Nghiên cứu sử dụng cát đụn tại chỗ làm đường bê tông xi măng trên đảo Phú Quốc

Tóm tắt: Trong phát triển cơ sở hạ tầng các khu

vực hải đảo, việc sử dụng hợp lý các vật liệu tại chỗ

có thể đem lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật đáng kể.

Cát đụn trên đảo Phú Quốc là loại cát mịn có các

chỉ tiêu kỹ thuật, ngoại trừ thành phần hạt, đáp ứng

yêu cầu cho sản xuất bê tông. Bài báo trình bày kết

quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ X/N và hệ số

dư vữa tới tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông

sử dụng cát đụn Phú Quốc. Qua đó, đã lựa chọn

các thành phần bê tông cường độ tới 40 MPa phù

hợp cho thi công đường bê tông xi măng trên đảo

đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và có giá thành

vật liệu sản xuất bê tông giảm từ 11% đến 16% so

với phương án sử dụng cát sông

pdf 7 trang phuongnguyen 9860
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng cát đụn tại chỗ làm đường bê tông xi măng trên đảo Phú Quốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sử dụng cát đụn tại chỗ làm đường bê tông xi măng trên đảo Phú Quốc

Nghiên cứu sử dụng cát đụn tại chỗ làm đường bê tông xi măng trên đảo Phú Quốc
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 37 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁT ĐỤN TẠI CHỖ LÀM ĐƯỜNG 
BÊ TÔNG XI MĂNG TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC 
TS. HOÀNG MINH ĐỨC, KS. NGUYỄN KIM THỊNH 
Viện KHCN Xây dựng 
Tóm tắt: Trong phát triển cơ sở hạ tầng các khu 
vực hải đảo, việc sử dụng hợp lý các vật liệu tại chỗ 
có thể đem lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật đáng kể. 
Cát đụn trên đảo Phú Quốc là loại cát mịn có các 
chỉ tiêu kỹ thuật, ngoại trừ thành phần hạt, đáp ứng 
yêu cầu cho sản xuất bê tông. Bài báo trình bày kết 
quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ X/N và hệ số 
dư vữa tới tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông 
sử dụng cát đụn Phú Quốc. Qua đó, đã lựa chọn 
các thành phần bê tông cường độ tới 40 MPa phù 
hợp cho thi công đường bê tông xi măng trên đảo 
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và có giá thành 
vật liệu sản xuất bê tông giảm từ 11% đến 16% so 
với phương án sử dụng cát sông 
Abstract: Rational use of local materials in 
development of the infrastructure in remoted area, 
including island can provide significal technico-
economic effects. Dune sand in Phu Quoc island is 
a fine sand, of which the technical properties, except 
grading, satisfy the standard requirements for 
concrete product. This paper presents the results of 
research on the influence of cement to water ratio 
and mortar excessive coefficient to the properties of 
concrete with dune sand. In the results, the 
proportions were selected for concretes with 
compressive strength up to 40 MPa meeting the 
requirements for road pavement in the island and 
having material cost reduction from 11% to 16% in 
comparision with concrete using river sand. 
Keywords: concrete, dune sand, road pavement, 
strength. 
1. Đặt vấn đề 
Phát triển hệ thống sơ sở hạ tầng, trong đó 
có hệ thống đường giao thông là nhu cầu cấp bách 
