Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của saponin toàn phần từ sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid trên chuột nhắt trắng

TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống oxy hóa của saponin toàn phần từ

Sâm Việt nam trồng 6 tuổi trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa tế bào gan bằng carbon

tetrachloride. Saponin toàn phần từ Nhân sâm trồng 6 tuổi được dùng làm thuốc đối chiếu.

Phương pháp nghiên cứu: Gây tổn thương gan chuột bằng cách tiêm phúc mô (ip) CCl4 (CCl4 pha trong

dầu olive tỷ lệ 1:9, liều tiêm 10 ml/kg) 3 lần trong 1 tuần. Vào ngày thứ 8 lấy máu đuôi chuột để định lượng AST,

ALT trong huyết thanh và mổ chuột tách lấy gan để định lượng malonyl dialdehyd (MDA) và glutathion (GSH).

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy saponin toàn phần Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg làm giảm hoạt độ

AST (giảm 40,6 %, p <0,05), alt="" (giảm="" 34%="" ,="" p=""><0,001) và="" tăng="" hàm="" lượng="" gsh="" trong="" gan="" (tăng="" 24,7%="" ,="">

<0,05), đạt="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" so="" với="" lô="" chứng="" không="" điều="" trị.="" hàm="" lượng="" mda="" trong="" gan="" ở="" các="" lô="" điều="" trị="">

saponin Sâm Việt Nam không có sự thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không điều trị. Điều trị bằng

saponin Sâm Việt Nam liều 50 mg/kg cũng làm giảm hàm lượng AST, ALT tương ứng 51,3% (p < 0,01),="">

(p < 0,0001)="" so="" với="" lô="" chứng="" không="" điều="" trị="" nhưng="" hàm="" lượng="" mda="" và="" gsh="" trong="" gan="" chưa="" có="" sự="" thay="" đổi="" đạt="">

nghĩa thống kê so với lô chứng.

pdf 6 trang phuongnguyen 3200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của saponin toàn phần từ sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid trên chuột nhắt trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của saponin toàn phần từ sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid trên chuột nhắt trắng

Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của saponin toàn phần từ sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid trên chuột nhắt trắng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 143
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA SAPONIN TOÀN PHẦN TỪ 
SÂM VIỆT NAM TRỒNG TRÊN THỰC NGHIỆM GÂY TỔN THƯƠNG GAN 
BẰNG CARBON TETRACHLORID TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG 
Dương Hồng Tố Quyên*, Nguyễn Thị Thu Hương**, Nguyễn Minh Đức*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống oxy hóa của saponin toàn phần từ 
Sâm Việt nam trồng 6 tuổi trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương oxy hóa tế bào gan bằng carbon 
tetrachloride. Saponin toàn phần từ Nhân sâm trồng 6 tuổi được dùng làm thuốc đối chiếu. 
Phương pháp nghiên cứu: Gây tổn thương gan chuột bằng cách tiêm phúc mô (ip) CCl4 (CCl4 pha trong 
dầu olive tỷ lệ 1:9, liều tiêm 10 ml/kg) 3 lần trong 1 tuần. Vào ngày thứ 8 lấy máu đuôi chuột để định lượng AST, 
ALT trong huyết thanh và mổ chuột tách lấy gan để định lượng malonyl dialdehyd (MDA) và glutathion (GSH). 
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy saponin toàn phần Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg làm giảm hoạt độ 
AST (giảm 40,6 %, p <0,05), ALT (giảm 34% , p <0,001) và tăng hàm lượng GSH trong gan (tăng 24,7% , p 
<0,05), đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không điều trị. Hàm lượng MDA trong gan ở các lô điều trị bằng 
saponin Sâm Việt Nam không có sự thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không điều trị. Điều trị bằng 
saponin Sâm Việt Nam liều 50 mg/kg cũng làm giảm hàm lượng AST, ALT tương ứng 51,3% (p < 0,01), 50,7% 
(p < 0,0001) so với lô chứng không điều trị nhưng hàm lượng MDA và GSH trong gan chưa có sự thay đổi đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng. 
Kết luận: Saponin toàn phần Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg có tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống oxy 
hóa. Tác dụng này tương đương với saponin Nhân sâm ở cùng liều điều trị. 
Từ khóa: Sâm Việt Nam trồng, Saponin toàn phần, tác dụng bảo vệ gan, carbon tetraclorid. 
ABSTRACT 
STUDY ON THE HEPATOPROTECTIVE EFFECT OF TOTAL SAPONIN FROM CULTIVATED 
VIETNAMESE GINSENG ON CARBON TETRACHLORID - INDUCED LIVER INJURY IN MICE 
Duong Hong To Quyen, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Minh Duc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 143 - 148 
Aims of the study: The hepatoprotective effect of total saponins extracted from 6-year-old Vietnamese 
ginseng was performed by using carbon tetrachloride-induced hepatotoxicity in mice. Total saponins of 6-year-old 
Panax ginseng were used as reference. 
Methods: Liver injury was induced in mice by the intraperitoneal injection of carbon tetrachloride (dissolved 
in olive oil at the 1:9 ratio; injection dose: 10 ml/kg) every three times for a week. On day 8, blood samples from 
mouse tail veins were collected to examine AST and ALT levels in plasma. The liver was examined for the 
quantity of malonyl dialdehyde (MDA) and glutathione (GSH). 
Results: These results indicated that total saponins of Vietnamese ginseng at the dose of 100 mg/kg exhibited 
the significant reduction of AST level by 40,6% (p < 0.05) and ALT level by 34% (p < 0.01) and significant 
increase of hepatic GSH by 24,7% (p < 0.05) compared with control group. Hepatic MDA levels in saponins-
* Bệnh viện Y học cổ truyền TP.HCM ** Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM 
