Phát triển hoạt động tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

M TẮT

Kinh doanh luôn xuất hiện nhu cầu về vốn. Doanh nghiệp nào tìm đƣợc biện pháp giải quyết nhu cầu về vốn sẽ

có thuận lợi lớn trong hoạt động kinh doanh của mình. Với đòi hỏi về vốn ngày một tăng trong nền kinh tế thị

trƣờng, tín dụng thƣơng mại ra đời và đƣợc đánh giá là biện pháp hữu hiệu nhất giúp các doanh nghiệp vƣợt qua các

giai đoạn khó khăn về mặt tài chính. Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đƣợc biểu hiện

dƣới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thƣơng mại xuất hiện là do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu

dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá

 

pdf 5 trang phuongnguyen 6740
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển hoạt động tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển hoạt động tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

Phát triển hoạt động tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM SỐ 01 THÁNG 10 NĂM 2013 
* ThS. Huỳnh Thị Hƣơng Thảo – Khoa QTKD & DL 
- Trƣờng ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 18 
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THƢƠNG MẠI NHẰM HỖ TR VỐN CHO 
CÁC DO NH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 
(DEVELOPING TRADE CREDIT ACTIVITIES FOR SUPPORTING CAPITAL OF 
ENTERPRISES IN VIET NAM) 
Huỳnh Thị Hƣơng Thảo* 
TÓM TẮT 
Kinh doanh luôn xuất hiện nhu cầu về vốn. Doanh nghiệp nào tìm đƣợc biện pháp giải quyết nhu cầu về vốn sẽ 
có thuận lợi lớn trong hoạt động kinh doanh của mình. Với đòi hỏi về vốn ngày một tăng trong nền kinh tế thị 
trƣờng, tín dụng thƣơng mại ra đời và đƣợc đánh giá là biện pháp hữu hiệu nhất giúp các doanh nghiệp vƣợt qua các 
giai đoạn khó khăn về mặt tài chính. Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đƣợc biểu hiện 
dƣới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thƣơng mại xuất hiện là do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu 
dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá. 
ABSTRACT 
Business always request to capital. Enterprises will have a lot of advantages if they have ways to solve capital. 
With the requirement to capital increase in market economy, trade credit is evaluated a most effective method to help 
companies to come over financial difficult periods. Trade credit is the credit relation between companies and 
companies by buy and sell products on credit. Trade credit appears by the separation between produce and use. 
Because of season characteristic in produce and consume products, companies have to buy and sell on credit. 
1. Tính tất yếu tồn tại của tín dụng 
thƣơng mại trong nền kinh tế 
Tín dụng thƣơng mại (TDTM) là loại tín 
dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là 
loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp 
cho nhau vay, không có sự tham gia của 
ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín 
dụng đƣợc cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ 
không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng 
thƣơng mại: 
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập 
khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín 
dụng do ngƣời xuất khẩu cấp cho ngƣời 
nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. 
Tín dụng xuất khẩu đƣợc cấp dƣới hình 
thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản. 
- Tín dụng thương mại cấp cho người 
xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại 
tín dụng do ngƣời nhập khẩu cấp cho ngƣời 
xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức 
tồn tại của loại tín dụng này là tiền ứng trƣớc 
để nhập hàng. 
- Tín dụng nhà môi giới cấp cho người 
xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng 
