Nhận dạng phương ngữ tiếng Việt sử dụng MFCC và tần số cơ bản

TÓM TẮT - Nhận dạng phương ngữ đã được nghiên cứu cho nhiều ngôn ngữ trên thế giới tuy nhiên với phương ngữ tiếng

Việt, nghiên cứu theo phương diện xử lý tín hiệu đến nay vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều công trình được công bố. Tiếng Việt là

ngôn ngữ có nhiều phương ngữ khác nhau. Ảnh hưởng của yếu tố phương ngữ tới các hệ thống nhận dạng tự động tiếng nói là rất

đáng kể. Nếu biết trước tiếng nói cần nhận dạng thuộc phương ngữ nào thì việc nhận dạng nội dung sẽ thuận lợi hơn do ngữ liệu

được tổ chức phù hợp cho từng phương ngữ. Bài báo này sẽ trình bày phương pháp sử dụng đặc trưng MFCC kết hợp với khai thác

thông tin về tần số cơ bản (F0) của tiếng Việt để thực hiện nhận dạng phương ngữ tiếng Việt dựa trên mô hình GMM. Kết quả thử

nghiệm trên bộ ngữ liệu phương ngữ tiếng Việt cho thấy việc kết hợp các tham số F0 và MFCC so với chỉ dùng MFCC đã tăng tỷ lệ

nhận dạng đúng phương ngữ từ 64.2% lên 70.3%.

pdf 6 trang phuongnguyen 1500
Bạn đang xem tài liệu "Nhận dạng phương ngữ tiếng Việt sử dụng MFCC và tần số cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận dạng phương ngữ tiếng Việt sử dụng MFCC và tần số cơ bản

Nhận dạng phương ngữ tiếng Việt sử dụng MFCC và tần số cơ bản
Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR); Hà Nội, ngày 9-10/7/2015 
DOI: 10.15625/vap.2015.000190 
NHẬN DẠNG PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT 
SỬ DỤNG MFCC VÀ TẦN SỐ CƠ BẢN 
Phạm Ngọc Hưng1, Trịnh Văn Loan1,2, Nguyễn Hồng Quang2 
1 Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 
2 Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
pnhung@utehy.edu.vn, loantv@soict.hust.edu.vn, quangnh@soict.hust.edu.vn 
TÓM TẮT - Nhận dạng phương ngữ đã được nghiên cứu cho nhiều ngôn ngữ trên thế giới tuy nhiên với phương ngữ tiếng 
Việt, nghiên cứu theo phương diện xử lý tín hiệu đến nay vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều công trình được công bố. Tiếng Việt là 
ngôn ngữ có nhiều phương ngữ khác nhau. Ảnh hưởng của yếu tố phương ngữ tới các hệ thống nhận dạng tự động tiếng nói là rất 
đáng kể. Nếu biết trước tiếng nói cần nhận dạng thuộc phương ngữ nào thì việc nhận dạng nội dung sẽ thuận lợi hơn do ngữ liệu 
được tổ chức phù hợp cho từng phương ngữ. Bài báo này sẽ trình bày phương pháp sử dụng đặc trưng MFCC kết hợp với khai thác 
thông tin về tần số cơ bản (F0) của tiếng Việt để thực hiện nhận dạng phương ngữ tiếng Việt dựa trên mô hình GMM. Kết quả thử 
nghiệm trên bộ ngữ liệu phương ngữ tiếng Việt cho thấy việc kết hợp các tham số F0 và MFCC so với chỉ dùng MFCC đã tăng tỷ lệ 
nhận dạng đúng phương ngữ từ 64.2% lên 70.3%. 
Từ khóa - Tần số cơ bản, MFCC, GMM, nhận dạng phương ngữ tiếng Việt. 
I. GIỚI THIỆU 
Tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu và có nhiều phương ngữ khác nhau. Chính sự đa dạng của các phương ngữ đã tạo 
nên thách thức đối với các hệ thống nhận dạng tự động tiếng Việt. Chỉ xét về phương diện phát âm, cùng một từ nhưng ở các địa 
phương khác nhau có thể lại được phát âm theo cách khác nhau. Với hai phương ngữ khác nhau, có những âm nghe như nhau 
nhưng nội dung lại được hiểu khác nhau theo từng phương ngữ. Chỉ riêng yếu tố này cũng đã có thể gây ra nhầm lẫn, ảnh hưởng 
đáng kể đến kết quả nhận dạng của các hệ thống nhận dạng tiếng Việt nói. Nếu biết trước nội dung tiếng nói cần nhận dạng được 
phát âm theo cách nói của vùng miền nào đó, hay nói cách khác, nếu biết tiếng nói đó thuộc phương ngữ nào thì có thể giúp hệ 
thống nhận dạng giới hạn phạm vi, sử dụng bộ ngữ liệu phù hợp cho tiếng nói cần được nhận dạng, từ đó tăng hiệu quả 
nhận dạng. 