của nhiều địa phương trong cả nước. Để nâng cao 
hiệu quả kinh tế kỹ thuật, thi công xây dựng đường 
bê tông xi măng cần sử dụng tối đa vật liệu tại chỗ 
nhằm giảm chi phí vận chuyển. Điều này đặc biệt 
quan trọng đối với việc thi công xây dựng trên các 
đảo như đảo Phú Quốc, nơi mà chi phí vận chuyển 
vật liệu từ đất liền ra chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu 
giá thành. Bên cạnh đó, việc chuyên chở vật liệu 
như xi măng, đá, cát ra đảo còn phụ thuộc rất nhiều 
vào điều kiện thời tiết, ảnh hưởng không nhỏ đến 
tiến độ thi công các công trình. Trong khi đó, nguồn 
cát trên đảo Phú Quốc khá phong phú bao gồm cát 
bờ biển và cát đụn. Cát bờ biển nằm ở mép nước, 
chịu tác động của nước biển nên có độ mặn cao. 
Để bảo tồn cảnh quan môi trường và do yếu tố kỹ 
thuật nên cát biển không được sử dụng làm vật liệu 
sản xuất bê tông. Cát đụn được hình thành tự nhiên 
và nằm sâu phía bên trong đảo cách mép nước trên 
300 m, không chịu tác động trực tiếp của nước biển. 
Khảo sát sơ bộ cho thấy, cát đụn đảo Phú Quốc có 
tỷ lệ lớn hạt nhỏ, môđun độ lớn thấp và nằm trong 
nhóm cát mịn. Nếu cát đụn có hàm lượng clorua 
nằm trong phạm vi cho phép thì về mặt kỹ thuật, 
hoàn toàn có thể sử dụng cát này trong chế tạo các 
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Trong quá trình 
xây dựng, việc giải phóng, chuẩn bị mặt bằng xây 
dựng trên đảo đòi hỏi phải san gạt, bóc bỏ một 
lượng lớn các đụn cát trên đảo. Việc tận dụng một 
cách hiệu quả vật liệu này không những giúp sử 
dụng hiệu quả tài nguyên mà còn nâng cao được 
hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các dự án. 
Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng 
các nguồn cát địa phương bao gồm cả cát nhiễm 
mặn, cát mịn đã được tiến hành tại Việt Nam từ 
nhiều năm qua. Các nghiên cứu [1,2] tiến hành với 
cát biển tại 13 khu vực thuộc 10 tỉnh dọc bờ biển 
nước ta cho thấy sử dụng cát biển trong chế tạo bê 
tông là rất nhiều triển vọng và hiệu quả với bê tông 
có cường độ trong khoảng từ 30 MPa đến 35 MPa. 
So với bê tông sử dụng cát sông, cường độ của bê 
tông sử dụng cát biển thấp hơn từ 4-10%, riêng các 
vùng Cửa Lò, Kỳ Lôi (Hà Tĩnh), bãi biển Lăng Cô, 
cường độ của bê tông sử dụng cát sông và cát biển 
là xấp xỉ nhau. Nghiên cứu [3, 4] cho thấy, áp dụng 
các biện pháp kỹ thuật như sử dụng phụ gia ức chế 
ăn mòn, phụ gia siêu dẻo, phụ gia khoáng hoạt tính, 
cốt gia cường và các biện pháp khác có thể cho 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
38 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 
phép dùng cát nhiễm mặn chế tạo bê tông cho các 
kết cấu bê tông cốt thép. Với cát đụn Phú Quốc, 
nếu hàm lượng clorua trong cát nằm trong giới hạn 
cho phép thì việc sử dụng chỉ cần tính đến các điểm 
đặc thù như đối với cát mịn. 
Tiêu chuẩn TCVN 7570:2005 khuyến cáo cát 
mịn có thành phần hạt phù hợp tiêu chuẩn, có mô 
đun độ lớn từ 1,0 đến 2,0 có thể sử dụng cho bê 
tông cấp cường độ từ B15 đến B25. Theo tiêu 
chuẩn của LB Nga GOST 26633-91(2003) cho phép 
sử dụng cát có mô đun độ lớn từ 1,0 đến 1,5 chế 
tạo bê tông cấp cường độ chịu nén B30 hay cấp 
cường độ chịu kéo Btb4,0. Trong khi đó, tiêu chuẩn 