 Khoa Dược – Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: GS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908988820 Email: ducng@hcm.vnn.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 144
treated groups were not statistically different from control. Saponins of Vietnamese ginseng (50mg/kg) also 
decreased the corresponding AST and ALT levels by 51.3% (p < 0.01) and 50.7% (p < 0.0001) respectively, 
compared with control group. Hepatic MDA and GSH levels in saponins-treated group at the dose of 50 mg/kg 
were not statistically different from control. 
Conclusion: These findings demonstrated that total saponins of Vietnamese ginseng at dose of 100mg/kg 
have significant protective effect against hepatotoxicity induced by carbon tetrachloride in mice. The 
hepatoprotective effect of Vietnamese ginseng saponins is similar to that of Panax ginseng saponins at the same 
dose. 
Keywords: Cultivated Vietnamese ginseng, total saponins, hepatoprotective effect, and carbon tetrachloride. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sâm Việt Nam (Panax Vietnamensis Ha et 
Grushv) được xem là loài sâm đặc hữu và có giá 
trị của Việt Nam. Từ xưa, Sâm Việt Nam là cây 
thuốc giấu của người dân tộc Sê-Đăng, với công 
dụng tăng lực và chữa mệt mỏi. Cao toàn phần 
từ Sâm Việt Nam hoang dại thể hiện tác dụng 
dược lý như tăng lực, chống stress, chống trầm 
cảm trên in vitro và in vivo(4). Thành phần hóa học 
của Sâm Việt Nam chủ yếu là saponin nhóm 
ocotillol, trong đó nhiều nhất là majonosid-R2 
(MR2). Đã có nghiên cứu báo cáo MR2 có tác 
dụng chống stress, chống oxy hóa, bảo vệ gan(4,2). 
Tuy nhiên, hiện nay Sâm Việt Nam hoang dại rất 
khan hiếm. Trên thị trường chủ yếu sử dụng 
nguổn Sâm Việt Nam đi từ trồng trọt. Như vậy 
saponin toàn phần từ Sâm Việt Nam trồng có tác 
dụng bảo vệ gan như saponin toàn phần từ Sâm 
Việt Nam hoang dại không? Do đó, đề tài được 
tiến hành đánh giá tác dụng bảo vệ gan của 
saponin toàn phần từ Sâm Việt Nam trồng trên 
mô hình gây tổn thương gan chuột bằng carbon 
tetrachlorid. Trong cơ thể, màng tế bào gan dễ bị 
tấn công bởi các gốc tự do sinh ra trong quá trình 
chuyển hóa các hóa chất. Có nhiều mô hình gây 
tổn thương gan thực nghiệm với những tác nhân 
và cơ chế đặc hiệu khác nhau như: 
Cyclophosphamide, carbon tetrachloride, 
paracetamol, ethanol Đề tài lựa chọn mô hình 
gây tổn thương gan bằng carbon tetrachloride 
bởi vì đây là mô hình đơn giản, kinh điển và 
được sử dụng nhiều trong thực nghiệm(3,6). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thân rễ và rễ củ Sâm Việt Nam trồng (SVN) 
6 tuổi được thu mẫu vào tháng 10/2012 tại trại 
Dược liệu Trà Linh tỉnh Quảng Nam. Dùng 
phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 45%, cô 
thu hồi dung môi sau đó đông khô ở nhiệt độ - 
500C dưới áp suất giảm thu được cao toàn phần 
(thu suất 54,32%). Rễ Nhân sâm trồng (NS) 6 tuổi 
(Hiệp hội Nhân sâm Hàn Quốc cung cấp) được 
chiết bằng cồn 45% với phương pháp chiết 
tương tự SVN (thu suất 53,83%) được dùng để 
đối chiếu. Cao toàn phần SVN trồng hòa tan 
trong nước cho lên cột Diaion-HP20; rửa lần lượt 
với dung môi có độ phân cực giảm dần (cho đến 
kiệt chất trong mỗi loại dung môi) như nước cất, 
methanol 100%, chloroform (CHCl3). Tiến hành 
cô thu hồi dung môi phân đoạn methanol, đông 
khô -500C dưới áp suất giảm, thu được saponin 
toàn phần với thu suất 16,14% (tính theo dược 
liệu khô kiệt). Saponin toàn phần Nhân sâm 
được điều chế từ cao toàn phần Nhân sâm cùng 
phương pháp như Sâm Việt Nam, thu được 
saponin toàn phần thu suất 7,98% (tính theo 