Để xác định tiếng nói thuộc phương ngữ nào, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu và thử nghiệm thành công trên 
một số ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật,... Nghiên cứu về phương ngữ tiếng Việt cũng đã được thực hiện từ lâu 
nhưng chủ yếu về phương diện ngôn ngữ; còn về phương diện xử lý tín hiệu còn rất hạn chế. Hầu như chưa có công trình nào 
được công bố về nghiên cứu nhận dạng phương ngữ tiếng Việt theo phương diện xử lý tín hiệu. Do vậy các nghiên cứu, giải 
pháp đề xuất cho nhận dạng phương ngữ tiếng Việt là cần thiết và đóng góp đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả nhận dạng tiếng 
Việt nói. 
Bài báo này đề cập tới phương pháp nhận dạng phương ngữ tiếng Việt sử dụng MFCC và đặc trưng thanh điệu thông 
qua tham số F0 (tần số cơ bản). Mô hình nhận dạng được triển khai dựa trên mô hình GMM (Gaussian Mixture Model). Các thử 
nghiệm đã được tiến hành trên bộ ngữ liệu tiếng nói xây dựng công phu cho các nghiên cứu nhận dạng phương ngữ VDSPEC 
(Vietnamese Dialect Speech Corpus). VDSPEC thực hiện ghi âm trực tiếp từ 100 người nói với tổng thời lượng lên đến 33.79 
giờ tiếng nói. Kết quả thử nghiệm cho thấy phương pháp nhận dạng phương ngữ sử dụng MFCC có bổ sung tham số F0 đã làm 
tăng tỷ lệ nhận dạng phương ngữ tiếng Việt. 
Phần II của bài báo giới thiệu tổng quan về phương ngữ tiếng Việt. Phần III trình bày mô hình GMM và các tham số 
MFCC, tần số cơ bản (F0) được đưa vào mô hình. Các thử nghiệm và kết quả nhận dạng được trình bày ở phần IV. Cuối cùng, 
phần V là kết luận và hướng phát triển. 
II. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT 
Theo [1]: “Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ toàn dân ở một địa phương cụ 
thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn ngữ toàn dân hay với một phương ngữ khác”. Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều 
phương ngữ. Sự khác biệt giữa các phương ngữ thể hiện trên nhiều yếu tố khác nhau như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng. 
Việc phân chia các vùng phương ngữ tiếng Việt đã được các nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều ý kiến khác nhau. Mặc 
dù chưa có ý kiến thống nhất về cách phân chia song về cơ bản, chiếm số đông các nhà nghiên cứu cho rằng có thể chia phương 
ngữ tiếng Việt thành 3 vùng chính là phương ngữ Bắc (các tỉnh ở Bắc Bộ), phương ngữ Trung (các tỉnh từ Thanh Hóa vào đến 
khu vực đèo Hải Vân) và phương ngữ Nam (từ khu vực đèo Hải Vân vào các tỉnh phía Nam) [1]. Việc phân chia các vùng 
phương ngữ cũng mang tính chất tương đối, không tách biệt hoàn toàn. Giữa các vùng có sự chuyển tiếp. Đôi khi trong một địa 
phương, một phạm vi địa lý hẹp như giữa các làng, các xã cũng có sự khác biệt rất lớn về phương ngữ. 
Khi xem xét những đặc điểm chung nhất của 3 vùng phương ngữ chính (như cách phân chia nêu trên), ngoài sự khác biệt 
đáng kể về từ vựng thì điều khiến người nghe dễ dàng cảm nhận, phân biệt giữa các phương ngữ đó chính là ngữ âm. 
Ngữ âm của ba phương ngữ chính có sự khác biệt đáng kể. Trước hết, khi xem xét về hệ thống thanh điệu. Phương ngữ 
Bắc có đủ 6 thanh điệu (huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã và thanh ngang). Các thanh điệu đối lập từng đôi về âm vực và âm điệu. 
524 NHẬN DẠNG PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT SỬ DỤNG MFCC VÀ TẦN SỐ CƠ BẢN 
Trong khi đó phương ngữ Trung, hệ thống thanh điệu chỉ có 5 thanh điệu. Có khu vực thanh hỏi và thanh ngã không phân biệt 
(như Thanh Hóa). Có vùng thanh ngã và thanh nặng lại trùng nhau như Nghệ An, Hà Tĩnh. Trong khi đó khu vực Bình-Trị-
Thiên không phân biệt thanh ngã và thanh hỏi. Phương ngữ Nam cũng chỉ có 5 thanh điệu. Thanh ngã và thanh hỏi trùng nhau. 