của các nước Châu Âu và Hoa Kỳ không đưa ra 
giới hạn cụ thể về cường độ bê tông sử dụng cát 
mịn. Các nghiên cứu và ứng dụng cát mịn trong sản 
xuất bê tông đã được triển khai tại nhiều nước trên 
thế giới từ khá sớm. Các kết quả đều cho thấy bê 
tông cát mịn tuân theo các quy luật chung đối với hệ 
bê tông xi măng. Tuy nhiên khi sử dụng cát mịn, so 
với sử dụng cát thô, cần tăng lượng nước trộn để 
hỗn hợp bê tông đạt cùng độ sụt và tăng lượng 
dùng xi măng để đạt được cùng cường độ. Khi sử 
dụng cát mịn, thành phần cấp phối hạt của cốt liệu 
trong bê tông trở nên gián đoạn, điều này ảnh 
hưởng đến một số tính chất như độ phân tầng của 
hỗn hợp bê tông,... Tuy nhiên, các nghiên cứu từ 
những năm 1970 [5] hay mới tiến hành gần đây [6] 
cho thấy, bằng việc sử dụng phụ gia thích hợp, điều 
chỉnh hệ số dư vữa và các biện pháp thi công, hoàn 
toàn có thể chế tạo bê tông đáp ứng được các yêu 
cầu kỹ thuật đối với nhiều ứng dụng khác nhau với 
giá thành hợp lý. 
Do đó, việc nghiên cứu sử dụng cát đụn tại chỗ 
làm bê tông cho đường trên đảo Phú Quốc là cần 
thiết và có cơ sở khoa học. Trong phạm vi nghiên 
cứu này, nhóm tác giả tập trung vào đối tượng là bê 
tông xi măng cho đường cấp IV và cấp V trên đảo 
thi công theo công nghệ đầm rung thông thường, sử 
dụng hỗn hợp bê tông có độ sụt từ 40 mm đến 60 
mm, cường độ chịu nén tới 40 MPa. 
2. Vật liệu và phương pháp 
Trong nghiên cứu đã sử dụng cát từ các đụn cát 
thuộc khu vực bãi Trường, xã Dương Tơ nằm ở 
phía Tây Nam của đảo Phú Quốc. Cát được lấy ở 2 
khu vực khác nhau có màu sắc khác biệt. Mẫu cát 
tại khu vực 1 có màu vàng, hạt mịn, được lấy ở độ 
sâu 1,5 mét sau khi bóc bỏ lớp hữu cơ bề mặt. Mẫu 
này được ký hiệu là C1. Mẫu cát tại khu vực 2 có 
màu trắng, được lấy bằng máy xúc tại độ sâu 1,5 
mét. Mẫu này được ký hiệu là C2. Mẫu cát dùng để 
đối chiếu so sánh là cát sông được vận chuyển 
bằng đường thủy ra đảo, được ký hiệu là CS. Tính 
chất của các loại cát sử dụng được trình bày tại 
bảng 1 và bảng 2. 
Bảng 1.Các chỉ tiêu cơ lý của cát đụn tại chỗ và cát sông 
STT Chỉ tiêu Đơn vị 
Kết quả thí nghiệm 
C1 C2 CS 
1 Khối lượng riêng g/cm3 2,64 2,67 2,70 
2 Khối lượng thể tích bão hòa nước g/cm3 2,62 2,63 2,67 
3 Khối lượng thể tích khô g/cm3 2,61 2,60 2,66 
4 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 1350 1420 1400 
5 Độ hổng % 48,3 46,2 47,4 
6 Độ hút nước % 0,5 1,0 0,6 
7 Lượng bùn, bụi, sét % 1,3 0,8 1,5 
8 Môđun độ lớn -- 1,3 1,8 1,7 
9 Tạp chất hữu cơ -- 
Sáng hơn 
màu chuẩn 
Sáng hơn 
màu chuẩn 
Sáng hơn 
màu chuẩn 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 39 
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát tại chỗ và cát sông 
Kích thước sàng 
mm 
Lượng sót riêng biệt, % Lượng sót tích lũy % 
YCKT theo 
TCVN 7570:2006 
C1 C2 CS C1 C2 CS Cát thô Cát mịn 
5 0,0 0,0 0,9 -- -- -- 
-- -- 
2,5 0,0 0,0 1,2 0,0 0,0 1,2 
0-20 0-15 
1,25 0,0 0,0 3,1 0,0 0,0 4,3 
15-45 0-35 
0,63 0,2 1,8 9,6 0,2 1,8 13,9 
35-70 5-35 
0,315 31,0 81,8 39,2 31,2 83,6 53,1 
65-90 5-65 
0,14 65,7 14,9 40,2 96,9 98,5 93,3 
90-100 65-90 
Sàng đáy 3,1 1,5 6,7 -- -- -- -- -- 
Kết quả thí nghiệm cho thấy, cả 3 loại cát sử 