dược liệu khô kiệt). Saponin toàn phần SVN 
dùng cho thử nghiệm đã được tiêu chuẩn hóa. 
Saponin toàn phần NS được dùng làm đối chiếu. 
Hàm lượng một số saponin chính trong saponin 
toàn phần SVN được định lượng bằng phương 
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao cho kết quả: 
Ginsenosid-Rb1 (8,37%), ginsenosid -Rd (8,55%), 
ginsenosid -Rg1 (14,79%), majonosid -R2 
(23,76%). Hàm lượng một số Saponin trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 145
saponin toàn phần NS: Ginsenosid-Rb1 (6,71%), 
ginsenosid-Rd (0,75%), ginsenosid -Rg1 (3,82%). 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng đực khỏe mạnh chủng 
Swiss albino (4-5 tuần tuổi) trọng lượng 20 – 22 g 
được cung cấp bởi Viện Vaccin & Sinh Phẩm Y 
Tế Nha Trang, được nuôi theo chu kì 12 giờ 
sáng-tối; chuột được nuôi ổn định ít nhất một 
tuần trước khi thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy 
đủ bằng thức ăn: Thực phẩm viên được cung cấp 
bởi Viện Vaccin & Sinh Phẩm Y Tế Nha Trang, 
có bổ sung nước uống. Thể tích cho chuột uống 
mẫu thử nghiệm là 10 ml/kg thể trọng chuột. 
Carbon tetrachlorid (CCl4) pha trong dầu olive 
với tỷ lệ 1:9 (v/v) được tiêm phúc mô liều 10 
ml/kg thể trọng chuột. 
Thuốc thử nghiệm 
Carbon tetrachloride (Guangdong, China), 
kít định lượng hoạt độ alanine aminotransferase 
(ALT) and aspartate aminotransferase (AST) 
được cung cấp bởi hảng Human (Đức). 
Phương pháp nghiên cứu 
Gây mô hình tổn thương gan bằng CCl4 
Chuột được chia ngẫu nhiên thành hai 
nhóm: Nhóm không tiêm CCl4 và nhóm tiêm 
CCl4. 
Nhóm không tiêm CCl4 ký hiệu CCl4 (-) được 
chia thành 5 lô: 
Lô chứng sinh lý: Chuột uống nước cất. 
Lô thử: Chuột uống saponin SVN hoặc 
saponin NS liều 50 mg/kg,100 mg/kg trong 
7 ngày. 
Nhóm tiêm CCl4 ký hiệu CCl4 (+) được chia 
thành 5 lô: Tiêm phúc mô CCl4 liều 10 ml/kg, 
cách một ngày tiêm một lần, tiêm 3 lần trong 1 
tuần. Tiêm CCl4 sau 60 phút cho chuột uống mẫu 
thử trong 7 ngày. 
Lô chứng bệnh lý: Chuột uống nước cất. 
Lô thử: Chuột uống saponin SVN hoặc 
saponin NS liều 50 mg/kg, 100 mg/kg. 
Vào ngày thứ 8, một giờ sau khi cho chuột 
uống mẫu thử sẽ lấy máu đuôi đem định lượng 
AST, ALT. Sau đó mổ tách lấy gan chuột đem 
định lượng malonyl dialdehyd (MDA), 
glutathion (GSH). 
Định lượng AST, ALT trong huyết thanh 
Lấy máu tĩnh mạch chuột được chứa trong 
ống EDTA, ly tâm 3000 vòng/10 phút. Lấy 50 µl 
dịch trong huyết tương đã ly tâm, thêm vào 500 
µl thuốc thử, huyền phù rồi ủ ở 370C1 phút rồi 
đo bằng máy sinh hóa bán tự động. 
Định lượng MDA và GSH trong gan chuột(8) 
Mổ tách gan chuột, nghiền đồng thể trong 
dung dịch đệm KCl 1, 15% (tỉ lệ 1:10), tốc độ 
13.000 vòng/phút, 0-50C, được hỗn hợp dịch 
đồng thể. 
Định lượng MDA: Lấy 2 ml dịch đồng thể 
cho vào 1ml dung dịch đệm tris-HCl (pH = 7.4) ủ 
hỗn hợp phản ứng ở ở 370C trong 1 giờ. Kết thúc 
phản ứng bằng 1 ml dung dịch TCA 10%. Ly tâm 
10.000 vòng/phút trong 5 phút ở 50C. Lấy 2 ml 
dịch ly tâm (lớp trên) cho vào 1 ml thuốc thử 
acid thiobarbituric 0,8% , đun 15 phút ở 1000C, để 
nguội ở nhiệt độ phòng. Đo mật độ quang ở 
bước sóng λ = 532 nm. Hàm lượng MDA 
(nM/ml) được tính theo phương trình hồi quy 
tuyến tính của chất chuẩn MDA: y = 0,042x + 
0,007 (R2 = 0,986). 
Định lượng GSH: Lấy 1 ml dịch đồng thể cho 
vào 2 ml dung dịch đệm tris-HCl (pH = 7,4) ủ 
hỗn hợp phản ứng ở ở 370C trong 1 giờ. Kết thúc 
phản ứng bằng 1 ml dung dịch TCA 10%. Ly tâm 
10.000 vòng/phút trong 5 phút ở 50C. Lấy 1 ml 
dịch ly tâm (lớp trên) cho vào 1,8 ml dung dịch 
đệm EDTA-phosphat, thêm 0,2 ml thuốc thử 
Ellman. Đo mật độ quang ở bước sóng λ = 412 