thƣơng nghiệp cỡ lớn thƣờng không cấp tín 
dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu 
mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử 
dụng rộng rãi ở các nƣớc Anh, Đức, Bỉ và 
Hà Lan. Ngƣời môi giới là các công ty lớn, 
có vốn vay đƣợc từ các ngân hàng, hình thức 
cấp tín dụng rất đa dạng. 
Đối với khách hàng mới giao dịch lần 
đầu, doanh nghiêp bán có thể yêu cầu thanh 
toán ngay vì niềm tin, sự tin tƣởng chƣa hình 
thành. Tuy nhiên, để thu hút khách hàng 
đồng thời qua đó đẩy mạnh tiêu thụ sản 
phẩm và gia tăng doanh thu thì doanh nghiệp 
bán thƣờng dành cho khách hàng một tỷ lệ 
bán chịu nhất định. Nhƣ vậy, lợi ích cơ bản 
đối với doanh nghiệp khi bán chịu là gia 
tăng doanh thu và từ đó gia tăng lợi nhuận – 
mục tiêu quan trọng quyết định sự gia tăng 
giá trị doanh nghiệp. 
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM HUỲNH THỊ HƢƠNG THẢO 
 19 
Đối với ngƣời mua, TDTM là nguồn tài 
trợ ngắn hạn cho các quyết định đầu tƣ vào 
tài sản lƣu động. Doanh nghiệp có cơ hội gia 
tăng dự trữ nguyên vật liệu nhằm đảm bảo 
đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho quá trình sản 
xuất sản phẩm, gia tăng tồn trữ hàng hóa, 
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng mà 
không phải thanh toán tiền ngay hoặc gia 
tăng nguồn vốn huy động. Nhƣ vậy, TDTM 
góp phần giảm bớt nhu cầu vốn lƣu động 
cho doanh nghiệp mua nhƣng vẫn đảm bảo 
hoạt động kinh doanh diễn ra bình thƣờng và 
liên tục, từ đó góp phần gia tăng lợi ích tiết 
kiệm vốn lƣu động (gia tăng khả năng thanh 
toán và khả năng sinh lời của tài sản, tiết 
kiệm chi phí sử dụng vốn). 
Sự không ăn khớp về dòng tiền ra và 
dòng tiền vào của các doanh nghiệp cũng là 
nhân tố dẫn đến phát sinh và tất yếu tồn tại 
quan hệ mua bán chịu. Doanh nghiệp mua có 
đƣợc hàng hóa, nguyên vật liệu để tiếp tục 
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh khi 
dòng tiền vào chƣa đầy đủ, còn doanh 
nghiệp bán có cơ hội tiêu thụ sản phẩm, 
hàng hóa để thúc đẩy quá trình luân chuyển 
vốn lƣu động, giải phóng vốn ứ đọng trong 
tồn kho và gia tăng lợi nhuận, cải thiện hiệu 
quả kinh doanh. Với mối quan hệ giao dịch 
lâu dài, ổn định thì niềm tin xuất hiện giữa 
hai doanh nghiệp và quan hệ mua bán chịu 
nảy sinh và tất yếu tồn tại. 
2. Các nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng 
thƣơng mại phát triển tại Việt Nam hiện 
nay 
Trong thƣơng mại nội địa, các doanh 
nghiệp thƣờng sử dụng các công cụ thanh 
toán nhƣ chuyển khoản qua tài khoản ngân 
hàng, séc. Thƣơng phiếu chỉ đƣợc sử dụng 
trong quan hệ thƣơng mại quốc tế tuy nhiên 
chủng loại chƣa phong phú. Hầu hết các 
doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ sử dụng 
thƣơng phiếu để làm công cụ đòi tiền khi 
xuất khẩu, thƣơng phiếu sử dụng trong thanh 
toán hàng nhập khẩu còn hạn chế. Với chính 
sách mở cửa, hoạt động xuất nhập khẩu của 
nƣớc ta ngày một phát triển ngoại trừ một số 
năm doanh số giảm sút do khủng hoảng kinh 
tế. 
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm 
Đơn vị tính: tỷ USD 
Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu 
2007 48,561 62,764 
2008 62,685 80,713 
2009 57,096 69,948 
2010 72,191 84,801 
2011 96,905 106,749 
2012 114,572 113,792 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM HUỲNH THỊ HƢƠNG THẢO 
 20 
Thƣơng phiếu là một hàng hóa đặc biệt 
nên nghiệp vụ kinh doanh thƣơng phiếu 
cũng mang tính chất đặc biệt khác với kinh 
doanh các hàng hóa thông thƣờng. Hoạt 
động kinh doanh thƣơng phiếu của các 
trung gian tài chính chủ yếu là các ngân 
hàng thƣơng mại bao gồm hai loại cơ bản: 
một là ngân hàng bỏ vốn ra cho vay đầu tƣ 
để kiếm lợi nhuận thông qua nghiệp vụ 
chiết khấu thƣơng phiếu, bao thanh toán. 
Hai là, ngân hàng không bỏ vốn ra kinh 