dụng trong nghiên cứu đều là cát mịn có môđun độ 
lớn nhỏ hơn 2,0. Về thành phần hạt, các loại cát đều 
có thành phần hạt nằm ngoài khoảng giá trị quy định 
đối với cát mịn theo TCVN 7570:2006. Tuy nhiên, 
nghiên cứu này sẽ hướng tới việc chứng minh rằng 
sử dụng cát với thành phần hạt nằm ngoài khoảng 
giá trị tối ưu quy định vẫn có thể chế tạo bê tông đáp 
ứng được các yêu cầu kỹ thuật đặt ra. 
Hàm lượng clorua và khả năng phản ứng kiềm-
silic của các loại cát cũng đã được thí nghiệm đánh 
giá. Hàm lượng clorua của ba loại cát C1, C2 và CS 
lần lượt có giá trị là 0,001%; 0,002% và 0,007%. Có 
thể thấy rằng, hàm lượng clorua trong cát nhỏ hơn 
giá trị quy định tại TCVN 7570:2006 đối với bê tông 
dùng cho các kết cấu bê tông cốt thép (0,05%) và 
bê tông cốt thép ứng lực trước (0,01%). Để xác định 
khả năng phản ứng kiềm silic của cát, nghiên cứu 
đã xác định độ giảm kiềm của ba loại cát C1, C2 và 
CS có giá trị lần lượt là 130 mmol/l; 78 mmol/l và 
105 mmol/l, cũng như hàm lượng SiO2 hòa tan có 
giá trị lần lượt là 15,65 mmol/l; 25,47 mmol/l và 
19,15 mmol/l. Với các giá trị trên, cả ba loại cát sử 
dụng đều nằm trong vùng cốt liệu vô hại. 
Các thí nghiệm đã được tiến hành với xi măng 
Holcim PCB40 đáp ứng yêu cầu của TCVN 
6260:2009, có thời gian bắt đầu và kết thúc đông 
kết lần lượt là 140 và 205 phút; cường độ chịu nén 
ở 3 ngày và 28 ngày bằng 26,4MPa và 46,6MPa. 
Đá dăm sử dụng trong nghiên cứu là đá dăm Trà 
Đuốc, Kiên Giang có kích thước hạt lớn nhất 20mm 
có khối lượng thể tích khô 2,67 g/cm³; khối lượng 
thể tích xốp 1400 kg/m³, độ nén dập 9,0%. Trong 
nghiên cứu cũng sử dụng phụ gia siêu dẻo kéo dài 
thời gian ninh kết HH202 của Công ty Hưng Hải, 
phù hợp với TCVN 8826:2011. 
Công tác chế tạo và thí nghiệm mẫu hỗn hợp bê 
tông và bê tông được thực hiện tại phòng thí 
nghiệm LAS-XD03 - Viện Chuyên ngành Bê tông, 
tuân thủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn Việt Nam 
tương ứng. 
3. Ảnh hưởng cát đụn tại chỗ đến tính chất của 
hỗn hợp bê tông và bê tông đường 
Để đánh giá ảnh hưởng của cát đụn tại chỗ đến 
tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông, nghiên 
cứu đã tiến hành thí nghiệm một số cấp phối bê 
tông. Các cấp phối thí nghiệm sử dụng cùng loại xi 
măng, đá, phụ gia và nước. Cốt liệu mịn là các loại 
cát trình bày trong bảng 1. Lượng nước trộn, tỷ lệ xi 
măng trên nước, hệ số dư vữa và lượng dùng phụ 
gia được thay đổi nhưng vẫn duy trì độ sụt của hỗn 
hợp bê tông trong khoảng 40 mm đến 60 mm. 
Thành phần hỗn hợp bê tông trong nghiên cứu 
được trình bày tại bảng 3. Kết quả thí nghiệm tính 
chất của hỗn hợp bê tông được trình bày tại bảng 4. 
Bảng 3. Thành phần bê tông nghiên cứu 
TT Cấp phối 
Lượng dùng vật liệu, kg/m³ 
Xi măng Nước Cát Đá PG 
1 C1.1 202 209 720 1224 2,0 
2 C1.2 276 190 670 1182 2,8 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
40 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 
TT Cấp phối 
Lượng dùng vật liệu, kg/m³ 
Xi măng Nước Cát Đá PG 
3 C1.3 359 192 639 1177 3,6 
4 C1.4 294 158 533 1232 2,5 
5 C1.5 338 178 703 1050 3,4 
 6 C1.6 370 193 787 867 3,2 
7 C2.1 204 190 729 1232 2,0 
8 C2.2 284 181 689 1216 2,8 