nm. Hàm lượng GSH (nM/ml) được tính theo 
phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn 
GSH: y = 0,008x + 0,042 (R2 = 0,997). 
Đánh giá kết quả 
Tất cả các số liệu được biểu thị dưới dạng 
trung bình ± sai số chuẩn (M ± SEM). Xử lý thống 
kê bằng phần mềm Sigmastat 3.5, dùng phép 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 146
kiểm One Way ANOVA. Sự khác biệt giữa các nhóm đạt ý nghĩa thống kê khi (p < 0,05). 
KẾT QUẢ 
Hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh 
Bảng 1. Hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh 
Nhóm Lô (n=10 ) AST (UI) ALT (UI) 
CCl4 (-) 
Nước cất 32,12 ± 2,28 40,5 ± 2,32 
Saponin SVN 100mg/kg 40 ± 3,69 47,75 ± 1,56 
Saponin NS 100 mg/kg 39, 37 ± 3,47 45,15 ± 1,44 
Saponin SVN 50mg/kg 34,62 ± 1,666 42,62 ± 3,38 
Saponin NS 50mg/kg 36,62 ± 2,19 43,87 ± 2,99 
Silymarin 100mg/kg 32, 62 ± 2,14 37,35 ± 1,79 
CCl4 (+) 
Nước cất 69,12 ± 7,78 
#
 95,87 ± 8,17 
###
Saponin SVN 100mg/kg 41,0 ± 2,73 * 63,12 ± 6,11 *** 
Saponin NS 100 mg/kg 42,37 ± 4,04 * 62,57 ± 4,94 *** 
Saponin SVN 50mg/kg 33,62 ± 3,02*** 47,25 ± 5,35*** 
Saponin NS 50 mg/kg 37,37 ± 2,68*** 50,62 ± 4,02*** 
Silymarin 100mg/kg 45,37 ± 2,46* 58 ± 2,80*** 
SVN: Sâm Việt Nam, NS: Nhân sâm 
#p < 0,05, ### p < 0,001 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng CCl4 (-). 
* p < 0,05, *** p < 0,001 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng CCl4 (+). 
Từ bảng 1, nhóm CCl4 (-) hoạt độ AST và 
ALT không có sự thay đổi có nghĩa thống kê so 
với lô chứng sinh lý. 
Kết quả từ bảng 1 cho thấy, nhóm tiêm CCl4 
uống nước cất có hoạt độ AST tăng 115% (p < 
0,05) và ALT tăng 136,7% (p < 0,001 ) đạt ý nghĩa 
thống kê so với nhóm chứng không tiêm CCl4. 
Điều này chứng tỏ chuột bị tổn thương gan khi 
tiêm CCl4 liều 1 ml/kg thể trọng. 
Khi điều trị với với saponin SVN liều 100 
mg/kg làm giảm hoạt độ AST là 40,6% (p < 0,05), 
ALT giảm 34% (p < 0,001). Trong khi đó saponin 
NS liều 100 mg/kg làm giảm AST là 38,7% (p < 
0,05), ALT giảm 34,7% (p < 0,001) đạt ý nghĩa 
thống kê. 
Lô điều trị với saponin SVN liều 50 mg/kg 
làm giảm hoạt độ AST là 51,3% (p < 0,001), ALT 
giảm 50,7% (p < 0,001) so với lô chứng bệnh lý. 
Saponin NS liều 50 mg/kg hoạt độ AST giảm 
46% (p < 0,001), ALT giảm 47% (p < 0,001) đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. 
Lô điều trị với silymarin liều 100 mg/kg 
làm giảm AST 34,3% (p < 0,05), ALT giảm 
39,5% (p < 0,001) đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng bệnh lý. 
Định lượng MDA, GSH trong gan chuột 
Bảng 2. Hàm lượng MDA, GSH trong gan chuột 
Nhóm Lô (n=10) MDA (nM/g protein) GSH(nM/g protein) 
CCl4 (-) Nước cất 101,40 ± 6,53 2927,30 ± 104,05 
Saponin SVN 100mg/kg 102,70 ± 6,19 3346,48 ± 156,83 
Saponin NS 100 mg/kg 117, 17 ± 7,74 3136,18 ± 139,15 
Saponin SVN 50 mg/kg 106,44 ± 10,33 3005,64 ± 235,95 
Saponin NS 50 mg/kg 123,83 ± 6,03 2969,81 ± 215,45 
Silymarin 100 mg/kg 97,34 ± 8,40 3021,85 ± 125,33 
CCl4 (+) Nước cất 199, 07 ± 12,60 
###
 2269,80 ± 127,09 
#
Saponin SVN 100mg/kg 151,45 ± 14,88 2831,17 ± 141,99 * 
Saponin NS 100 mg/kg 160,39 ± 12,02 2797,48 ± 84,89* 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 147
Nhóm Lô (n=10) MDA (nM/g protein) GSH(nM/g protein) 
Saponin SVN 50 mg/kg 158,93 ± 9,66 2748,85 ± 178,12 
Saponin NS 50 mg/kg 159,09 ± 12,51 2657,56 ± 105,15 
Silymarin 100mg/kg 135, 20 ± 14,91 * 3148,12 ± 91,82 * 
SVN: Sâm Việt Nam, NS: Nhân sâm #p < 0,05, ### p < 0,001 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng CCl4 (-) 
*p < 0,05, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng CCl4 (+) 