Xét về mặt điệu tính, hệ thống thanh điệu phương ngữ Nam khác với hệ thống thanh điệu phương ngữ Bắc và phương ngữ 
Trung [1]. 
Để phân biệt được các phương ngữ có thể dựa trên một hoặc nhiều yếu tố khác biệt giữa các phương ngữ. Trong phạm vi 
nghiên cứu của bài báo này, khác biệt về mặt ngữ âm giữa các phương ngữ được tập trung khai thác và làm cơ sở cho nhận dạng 
phương ngữ. 
III. MÔ HÌNH GMM VỚI CÁC THAM SỐ MFCC VÀ F0 
Mô hình hỗn hợp Gauss đa biến vào (Gaussian Mixture Model: GMM) đã được sử dụng trong các nghiên cứu 
về nhận dạng người nói [7], định danh phương ngữ tiếng Anh [3], tiếng Trung [5], nhận dạng ngôn ngữ [2][6]. 
Supervectors cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhận dạng phương ngữ và cho kết quả khả quan [4]. Để giải thích 
lý do tại sao GMM thường được dùng trong nhận dạng người nói, định danh ngôn ngữ và định danh phương ngữ,... có 
thể suy diễn như sau. Ngay cả trong trường hợp không nghe rõ nội dung câu nói, con người vẫn có khả năng cảm nhận 
đang nghe giọng người, ngôn ngữ, phương ngữ nào,... mà mình đã biết. Trong trường hợp đó, thông tin tổng quát hay 
đường bao thông tin về ngữ âm đã giúp con người nhận ra giọng, ngôn ngữ, phương ngữ mà chưa cần dùng đến các 
thông tin chi tiết khác về nội dung cũng như về ngữ âm mà người nói truyền tải. Bằng cách lấy số các thành phần phân 
bố Gauss đủ lớn, điều chỉnh trung bình và phương sai của chúng cũng như các trọng số trong tổ hợp tuyến tính, GMM 
có thể xấp xỉ phần lớn các mật độ phân bố liên tục với độ chính xác tùy chọn. Cũng chính vì vậy, GMM cho phép mô 
hình hóa chỉ các phân bố cơ bản của cảm nhận về ngữ âm của người nói hay cũng là cảm nhận đường bao thông tin 
ngữ âm đã nói ở trên. Yếu tố của phép trung bình trong khi xác định mô hình GMM có thể loại đi các nhân tố ảnh 
hưởng đến đặc trưng âm học như biến thiên ngữ âm theo thời gian của người nói khác nhau và chỉ giữ lại những gì là 
đặc trưng cơ bản cho giọng vùng, miền như trong trường hợp định danh phương ngữ. Mặt khác, về mặt tính toán, việc 
sử dụng GMM như là hàm tương đồng sẽ tính toán không tốn kém, dựa trên mô hình thống kê đã được biết rõ. 
Một mô hình hỗn hợp Gauss đa biến vào là tổng có trọng số của M thành phần mật độ Gauss như biểu thức (1): 
݌ሺࢄ|ߣሻ ൌ ∑ ߨ௜	݃௜ሺࢄ|ࣆ࢏, ઱࢏ሻெ௜ୀଵ (1) 
Trong (1), X là véctơ dữ liệu (chứa các tham số của đối tượng cần biểu diễn), πi, i=1, ..., M là các trọng số của hỗn hợp 
và ݃௜ሺࢄ|ࣆ࢏, ઱࢏ሻ là các hàm mật độ Gauss thành phần theo biểu thức (2) với véctơ trung bình µi của véctơ D chiều và ma trận 
hiệp phương sai Σi kích thước DxD. 
݃௜ሺࢄ|ࣆ࢏, ઱࢏ሻ ൌ 	 ଵሺଶగሻವ/మ|઱࢏|భ/మ 	݁ݔ݌ ቄെ
ଵ
ଶ	ሺࢄ െ ࣆ࢏ሻᇱ઱࢏ିଵሺࢄ െ ࣆ࢏ሻቅ (2) 
Các trọng số hỗn hợp cần thỏa mãn điều kiện ∑ ߨ௜ ൌ 1ெ௜ୀଵ . 