9 C2.3 365 185 643 1172 3,6 
10 C2.4 310 194 794 990 3,1 
11 C2.5 319 197 817 1019 0 
12 C2.6 312 208 757 1094 0 
13 CS.1 316 237 810 1011 0 
14 CS.2 355 224 697 1099 3,5 
15 CS.3 288 235 809 987 3,1 
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm tính chất hỗn hợp bê tông các cấp phối 
Số 
TT Cấp phối 
Tỷ lệ 
X/N 
Hệ số dư 
vữa 
KLTT, 
kg/m³ 
Độ sụt, mm 
Thời gian sau trộn, phút 
0 30 60 
1 C1.1 0,96 1,28 2360 70 65 60 
2 C1.2 1,43 1,36 2330 65 60 55 
3 C1.3 1,83 1,38 2370 65 55 55 
4 C1.4 1,83 1,27 2210 60 55 55 
5 C1.5 1,86 1,67 2270 60 55 55 
 6 C1.6 1,88 2,26 2210 75 60 55 
7 C2.1 1,06 1,27 2360 65 60 60 
8 C2.2 1,55 1,30 2380 60 60 55 
9 C2.3 1,93 1,39 2370 60 60 60 
10 C2.4 1,57 1,84 2270 70 65 60 
11 C2.5 1,62 1,76 2320 40 40 35 
12 C2.6 1,50 1,56 2370 60 50 45 
13 CS.1 1,33 1,78 2340 60 50 40 
14 CS.2 1,56 1,55 2370 60 60 55 
15 CS.3 1,21 1,85 2300 65 65 60 
Kết quả thí nghiệm tính chất của hỗn hợp bê 
tông thể hiện trên bảng 4 cho thấy, lượng nước trộn 
để hỗn hợp đạt độ sụt thiết kế từ 40 mm đến 60 mm 
đối với loại cát tại chỗ C2 dao động trong khoảng 
158 kg/m³ đến 209kg/m³ khi không dùng phụ gia 
hóa. Lượng nước này thấp hơn so với cấp phối bê 
tông sử dụng cát thường CS biến động trong 
khoảng từ 224 kg/m³ đến 237 kg/m³. Mặc dù hai loại 
cát có môđun độ lớn xấp xỉ nhau nhưng thành phần 
hạt lại khá khác biệt. Đây có thể là nguyên nhân của 
sự khác biệt về lượng dùng nước. Các hỗn hợp bê 
tông sử dụng phụ gia có khả năng duy trì độ sụt gần 
tương đương. Với độ sụt ban đầu 60 mm - 70 mm, 
sau 60 phút độ sụt đo được là 55 mm đến 60 mm. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 41 
Cấp phối bê tông không sử dụng phụ gia duy trì độ 
sụt kém hơn, với độ sụt ban đầu 60 mm, sau 60 
phút độ sụt còn lại là 40 mm - 45 mm. Tuy nhiên, 
độ sụt của hỗn hợp bê tông với giá trị ban đầu 40 
mm suy giảm không đáng kể. 
Đối với C1, các cấp phối C1.4, C1.5, C1.6 có tỷ 
lệ X/N dao động nhỏ 1,83, 1,86 và 1,88, khi hệ số 
dư vữa (Kd) tăng từ 1,27, 1,67 đến 2,26 lượng 
nước trộn tăng từ 158 đến 193 lít. Tương tự đối với 
C2, cấp phối C2.2, C2.4 có tỷ lệ X/N là 1,55 và 1,57, 
khi hệ số Kd tăng từ 1,30 đến 1,84 lượng dùng 
nước cũng tăng từ 181kg/m³ đến 194 kg/m³. Từ đó 
thấy được, trong khoảng thay đổi hệ số Kd từ 1,27 
đến 2,26 với C1 và 1,30 đến 1,84 với C2 thì lượng 
nước trộn trong hỗn hợp bê tông đạt độ sụt 40-60 
mm tăng lên khi hệ số Kd tăng. 
Đối với 2 cấp phối không dùng phụ gia hóa học 
C2.5 và C2.6, khi hệ số dư vữa thay đổi từ 1,56 đến 
1,76 lượng nước trộn là 197 kg/m³ và 208 kg/m³ 
đều cao hơn lượng nước trộn ở cấp phối C2.4 có 
Kd bằng 1,84. Từ đó có thể thấy với các hỗn hợp bê 
tông có độ sụt thấp sử dụng loại cát tại chỗ này, sử 
dụng phụ gia hóa học có tác dụng làm giảm lượng 
nước trộn. 
Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông sử 
dụng C1 thay đổi từ 2210 kg/m³ đến 2370 kg/m³. 
Cấp phối C1.4 và C1.6 có khối lượng thể tích thấp 
nhất là 2210 kg/m³ ứng với hệ số Kd thấp nhất và 
cao nhất là 1,27 và 2,26. Điều này cũng xảy ra 
tương tự đối với cấp phối sử dụng loại C2, ở cấp 
phối C2.4 có khối lượng thể tích thấp nhất 2270 
kg/m³ ứng với hệ số Kd bằng 1,84, cao nhất trong 