doanh mà chỉ dựa vào địa vị và uy tín của 
mình để cung ứng dịch vụ bảo lãnh, chấp 
nhận, nhờ thu thƣơng phiếu  cho khách 
hàng để thu phí. 
Chiết khấu thƣơng phiếu là việc các 
ngân hàng mua các thƣơng phiếu của 
ngƣời thụ hƣởng trƣớc hạn thanh toán với 
một mức giá do hai bên thỏa thuận. Thực 
chất của nghiệp vụ chiết khấu thƣơng 
phiếu là các ngân hàng cấp tín dụng cho 
ngƣời thụ hƣởng thƣơng phiếu. 
Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) là 
hình thức chiết khấu trọn gói tất cả các 
khoản phải thu (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, 
hóa đơn) của ngƣời bán trong một thời 
gian nhất định theo những điều kiện quy 
định trong hợp đồng bao thanh toán ký kết 
giữa công ty factoring với ngƣời bán. 
Doanh thu bao thanh toán tại Việt Nam (Đơn vị: Triệu Euro) 
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 
Doanh số 0 2 16 43 85 95 65 67 61 
(Nguồn FCI: www.factors-chain.com) 
Theo số liệu thống kê của FCI, doanh số 
bao thanh toán của Việt Nam năm 2012 là 
61 triệu Euro. Tuy rằng con số này còn rất 
nhỏ so với nhiều nƣớc trong khu vực 
nhƣng nó cũng thể hiện bƣớc chuyển biến 
tích cực của thị trƣờng bao thanh toán ở 
Việt Nam. Từ năm 2004 trở về trƣớc, 
doanh số bao thanh toán của Việt Nam chỉ 
là con số không, nhƣng đến năm 2005, con 
số này đã tăng lên đạt 2 triệu Euro, năm 
2006 đạt 16 triệu Euro, đến năm 2009 
đƣợc doanh số cao nhất là 95 triệu Euro. 
Bảo lãnh thƣơng phiếu là nghiệp vụ mà 
trong đó ngân hàng với tƣ cách là ngƣời 
thứ ba cam kết sẽ thanh toán thƣơng phiếu 
nếu nhƣ ngƣời trả tiền thƣơng phiếu không 
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ 
thƣơng phiếu đó. 
Cầm cố thƣơng phiếu là việc ngƣời thụ 
hƣởng thƣơng phiếu chuyển giao thƣơng 
phiếu mà mình là ngƣời sở hữu cho trung 
gian tài chính để làm vật đảm bảo thực 
hiện nghĩa vụ trả nợ. 
Chấp nhận thƣơng phiếu là nghiệp vụ 
trong đó một trung gian tài chính theo yêu 
cầu của ngƣời bị ký phát đứng ra lý chấp 
nhận thanh toán hối phiếu vô điều kiện 
trong thời hạn hiệu lực của thƣơng phiếu. 
Nhờ thu thƣơng phiếu là nghiệp vụ 
trong đó ngƣời hƣởng lợi thƣơng phiếu ủy 
thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên 
thƣơng phiếu từ ngƣời trả tiền ghi trên 
thƣơng phiếu đó. 
Hoạt động tín dụng thƣơng mại tạo điều 
kiện ra đời thƣơng phiếu đƣợc sử dụng 
trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng 
thƣơng mại dƣới hình thức cho vay cầm 
cố, chiết khấu thƣơng phiếu, bao thanh 
toán. .. Ngƣợc lại, các nghiệp vụ tín tụng 
ngân hàng khắc phục đƣợc những mặt hạn 
chế của TDTM (chỉ xảy ra giữa các doanh 
nghiệp có sự tín nhiệm lẫn nhau, quy mô 
và thời hạn tín dụng bị giới hạn bởi giao 
dịch hàng hóa, điều kiện kinh doanh và chu 
kỳ hoạt động của các doanh nghiệp có thể 
không trùng hợp nhau), tạo ra tính hấp dẫn, 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM HUỲNH THỊ HƢƠNG THẢO 
 21 
gia tăng tính thanh khoản cho thƣơng 
phiếu trong quá trình lƣu thông  từ đó 
tạo điều kiện cho TDTM phát triển. Nhƣ 
vậy, nhờ sự phát triển tín dụng của các 
định chế tài chính trung gian, đặc biệt là 
ngân hàng mà hoạt động TDTM giữa các 
doanh nghiệp vẫn tiếp tục tồn tại và phát 
triển, hơn thế nữa, hai hình thức tín dụng 
này luôn tồn tại song song, bổ sung và hỗ 
trợ nhau phát triển. 
3. Một số giải pháp phát triển tín 
dụng thƣơng mại nhằm hỗ trợ vốn cho 
các doanh nghiệp tại Việt Nam 
 - oàn thiện và nâng cao chất 
lượng nghiệp vụ kinh doanh thương phiếu 
hiện có tại các ngân hàng: xây dựng quy 
trình riêng về cung cấp dịch vụ bảo lãnh, 
chiết khấu ... thƣơng phiếu trên cơ sở các 
văn bản hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà 
nƣớc để phù hợp với tình hình hoạt động, 
quy mô, định hƣớng phát triển kinh doanh 