Một GMM đầy đủ được tham số hóa bởi véctơ trung bình, ma trận hiệp phương sai và các trọng số hỗn hợp từ 
tất cả các thành phần Gauss. Các tham số này có thể được biểu diễn gọn lại theo (3) 
ߣ ൌ ሼ࣊࢏, ࣆ࢏, ઱࢏ሽ, ݅ ൌ 1,2,  ,ܯ (3) 
Để định danh phương ngữ, mỗi phương ngữ được biểu diễn bằng một GMM và được tham chiếu bởi mô hình 
ߣ của phương ngữ đó. Trong trường hợp dùng MFCC như là véctơ đặc trưng, đường bao phổ của lớp âm học thứ i 
được biểu diễn bằng trung bình ࣆ࢏ của thành phần thứ i, còn biến thiên của đường bao phổ trung bình được biểu diễn 
bằng ma trận hiệp phương sai ઱࢏ 
Giả thiết T là số lượng véctơ đặc trưng hay cũng là toàn bộ số lượng khung (frame) tiếng nói, M là số thành 
phần Gauss: 
ࢄ ൌ ሼ࢞ଵ, ࢞ଶ,  , ்࢞	ሽ (4) 
Tương đồng GMM là : 
݌ሺࢄ|ߣሻ ൌ ∏ ݌ሺ࢞௧|ߣሻ௧்ୀଵ (5) 
Biểu thức (5) là hàm phi tuyến đối với ߣ nên không thể trực tiếp cực đại hóa mà các tham số tương đồng cực đại 
có thể nhận được bằng cách dùng thuật giải cực đại hóa kỳ vọng EM (EM: expectation-maximization). 
Ý tưởng của thuật giải EM là bắt đầu với mô hình khởi đầu λ, đánh giá mô hình mới ̅ߣ	sao cho: 
݌ሺࢄ|̅ߣሻ ൒ ݌ሺࢄ|λሻ (6) 
Mô hình mới lại là mô hình khởi đầu cho bước lặp tiếp theo và quá trình lặp lại cho đến khi ngưỡng hội tụ đạt được. 
PC
k
c
P
tr
th
d
c
đ
C
c
A
â
c
g
c
n
m
m
hạm Ngọc Hưng
Trong n
epstral Coeffi
Trong h
hung là 0,01 g
ݕሺ݊ሻ ൌ
Tín hiệu
ủa một khung 
ݓሺ݊ሻ ൌ
Tiếp the
hổ tín hiệu thu
ên các giá trị đ
Tiếp the
am số MFCC
ụng bộ công c
huẩn hóa từ F0
ược tính cho m
ác tham số F0
ho nhận dạng ở
. Dữ liệu tiế
Dữ liệu 
m trực tiếp tron
ho mỗi thanh đ
Tín hiệu
ồm có 50 giọn
hính của tiếng
gữ Bắc được l
ỗi câu là một 
ỗi người nói 1
, Trịnh Văn Loan
ghiên cứu đư
cients: các hệ s
ình 1, đầu tiên
iây. Sau đó mỗ
ݔሺ݊ሻ െ 0,96
 sau khi đã thự
tín hiệu tiếng n
0,54 െ 0,46
o thực hiện tín
 được sẽ cho q
ầu ra băng lọc
o, bài báo trình
 với tần số cơ 
ụ mã nguồn m
 vào từng véc
ỗi câu (tương
 được bổ sung 
 pha thử nghiệ
ng nói dùng c
tiếng nói dùng
g đó nội dung
iệu). 
 tiếng nói đượ
g nam và 50 
 Việt. Phương 
ựa chọn là giọ
đoạn văn ngắn
50 câu) với du
Tí
tiế
Cá
M
, Nguyễn Hồng Q
ợc công bố tạ
ố phổ theo than
Hình 
 tín hiệu tiếng 
i khung tín hiệ
ݔሺ݊ െ 1ሻ 
c hiện tiền xử
ói. 
cos	ሺ2ߨ݊/ሺܰ
h phép biến đổ
ua băng lọc th
 và tiến hành th
 bày phương p
bản F0, LogF0
ở ALIZE [7]. 
tơ đặc trưng. M
 ứng mỗi file 
vào cuối mỗi v
m. 
ho thử nghiệ
 cho thử nghiệ
 văn bản dùng
c ghi âm với t
giọng nữ với t
ngữ Bắc có 50
ng Hà Nội, cò
. Trung bình th
ng lượng 3,62
Bảng 1. 
STT 
1 
2 
Bảng 2. Phân
Chủ đ
Cơ bản 
Đời sống 
Khoa học 
Kinh doan
Ô tô-xe m
Pháp luật 
Tổng 
n hiệu 
ng nói 
c hệ số 
FCC
uang 
i [8], mô hình
g tần số mel).