phạm vi nghiên cứu. 
Kết quả thí nghiệm cường độ nén và kéo khi 
bửa các cấp phối bê tông được thể hiện trong bảng 
5.
Bảng 5. Kết quả thí nghiệm cường độ bê tông các cấp phối 
TT Cấp phối Tỷ lệ X/N Hệ số dư vữa 
Cường độ chịu kéo 
khi bửa, MPa 
ở tuổi, ngày 
Cường độ chịu nén, MPa 
ở tuổi, ngày 
7 28 7 28 90 365 
1 C1.1 0,96 1,28 3,2 5,0 14,6 21,7 24,0 24,1 
2 C1.2 1,43 1,36 4,0 5,7 24,0 28,9 32,6 36,6 
3 C1.3 1,83 1,38 4,7 6,2 29,7 37,4 39,9 40,1 
4 C1.4 1,83 1,27 3,2 5,1 21,5 31,2 32,0 32,6 
5 C1.5 1,86 1,67 4,4 4,5 19,6 28,3 30,5 32,4 
6 C1.6 1,88 2,26 3,3 4,4 18,1 25,2 27,5 28,7 
7 C2.1 1,06 1,27 3,5 4,6 20,1 24,5 26,8 27,1 
8 C2.2 1,55 1,30 5,2 6,3 28,6 33,5 35,3 41,1 
9 C2.3 1,93 1,39 4,3 5,5 32,9 43,1 44,8 48,4 
10 C2.4 1,57 1,84 3,0 4,0 15,6 21,4 23,7 27,6 
11 C2.5 1,62 1,76 3,3 4,1 16,7 23,5 25,2 31,7 
12 C2.6 1,50 1,56 3,6 4,2 18,4 25,5 27,7 30,5 
13 CS.1 1,33 1,78 3,6 3,9 13,1 21,5 23,2 25,2 
14 CS.2 1,56 1,55 5,5 5,9 22,9 33,1 34,6 34,7 
15 CS.3 1,21 1,85 4,8 5,4 20,1 30,9 32,0 33,1 
Với bê tông sử dụng cát C1, khi tỷ lệ X/N 
biến động từ 0,96 đến 1,88 cường độ chịu nén 
tuổi 28 đạt được tăng từ 22,7 MPa đến 37,1 
MPa và cường độ kéo khi bửa tăng từ 3,7 MPa 
đến 5,9 MPa. Cấp phối C1.3 với X/N bằng 1,86, 
hệ số Kd bằng 1,38 cường độ chịu nén ở 28 
ngày có giá trị cao nhất bằng 37,4 MPa, cường 
độ chịu kéo khi bửa bằng 6,2 MPa. Xét các cấp 
phối C1.4, C1.5, C1.6 với tỷ lệ X/N thay đổi từ 
1,83 đến 1,88 có thể thấy hệ số dư vữa Kd tăng 
đến 2,26 cường độ bê tông có xu hướng giảm 
đáng kể. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
42 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 
Đối với bê tông sử dụng loại cát C2, tỷ lệ X/N 
trong phạm vi nghiên cứu là 1,06 đến 1,93, cường 
độ chịu nén ở tuổi 28 ngày đạt từ 21,4 MPa đến 
43,1 MPa. Cường độ chịu kéo khi bửa đạt từ 3,0 
MPa đến 6,3 MPa. Các cấp phối C2.2, C2.4, C2.6 
có tỷ lệ X/N thay đổi không lớn trong khoảng từ 1,50 
đến 1,57 nhưng cường độ bê tông thay đổi đáng kể 
ở các hệ số dư vữa khác nhau và đạt giá trị lớn 
nhất ứng với hệ số dư vữa ở mức 1,30. Cấp phối 
C2.3 với X/N bằng 1,93, hệ số Kd bằng 1,39 cường 
độ chịu nén ở 28 ngày đạt 43,1 MPa, cường độ chịu 
kéo khi bửa đạt 5,5 MPa. 
Nhìn chung, các ảnh hưởng của tỷ lệ X/N, hệ số 
Kd đến cường độ và sự phát triển cường độ sau 28 
ngày tuổi của bê tông sử dụng cát tại chỗ đều tuân 
theo quy luật của bê tông sử dụng cát thông 
thường. Ở tuối 90 và 365 ngày, cường độ chịu nén 
của các mẫu bê tông sử dụng C1 và C2 đều không 
giảm. Hệ số Kd tăng, hàm lượng cát sử dụng tăng 
lên sẽ làm giảm được giá thành của bê tông và cải 
thiện được tính công tác của bê tông. Tuy nhiên, 
việc hệ số Kd tăng làm giảm cường độ của bê tông, 
do đó nghiên cứu đã có những điều chỉnh về lượng 
dùng xi măng, nước trộn để tăng tỷ lệ X/N. 
Trong nghiên cứu cũng đã tiến hành thí nghiệm 
độ mài mòn của bê tông. Đây là chỉ tiêu quan trọng 
đối với bê tông mặt đường. Kết quả thí nghiệm độ 
mài mòn của các cấp phối bê tông được trình bày 
tại bảng 6. 
Bảng 6. Kết quả thí nghiệm độ mài mòn của bê tông 
TT Cấp phối Tỷ lệ X/N Hệ số dư vữa Độ mài mòn, g/cm² 
1 C1.4 1,83 1,27 0,21 
2 C1.5 1,86 1,67 0,20 