Kết quả từ bảng 2 cho thấy, nhóm CCl4 (-) 
hàm lượng MDA, GSH trong gan chuột của lô 
uống saponin toàn phần SVN, saponin toàn 
phần NS hay silymarin 100 mg/kg đều không có 
thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
sinh lý. Điều này chứng tỏ cả silymarin, saponin 
toàn phần SVN hay saponin NS đều không ảnh 
hưởng lên hàm lượng MDA, GSH ở cơ địa chuột 
bình thường. 
Trong nhóm CCl4 (+), hàm lượng MDA trong 
gan của lô chứng uống nước cất tiêm carbon 
tetraclorid tăng 96% đạt ý nghĩa thống kê (p < 
0,001) so với lô chứng không tiêm carbon 
tetracloride (p < 0,001), hàm lượng GSH giảm 
22% đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng không 
tiêm carbon tetracloride (p < 0,001). Chứng tỏ 
carbon tetracloride liều 1 ml/kg gây tổn thương 
oxy hóa trên tế bào gan chuột. 
Khi điều trị với saponin SVN hoặc NS liều 
50mg/kg, 100 mg/kg chưa có sự thay đổi hàm 
lượng MDA đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng bệnh lý. Tuy nhiên, hàm lượng GSH 
trong gan của lô uống sapoin SVN hoặc NS liều 
100 mg/kg có hàm lượng GSH tăng 24,7% (p < 
0,05), 23% (p < 0,05) tương ứng so với lô chứng 
bệnh lý. Trong khi đó saponin toàn phần SVN 
hay NS liều 50 mg/kg chưa có sự thay đổi đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. Lô điều 
trị với silymrarin 100 mg/kg làm giảm hàm 
lượng MDA là 32% (p < 0,05) và tăng hàm lượng 
GSH 38% (p < 0,05) đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng bệnh lý. Kết quả nghiên cứu chưa thể 
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trên hàm 
lượng MDA, GSH trong gan khi điểu trị bằng 
saponin toàn phần Sâm Việt Nam hay saponin 
toàn phần Nhân sâm. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình 
chuyển hoá carbon tetracloride ở gan gây huỷ 
hoại tế bào gan và có sự gia tăng của các enzym 
trong huyết thanh, điển hình là transaminase 
AST và ALT(3,4). Khi điều trị với saponin toàn 
phần SVN sẽ hạn chế quá trình tổn thương gan, 
làm giảm hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu đã công bố 
saponin toàn phần Sâm Việt Nam hoang dại liều 
200 mg/kg làm giảm AST, ALT trong huyết 
thanh trên chuột nhiễm CCl4(4). Trong saponin 
toàn phần Sâm Việt Nam, hàm lượng 
ginsenosid–Rb1 khá cao. Đã có nghiên cứu báo 
cáo, ginsenosid Rb1 làm giảm hàm lượng AST, 
ALT trong huyết thanh chuột nhiễm CCl4. Cho 
thấy ginsenosid Rb1 có vai trò bảo vệ gan khỏi 
tổn thương gây ra do CCl4(9). 
Đã có nghiên cứu báo cáo, trong quá trình 
chuyển hóa ở gan, carbon tetrachloride biến đổi 
thành những gốc tự do CCl3 làm gia tăng quá 
trình peroxide hóa lipid màng tế bào, biểu hiện 
bằng sự tăng hàm lượng MDA. Đồng thời với sự 
gia tăng MDA là sự sụt giảm các yếu tố bảo vệ 
chống oxy hóa của cơ thể tại gan như: Giảm hàm 
lượng glutathion (GSH), giảm hoạt động của 
enzym SOD (superoxide dismutase)(1,3,6). Trong 
đó, glutathion là thành phần quan trọng có chủ 
yếu trong nội bào (nhân, bào tương, ty thể), có 
tính khử nhờ nhóm sulfhydryl (-SH) trong phân 
tử và cũng được xem là chỉ tiêu đánh giá khả 
năng chống oxy hóa của tế bào. 
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy saponin 
Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg có tác dụng chống 
oxy hóa, góp phần làm giảm tổn thương oxy hóa 
gan gây bởi carbon tetracloride. Bên cạnh đó, đã 
có nghiên cứu báo cáo majonosid-R2, saponin 
thuộc nhóm ocotillol chiếm hàm lượng nhiều 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 148
nhất trong Sâm Việt Nam, có tác dụng bảo vệ 
gan thông qua quá trình ức chế sự tạo thành 
TNF-α (7) Tuy nhiên saponin SVN hay saponin 