1. Sơ đồ khối g
nói sẽ được ch
u tiếng nói sẽ đ
 lý sẽ được nh
െ 1ሻሻ với 0 ൑
i Fourier nhan
eo thang Mel. 
ực hiện phép b
háp định danh
 và các giá trị 
Bộ tham số M
ỗi véctơ đặc t
wav chứa nội 
éctơ đặc trưng
IV. KẾT Q
m 
m được xây dự
 để đọc được tổ
ần số lấy mẫu
uổi trung bình
 giọng (25 nam
n phương ngữ 
ời lượng ghi â
GB. Tổng cộng
Một số đặc điể
Phương ngữ
Bắc 
Trung 
Tổng 
 bố theo chủ đ
ề Số câ
25
25
25
h 25
áy 25
25
150
Phân 
khung 
Biến đổ
cosin rời r
 GMM được 
 Giải thuật thực
iải thuật tính b
ia thành các k
ược thực hiện
ân với hàm cử
݊ ൏ ܰ 
h (FFT: Fast F
Số bộ lọc chính
iến đổi cosin r
 phương ngữ d
chuẩn hóa của 
FCC sau khi đ
rưng tương ứn
dung tiếng nói
. Các véctơ nà
UẢ THỬ NG
ng dành cho n
 chức theo chủ
 là 16000Hz, g
 là 21. Các giọ
, 25 nữ). Phư
Trung là giọng
m một câu là 1
 thời lượng là 
m bộ dữ liệu tiế
 Số câu T
7500 
7500 
15000 
ề trong bộ dữ li
u Số âm 
349
855
893
729
652
855
 4333
Tiền 
xử lý 
i 
ạc
sử dụng chỉ v
 hiện tính bộ t
ộ tham số MFC
hung với độ dà
 tiền xử lý theo
a sổ Hamming
ourier Transfo
 là số các hệ s
ời rạc sẽ thu đư
ựa trên mô hìn
F0 và LogF0.
ược trích rút đ
g với khung th
 cần nhận dạn
y sau đó được 
HIỆM 
ghiên cứu nhậ
 đề và có sự c
hi một kênh (m
ng đã ghi âm
ơng ngữ Trun
 Huế. Đối với
0 giây. Số câu
33,79 giờ tiếng
ng nói thử ngh
hời lượng (g
16,82 
16,97 
33,79 
ệu tiếng nói thử
tiết Thời l(ph
 283
 386
 310
 388
 282
 375
 202
Lấy 
logarit 
Hàm 
cửa sổ
ới bộ tham số
ham số này đư
C 
i từng khung 
 (7). 
 biểu diễn theo
rm) trên tín hiệ
ố MFCC cần tí
ợc các hệ số M
h GMM trong
Các cài đặt thử
ược bổ sung th
ời gian 0,01 g
g) cũng theo k
sử dụng để hu
n dạng phương
ân bằng về than
ono) và 16 b
 được chọn đạ
g có 50 giọng 
 mỗi chủ đề, m
 đã ghi âm là 1
 nói (Bảng 1, 
iệm 
iờ) 
 nghiệm 
ượng 
út) 
,84 
,13 
,85 
,63 
,23 
,76 
7,4 
FFT 
Băng lọc t
thang M
 MFCC (Mel
ợc mô tả ở hìn
là 0,1 giây và 
 (8) trong đó N
u đã cho qua h
nh. Cuối cùng
FCC. 
 đó sử dụng kế
 nghiệm trong
am số F0 cùng
iây. Do vậy, cá
hung thời gian
ấn luyện mô hì
 ngữ. Tiếng n
h điệu (trung 
it cho một mẫ
i diện cho 2 p
(25 nam, 25 n
ỗi người nói 
5000 câu (100
Bảng 2). 
heo 
el 
525 
Frequency 
h 1. 
độ dịch của 
(7) 
 là số mẫu 
(8) 
àm cửa sổ. 
tính logarit 
t hợp cả bộ 
 bài báo sử 
 các giá trị 
c giá trị F0 
 0,01 giây. 
nh và dùng 
ói được ghi 
bình 717 từ 
u. Ngữ liệu 
hương ngữ 
ữ). Phương 
đọc 25 câu, 
 người nói, 
526 NHẬN DẠNG PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT SỬ DỤNG MFCC VÀ TẦN SỐ CƠ BẢN 
Nội dung ghi âm được phân bổ tương đối đều theo phương ngữ cũng như theo giới tính. Phương ngữ Bắc gồm 7500 câu 
với thời lượng 16,82 giờ tiếng nói. Phương ngữ Trung bao gồm 7500 câu tương ứng 16,97 giờ tiếng nói. Giọng nam gồm 16,85 
giờ tiếng nói. Giọng nữ gồm 16,94 giờ tiếng nói. 