của mỗi ngân hàng. Nên xây dựng chi tiết 
quy trình kinh doanh thƣơng phiếu đặc biệt 
đối với nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu cho 
L/C trả ngay, L/C trả chậm, chiết khấu  
- Phát triển h nh thức bảo hiểm tín dụng 
xuất khẩu 
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hình 
thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu 
trong các hợp đồng xuất nhập khẩu có điều 
kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở 
(open account) trƣớc rủi ro nợ xấu, mất 
khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do 
mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì 
bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu. 
 Không chỉ đóng vai trò là công cụ che 
chắn và giảm thiểu rủi ro cho nhà xuất 
khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn tạo 
ra lợi thế cạnh tranh r rệt cho nhà xuất 
khẩu trong việc chủ động cung cấp tín 
dụng cho ngƣời mua (không có đƣợc ở các 
phƣơng thức thanh toán L C, thanh toán trả 
trƣớc), tự tin khi xâm nhập thị trƣờng xuất 
khẩu mới, tăng năng lực tiếp cận nguồn 
vốn tín dụng từ ngân hàng và tổ chức tài 
chính, qua đó phát huy tối đa năng lực sản 
xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ, mở 
rộng thị trƣờng. Tuy nhiên, loại hình bảo 
hiểm này hiện rất ít doanh nghiệp biết đến 
và tham gia rất ít. Thị trƣờng bảo hiểm tín 
dụng xuất khẩu hiện chủ yếu do công ty 
bảo hiểm nƣớc ngoài nắm giữ. 
- Thực hiện kinh doanh các công cụ 
phái sinh phục vụ thanh toán xuất nhập 
khẩu nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá 
Hiện nay, kinh doanh quyền chọn mua 
bán ngoại tệ đã là một sản phẩm kèm theo 
phổ biến của các ngân hàng thƣơng mại 
trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. 
Nhƣ vậy, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu 
không còn lo ngại về biến động tỷ giá (đặc 
biệt là USD VND) nữa vì họ có quyền ấn 
định trƣớc mức tỷ giá thực hiện theo tính 
toán và kỳ vọng của mình. Bên cạnh đó, 
Ngân hàng cần nên nghiên cứu để phát 
triển thêm các gói sản phẩm về hợp đồng 
kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai. 
- Về phía các doanh nghiệp: Tạo sự uy 
tín với đối tác, thanh toán đúng hạn, việc 
thanh toán đúng hạn là một trong những 
nhân tố lớn tạo niềm tin vững chắc cho đối 
tác; Hồ sơ tín dụng phải r ràng, chính xác, 
đây là cách trực tiếp để có một tỷ lệ tín 
dụng khả quan; Nâng cao nguồn nhân lực, 
kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt 
động kinh doanh của các đối tác; Nâng cao 
chất lƣợng hoạt động kinh doanh, sản xuất 
từ đó tạo khả năng thanh toán nhanh 
chóng, các chủ thể tham gia hợp tác cùng 
có lợi ... 
 Để có thể tồn tại và phát triển theo 
yêu cầu của hoạt động thương mại, của 
sản xuất là lưu thông hàng hóa, tín dụng 
thương mại phải tăng quy mô, kéo dài thời 
hạn, mở rộng phương hướng nếu không tín 
dụng thương mại sẽ khó có thể phát triển 
bền vững. Muốn vậy, tín dụng thương mại 
phải dựa vào tín dụng ngân hàng thông 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM HUỲNH THỊ HƢƠNG THẢO 
22 
qua các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố để 
thu hồi vốn trước hạn quy định trên thương 
phiếu. Đồng thời, nhờ vào các nghiệp vụ 
trên mà các doanh nghiệp thu hồi vốn kinh 
doanh trước hạn, đẩy nhanh tốc độ quay 
vòng vốn lưu động, giảm chi phí sản xuất, 
góp phần tăng thêm lợi nhuận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn 
(2007), Thị trường thương phiếu ở Việt 
Nam, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà 
Nội. 
2. Luật các công cụ chuyển nhƣợng số 
49 2005 QH11 ngày 29 11 2005. 
3. Một số website:www.factors-chain.com, 
www.saga.vn, www.gso.gov.vn. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_hoat_dong_tin_dung_thuong_mai_nham_ho_tro_von_cho.pdf