3 C1.6 1,88 2,26 0,19 
4 C2.2 1,55 1,30 0,19 
5 C2.4 1,57 1,84 0,22 
6 C2.6 1,50 1,56 0,22 
Kết quả thí nghiệm cho thấy, độ mài mòn của bê 
tông phụ thuộc vào hệ số Kd. So sánh cấp phối 
C2.2 và C2.4 cho thấy với tỷ lệ X/N gần tương 
đương, tăng hệ số Kd từ 1,30 lên 1,84 làm tăng độ 
mài mòn từ 0,19 g/cm² lên 0,22 g/cm². Đó là do khi 
tăng hệ số dư vữa, mật độ đá trong bê tông giảm, 
làm tăng độ mài mòn. Tuy nhiên, tăng hệ số Kd từ 
1,67 lên 2,26 ở cấp phối C1.5 và C1.6 lại không ảnh 
hưởng nhiều đến độ mài mòn. Có thể ở đây, khi 
tăng Kd tới 2,26 đã vượt quá giá trị ngưỡng khi mà 
độ mài mòn của bê tông chịu ảnh hưởng lớn của 
vữa xi măng trong bê tông. Khả năng mài mòn của 
bê tông phụ thuộc vào khả năng mài mòn của đá và 
của vữa xi măng. Với tỷ lệ X/N cao, cường độ đá xi 
măng và bê tông được cải thiện, điều này ảnh 
hưởng tích cực đến khả năng chống mài mòn của 
bê tông. Cấp phối C1.4 và C1.5 cho thấy, mặc dù 
hệ số Kd tăng từ 1,27 lên 1,67 nhưng khi tăng tỷ lệ 
X/N từ 1,83 lên 1,86, độ mài mòn của bê tông thay 
đổi không đáng kể. 
Theo quy định hiện hành, độ mài mòn của bê 
tông cho mặt đường bê tông xi măng cao tốc, cấp I, 
cấp II, cấp III phải không lớn hơn 0,3 g/cm² và cho 
mặt đường bê tông xi măng cấp IV trở xuống không 
lớn hơn 0,6 g/cm². Kết quả thí nghiệm độ mài mòn 
trên bảng 6 cho thấy, các cấp phối bê tông sử dụng 
cát đụn đều đáp ứng được yêu cầu đối với độ mài 
mòn khi áp dụng làm mặt đường bê tông xi măng. 
4. Hiệu quả kinh tế 
Để đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng cát tại 
chỗ chế tạo bê tông thi công đường, trên cơ sở các 
kết quả nghiên cứu ở phần trên, đã tiến hành lựa 
chọn một số cấp phối đại diện sử dụng hai loại cát 
đụn tại chỗ C1, C2. Các cấp phối bê tông được lựa 
chọn đảm bảo độ sụt trong khoảng 40 mm đến 60 
mm và có cường độ tới 40 MPa, phù hợp với yêu 
cầu thi công đường bê tông xi măng cấp IV. Các số 
liệu thu được trong nghiên cứu được sử dụng để 
xây dựng tương quan giữa tỷ lệ X/N và cường độ 
chịu nén của bê tông sử dụng mỗi loại cát khác 
nhau. Tương quan này dùng cho lựa chọn thành 
phần bê tông đáp ứng yêu cầu ứng dụng trong thực 
tế. Với yêu cầu cường độ bê tông đạt 25 MPa đến 
40 MPa, với loại cát C1 đã lựa chọn tỷ lệ X/N lần 
lượt là 2,05 và 1,68 còn đối với cát C2 tương ứng là 
2,00 và 1,64. 
Cấp phối bê tông sử dụng cát đụn C1, C2 và 
cấp phối bê tông sử dụng cát sông hiện đang áp 
dụng tại địa bàn được trình bày tại bảng 7. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG – MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 3/2017 43 
Bảng 7. Cấp phối bê tông ứng dụng thực tế 
TT Ký hiệu Tỷ lệ X/N 
Lượng dùng vật liệu, kg/m³ 
Xi măng Cát Đá Nước PG 
1 40C1 2,05 379 784 1030 181 3,79 
2 25C1 1,68 311 846 1024 182 3,11 
3 40C2 2,00 362 789 1047 177 3,62 
4 25C2 1,64 297 860 1030 178 2,97 
5 40CS 1,83 358 752 1069 191 3,58 
6 25CS 1,52 289 815 1079 187 2,89 
Đơn giá vật liệu áp dụng để tính toán là đơn giá 
tham khảo tại đảo Phú Quốc. Đối với cát tại chỗ, giá 
thành được tính dựa trên chi phí khai thác bao gồm: 
nhân công, khấu hao máy móc, vận chuyển và chi phí 
quản lý. Đơn giá vật liệu tại Phú Quốc tham khảo như 