Để thử nghiệm, dữ liệu tiếng nói nêu trên được chia làm 2 nhóm tách biệt. Nhóm thứ nhất chiếm 50% dữ liệu dành riêng 
cho huấn luyện (7500 câu). Nhóm thứ hai là phần dữ liệu còn lại dùng cho thử nghiệm. 
B. Thử nghiệm trong trường hợp chỉ sử dụng MFCC 
Đây là trường hợp trong đó chỉ các tham số MFCC được sử dụng cho huấn luyện và thử nghiệm. Để tìm được số tham 
số MFCC tốt nhất cho nhận dạng, các thử nghiệm được tiến hành lần lượt với số hệ số MFCC tăng dần từ 1 đến 19 trên tổng số 
7500 câu cần nhận dạng. Kết quả thử nghiệm thể hiện ở hình 2. 
Hình 2. Kết quả thử nghiệm nhận dạng phương ngữ chỉ sử dụng tham số MFCC 
Thử nghiệm cho thấy số hệ số MFCC=7 ứng với kết quả nhận dạng cao nhất là 64,2%. Vì vậy, trong các thử nghiệm sau, 
số hệ số MFCC sẽ lấy bằng 7 để kết hợp với tham số F0 và các dạng chuẩn hóa trên cơ sở F0. 
C. Thử nghiệm trong trường hợp kết hợp MFCC với tham số F0 
Trong trường hợp này, bộ tham số MFCC được kết hợp với tần số cơ bản F0, LogF0 và các dạng chuẩn hóa F0, LogF0. 
Chuẩn hóa F0 và LogF0 dùng các công thức sau: 
- Đạo hàm F0 (dF0): 
 ଴݂ሺݐሻ ൌ ݀ܨ0 (9) 
- Chuẩn hóa F0 theo xu hướng đi lên hoặc đi xuống của F0 mỗi câu (cdF0): 
଴݂ሺݐሻ ൌ ቐ
െ1 ݊ếݑ	ሺሺܨ0௜ െ ܨ0௜ିଵሻ ൑ െ3ሻ
0 ݊ếݑ	ሺെ3 ൏ ሺܨ0௜ െ ܨ0௜ିଵሻ ൏ 3ሻ
1 ݊ếݑ	ሺሺܨ0௜ െ ܨ0௜ିଵሻ ൒ െ3ሻ
 (10) 
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm nhận dạng sử dụng bộ tham số MFCC và tham số F0 
Test 
case dF0 cdF0 F0sbM F0sbMSD LogF0 dLogF0 LogF0sbMM LogF0sbM LogF0sbMSD Tỷ lệ nhận dạng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 
1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 64,5% 
2 0 0 0 0 0 0 0 1 1 64,5% 
3 0 0 0 0 0 1 0 1 0 64,5% 
4 0 0 0 0 1 0 0 1 1 65,1% 
5 0 0 0 0 1 1 0 1 0 65,1% 
6 0 0 0 0 1 1 1 0 1 65,3% 
7 0 1 0 0 0 0 0 0 0 65,4% 
8 0 0 0 0 1 0 1 0 0 65,5% 
9 0 0 0 0 0 1 0 1 1 65,7% 
10 0 0 0 0 0 0 1 0 0 66,0% 
11 0 0 0 0 0 1 1 1 1 66,2% 
12 0 0 0 1 0 0 1 0 0 66,2% 
50%
52%
54%
56%
58%
60%
62%
64%
66%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Tỷ
 lệ
 n
hậ
n 
dạ
ng
 (%
)
Số hệ số MFCC
Phạm Ngọc Hưng, Trịnh Văn Loan, Nguyễn Hồng Quang 527 
Test 
case dF0 cdF0 F0sbM F0sbMSD LogF0 dLogF0 LogF0sbMM LogF0sbM LogF0sbMSD Tỷ lệ nhận dạng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 
13 0 0 0 1 0 0 0 1 0 66.4% 
14 0 0 0 0 1 1 0 0 1 66.6% 
15 0 0 0 1 0 0 1 0 1 66.7% 