NS liều 50 -100 mg/kg chưa làm giảm hàm lượng 
MDA cũng như tăng hàm lượng GSH trên chuột 
bị nhiễm CCl4. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
saponin Sâm Việt Nam trồng có tác dụng bảo vệ 
gan khỏi tổn thương gây ra bởi CCl4, thông qua 
sự duy trì nồng độ GSH gần với mức bình 
thường. Cơ chế này có thể dự đoán: Có thể 
saponin Sâm Việt Nam có chứa một số thành 
phần có tác dụng chống oxy hóa protein giúp 
phân hủy gốc tự do, bảo vệ màng tế bào khỏi tổn 
thương gây ra bởi gốc tự do sinh ra bởi CCl4; hay 
có thể có một số thành phần tham gia vào quá 
trình giải độc hydrogen peroxid, do đó nồng độ 
GSH trong gan được duy trì ở mức bão hòa(1,5). 
Tuy nhiên, để làm rõ hơn cơ chế bảo vệ gan của 
saponin toàn phần từ Sâm Việt Nam, cần làm 
thêm một số nghiên cứu tiếp theo trên thành 
phần majonosid–R2 chỉ có trong Sâm Việt Nam 
không có trong Nhân sâm. 
KẾT LUẬN 
Saponin toàn phần liều 100 mg/kg từ Sâm 
Việt Nam trồng 6 tuổi thể hiện tác dụng bảo vệ 
gan theo hướng chống oxy hóa in vivo. Tác dụng 
này tương đương saponin toàn phần Nhân sâm 
6 tuổi ở cùng liều và cùng điều kiện thí nghiệm. 
Lời cám ơn: Bài báo này là một phần kết quả của đề tài mã 
số KC.10.25/11-15 thuộc Chương trình KC.10/11-15 
“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến 
phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Huang Q, Shi CC, Lin LY., Wang H, et al.(2013). “Expression 
and correlation of angiotensin-converting enzyme 2 in CCl4-
induced rat liver fibrosis”. Zhonghua Gan Zang Bing Za Zhi; 
21(1):47-52. 
2. Nguyen Thi Thu Huong, Yukihisa Murakami, Michihisa 
Tohda, et al.(2005). “Social isolation stress-induced oxidative 
damage in mouse brain and its modulation by majonoside-R2, 
a Vietnamese ginseng saponin”. Biol. Pharm. Bull; 28(8):1389-
1393. 
3. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu 
Hương (2007). Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm, 
Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 179 -189, 
207 -208. 
4. Nguyen Tuan Dung, Villard PH, Barlatier A., Elsisi AE., Jouve 
E., Nguyen Minh Duc, Sauze C., Durand A., Lacarelle B. 
(2002), “Panax vietnamensis protects mice against carbon 
tetrachloride-induced hepatotoxicity without any 
modification CYP2E1 gene expression”, Planta Medica; 66:711-
719. 
5. Seyed Moayed Alavian, Nafiseh Banihabib, Farid Panahi et al. 
(2014), “Protective Effect of Cornus mas Fruits Extract on 
Serum Biomarkers in CCl4-Induced Hepatotoxicity in Male 
Rats”. Hepat Mon;14(4):10330. 
6. Sung Hwan Ki, Ji Hye Yang, Sae Kwang Ku, Sang Chan Kim, 
Young Woo Kim, and Il Je Cho.(2013). “Red ginseng extract 
protects against carbon tetrachloride-induced liver”, J Ginseng 
Res; 37(1):45-53. 
7. Tran Le Quan, Adnyana IK., Tezuka Y., Harimaya Y., et 
al.(2002). “Hepatoprotective effect of majonoside R2, the major 
saponin from Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis)”, 
Planta Medica; 68(5):402-406. 
8. Viện dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý 
của thuốc từ Dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà 
Nội, tr.279-292. 
9. Ya-Ling Hou,Ya-Hui Tsai, Yun-Ho Lin, and Jane C-J Chao. et 
al (2014). “Ginseng extract and ginsenoside Rb1 attenuate 
carbon tetrachloride-induced liver fibrosis in rats”, BMC 
Complementary and Alternative Medicine; 14:415. 
Ngày nhận bài báo: 27/02/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/05/2015 
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2015 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_bao_ve_gan_cua_saponin_toan_phan_tu_sam.pdf