sau: cát sông 420.000 VNĐ/m³, đá dăm 550.000 
VNĐ/m³, xi măng 1.800 VNĐ/kg, phụ gia hóa 17.000 
VNĐ/lít. Chi phí khai thác cát tại chỗ ước tính bằng 
80.000 VNĐ/m³ bao gồm các chi phí như: nhân công, 
máy (20.000 VNĐ/m³); quản lý (10.000 VNĐ/m³) và 
vận chuyển (50.000 VNĐ/m³). Giá thành vật liệu chế 
tạo 1m3 bê tông và hiệu quả kinh tế khi sử dụng cát tại 
chỗ và cát sông chế tạo bê tông thi công đường nội bộ 
được trình bày trên bảng 8. 
Bảng 8. So sánh chi phí vật liệu chế tạo bê tông 
Mức cường 
độ, MPa 
Giá thành bê tông, 1.000 VNĐ/m³ Chênh lệch giá, 1.000 VNĐ/m³ 
C1 C2 CS C1 C2 
40 1.198 1.169 1.351 153 182 
25 1.065 1.038 1.238 173 200 
Có thể thấy rằng, việc tận dụng cát đụn tại chỗ 
thay thế cát sông không những đáp ứng được yêu 
cầu kỹ thuật đặt ra, mà còn giúp giảm giá thành vật 
liệu sản xuất bê tông từ 11% đến 16%. Bước đầu 
áp dụng thử nghiệm các cấp phối đề xuất tại hiện 
trường cho kết quả khả quan. 
5. Kết luận và kiến nghị 
Tận dụng cát đụn tại chỗ trên Đảo Phú Quốc 
trong chế tạo bê tông thi công đường là một giải 
pháp hợp lý, đáp ứng được tình hình thực tế hiện 
nay. Cát đụn Phú Quốc có các chỉ tiêu cơ bản như 
hàm lượng bùn, bụi sét, tạp chất hữu cơ, hàm 
lượng Cl-, khả năng phản ứng kiềm – silic đều phù 
hợp với TCVN 7570 :2006. Thành phần hạt của 2 
loại cát tại chỗ không nằm trong miền giới hạn của 
tiêu chuẩn. 
Kết quả nghiên cứu cho phép đánh giá ảnh 
hưởng của tỷ lệ X/N và hệ số dư vữa tới tính chất 
của hỗn hợp bê tông và bê tông sử dụng cát đụn 
Phú Quốc, qua đó có thể lựa chọn các thành phần 
bê tông cường độ tới 40 MPa phù hợp cho thi công 
đường bê tông xi măng trên đảo đáp ứng được các 
yêu cầu kỹ thuật của dự án và có giá thành vật liệu 
sản xuất bê tông giảm từ 11% đến 16% so với 
phương án sử dụng cát sông. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Tuấn Hiệp, Võ Xuân Lý, Lê Văn Bách (2002). 
Nghiên cứu sử dụng cát biển và nước biển và nước 
nhiễm mặn làm bê tông xi măng trong xây dựng đường ô 
tô và công trình phòng hộ ven biển vùng đồng bằng Nam 
bộ, Tạp chí Giao thông Vận tải, Số tháng 6. 
[2] Tô Nam Toàn (2004). Nghiên cứu sử dụng cát biển 
Quảng Ninh làm bê tông xi măng trong xây dựng 
đường ô tô. Luận án Thạc sỹ kỹ thuật. Trường đại học 
Giao thông vận tải. 
[3] Đỗ Thị Lan Hoa (2001). Nghiên cứu một số biện pháp 
nâng cao khả năng chống ăn mòn cho cốt thép trong 
bê tông sử dụng cát nhiễm mặn. Luận văn Thạc sỹ kỹ 
thuật. Hà Nội. 
[4] Lê Việt Hùng (2017). Nghiên cứu lựa chọn chất kết 
dính và phụ gia cho chế tạo bê tông có cốt gia cường 
sử dụng cát biển, nước biển. Báo cáo tổng kết đề tài 
NCKH mã số RD82-15. Hà Nội. 
[5] Nguyễn Mạnh Kiểm và các ctv (1979), Nghiên cứu sử 
dụng cát mịn để làm bê tông và vữa. Báo cáo tổng kết 
đề tài NCKH, Viện Khoa học Kỹ Thuật Xây dựng. 
[6] Hoàng Minh Đức (2016). Nghiên cứu sử dụng cát đen 
sông Hồng trong chế tạo bê tông cho các công trình 
xây dựng trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Xây dựng, số 
4. 
Ngày nhận bài: 09/10/2017. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 31/10/2017. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_cat_dun_tai_cho_lam_duong_be_tong_xi_mang.pdf