16 0 0 0 1 0 1 1 0 0 66.7% 
17 0 0 0 1 0 0 0 0 0 66.9% 
18 1 0 0 0 0 0 0 0 0 66,9% 
19 0 0 0 0 1 0 1 1 0 67,0% 
20 0 0 0 1 0 0 1 1 0 67,1% 
21 0 0 0 0 1 0 0 0 1 67,2% 
22 0 0 0 0 1 1 0 0 0 67,2% 
23 0 0 0 0 0 0 1 1 1 67,3% 
24 0 0 0 0 0 1 1 1 0 67,3% 
25 0 0 0 1 0 1 0 0 1 67,3% 
26 0 0 0 0 1 0 1 0 1 67,4% 
27 0 0 0 0 1 1 1 0 0 67,4% 
28 0 0 0 1 1 0 0 1 0 67,4% 
29 0 0 0 1 1 0 0 0 1 67,6% 
30 0 0 0 1 0 1 1 0 1 67,7% 
31 0 0 0 1 0 0 0 0 1 67,8% 
32 0 0 0 1 0 1 0 0 0 67,8% 
33 0 0 0 1 0 0 0 1 1 67,9% 
34 0 0 0 1 0 1 0 1 0 67,9% 
35 0 0 0 0 0 0 0 1 0 68,3% 
36 0 0 0 0 0 0 1 1 0 68,6% 
37 0 0 0 1 0 0 1 1 1 69,0% 
38 0 0 0 1 0 1 1 1 0 69,0% 
39 0 0 0 0 1 0 0 1 0 69,2% 
40 0 0 0 0 1 0 0 0 0 69,3% 
41 0 0 0 1 1 0 0 0 0 69,4% 
42 0 0 0 1 0 1 1 1 1 69,6% 
43 0 0 0 1 0 1 0 1 1 69,8% 
44 0 0 1 0 0 0 0 0 0 70,3% 
- Chuẩn hóa F0 theo giá trị trung bình F0 cho mỗi câu (F0sbM): 
 ଴݂ሺݐሻ ൌ ܨ଴ሺݐሻ/ܨ଴ሺݐሻതതതതതതത (11) 
- Chuẩn hóa F0 theo trung bình và độ lệch chuẩn của F0 (F0sbMSD): 
 ଴݂ሺݐሻ ൌ ிబሺ௧ሻିிబሺ௧ሻ
തതതതതതത
ఙிబሺ௧ሻ (12) 
- Đạo hàm LogF0 (dLogF0): 
 ଴݂ሺݐሻ ൌ ݀	ܮ݋݃ܨ0 (13) 
- Chuẩn hóa LogF0 theo giá trị MinLogF0 và MaxLogF0 cho mỗi câu (LogF0sbMM): 
 ݈݋݃ ଴݂ሺݐሻ ൌ ௅௢௚ிబሺ௧ሻି୫୧୬௅௢௚ிబሺ௧ሻ୫ୟ୶	 ௅௢௚ிబሺ௧ሻି୫୧୬	 ௅௢௚ிబሺ௧ሻ (14) 
- Chuẩn hóa LogF0 theo trung bình LogF0 mỗi câu (LogF0sbM): 
 ݈݋݃ ଴݂ሺݐሻ ൌ ݈݋݃ܨ଴ሺݐሻ/݈݋݃ܨ଴ሺݐሻതതതതതതതതതതത (15) 
- Chuẩn hóa theo LogF0 theo trung bình và độ lệch chuẩn của LogF0 (LogF0sbMSD): 
 ݈݋݃ ଴݂ሺݐሻ ൌ ௟௢௚ிబሺ௧ሻି௟௢௚ிబሺ௧ሻ
തതതതതതതതതതതത
ఙ௟௢௚ிబሺ௧ሻ (16) 
Các thử nghiệm đã được tiến hành bằng cách kết hợp các tham số MFCC với F0, LogF0 và các dạng chuẩn hóa tương 
ứng. Kết quả của các thử nghiệm được cho ở Bảng 3. Từ cột 2 đến cột 10 là giá trị F0, LogF0 cùng các giá trị chuẩn hóa tương 
ứng. Mỗi hàng tương ứng với một thử nghiệm, giá trị nào được dùng thì vị trí tương ứng cột có giá trị 1, không dùng có giá trị là 
0. Cột 11 là tỷ lệ nhận dạng. Số liệu trên Bảng 3 đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của tỷ lệ nhận dạng. 
Số liệu Bảng 3 cho thấy, việc bổ sung tham số F0 vào nhận dạng nhìn chung cho kết quả cao hơn so với trường hợp chỉ 
sử dụng bộ tham số MFCC. Điều này hoàn toàn xác đáng vì hai yếu tố quan trọng sau đây đối với tiếng Việt và phương ngữ 
tiếng Việt. Thứ nhất, tần số cơ bản đóng vai trò vô cùng quan trọng với tiếng Việt do tần số cơ bản quyết định các thanh điệu. 
