.
[3]. Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
[4]. Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng, Lê Hoàng Vinh(2013), Phân tích tài chính 
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[5]. Nguyễn Thị Thanh Hiền, Một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[6]. Izumi Watanabe (2007), The Evolution of Income Accounting in Eighteenth and Nineteenth Century 
Britain, Osaka keidai Ronshu, Vol.57 No.5.

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_phan_tich_bao_cao_luu_chuyen_tien_te_trong_hoat.pdf