528 NHẬN DẠNG PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT SỬ DỤNG MFCC VÀ TẦN SỐ CƠ BẢN 
Thứ hai, việc phân biệt các phương ngữ tiếng Việt theo ngữ âm có thể cơ bản dựa trên quy luật biến thiên F0 trong quá trình phát 
âm của các phương ngữ. Với các thử nghiệm chỉ sử dụng bộ tham số MFCC, kết quả nhận dạng cao nhất đạt 64,2% (Hình 2). 
Thử nghiệm bổ sung tham số F0 được chuẩn hóa theo giá trị trung bình F0 cho mỗi câu (F0sbM) có kết quả nhận dạng cao nhất 
đạt 70,3%. 
V. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
Kết quả thử nghiệm cho thấy việc kết hợp sử dụng tham số F0 với bộ tham số MFCC cho kết quả nhận dạng phương 
ngữ tốt hơn khi không sử dụng tham số F0. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy khả năng ứng dụng mô hình hỗn hợp Gauss 
đa biến vào (GMM) trong nhận dạng phương ngữ tiếng Việt. Các thử nghiệm trên bộ ngữ liệu phương ngữ tiếng Việt VDSPEC 
cũng chỉ ra bộ tham số MFCC với số hệ số bằng 7 cho kết quả nhận dạng phương ngữ tiếng Việt tốt nhất. Các kết quả nghiên 
cứu này có thể tiếp tục phát triển để ứng dụng trong các hệ thống nhận dạng tự động tiếng Việt nói nhằm nâng cao hiệu năng 
nhận dạng. 
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hoàng Thị Châu (2009). Phương ngữ học tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[2] Campbell, W. M., Singer, E., Torres-Carrasquillo, P. A., and Reynolds, D. A., “Language Recognition with 
Support Vector Machines”. In Proc. Odyssey: The Speaker and Language Recognition Workshop in Toledo, 
Spain, ISCA, pp. 41-44, 31 May - 3 June 2004. 
[3] Torres-Carrasquillo, P. A., Gleason, T. P., and Reynolds, D. A., “Dialect Identification Using Gaussian Mixture 
Models”, In Proc. Odyssey: The Speaker and Language Recognition Workshop in Toledo, Spain, ISCA, pp. 297-
300, 31 May - 3 June 2004. 
[4] Fadi Biadsy, Julia Hirschberg, Daniel P. W. Ellis (2011), “Dialect and Accent Recognition using Phonetic-
Segmentation Supervectors”, Interspeech 2011. 
[5] Bin MA, Donglai ZHU and Rong TONG (2006), “Chinese Dialect Identification Using Tone Features Based On 
Pitch”, ICASSP 2006. 
[6] Torres-Carrasquillo, P. A., Singer, E., Kohler, M. A., Greene, R. J., Reynolds, D. A., and Deller Jr., J. R. (2002), 
“Approaches to Language Identification Using Gaussian Mixture Models and Shifted Delta Cepstral Features”. In 
Proc. International Conference on Spoken Language Processing in Denver, CO, ISCA, pp. 33-36, 82-92 
September 2002. 
[7] Jean-Franҫois Bonastre, Frédéric Wils (2005), “ALIZE, A FREE TOOLKIT FOR SPEAKER RECOGNITION”, 
IEEE International Conference , pp. I 737 - I 740 
[8] Phạm Ngọc Hưng, Trịnh Văn Loan, Nguyễn Hồng Quang, Phạm Quốc Hùng (2014), "Nhận dạng phương ngữ 
tiếng Việt sử dụng mô hình Gauss hỗn hợp", Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Quốc gia lần thứ 6 FAIR, 
20-21 tháng 6, 2014, ISBN 978-604-913-165-3, pp 449-452. 
VIETNAMESE DIALECT IDENTIFICATION 
USING MFCC AND FUNDAMENTAL FREQUENCY 
Pham Ngoc Hung, Trinh Van Loan, Nguyen Hong Quang 
ABSTRACT - The dialect identification was studied for many languages over the world nevertheless the research on signal 
processing for Vietnamese dialects is still limited and there were not many published works. Il exists many different dialects for 
Vietnamese. The influence of dialectal features on speech recognition systems is important. If the information about dialects is 
known during speech recognition process, the performance of recognition systems will be better because the corpus of these systems 
is normally organized according to different dialects. This paper will present the combination of MFCC coefficients and 
fundamental frequency features of Vietnamese for dialectal identification based on GMM. The experiment result for the dialect 
corpus of Vietnamese shows that the performance of dialectal identification is increased from 64.2% for the case using only MFCC 
coefficients to 70.3% for the case using MFCC coefficients and the information of fundamental frequency. 
Keywords - Fundamental frequency, MFCC, GMM, identification of Vietnamese dialects. 
. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_dang_phuong_ngu_tieng_viet_su_dung_mfcc_va_tan_so_co_ba.pdf