Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Tóm tắt

Theo Luật Kế toán của Việt Nam [1], kết thúc kỳ kế toán các doanh nghiệp phải quyết toán thuế thu nhập

doanh nghiệp (TNDN). Khi thực hiện quyết toán, doanh nghiệp cần bám sát Chuẩn mực kế toán và

Luật Kế toán, đồng thời bị ràng buộc bởi các Thông tư, Nghị định của Luật Thuế [2]. Trong khi Luật Kế

toán và Luật Thuế lại có nhiều điểm chưa tương đồng đã gây khó khăn đến việc quyết toán thuế TNDN.

Chính vì vậy, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định các khoản chênh lệch giữa Luật Kế toán

và Luật Thuế sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đúng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà

nước. Bài báo đề xuất phương pháp xác định các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Luật

Kế toán và Luật Thuế, từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quyết toán thuế

TNDN. Kết quả của đề xuất đã được áp dụng tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và

được các doanh nghiệp đánh giá cao về việc xử lý các khoản chênh lệch khi quyết toán thuế TNDN.

Từ khóa: Quyết toán thuế; thu nhập doanh nghiệp; Luật Kế toán; Luật Thuế

pdf 9 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
62
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
NGHIÊN	CỨU	NÂNG	CAO	HIỆU	QUẢ	QUYẾT	TOÁN	 
THUẾ	THU	NHẬP	DOANH	NGHIỆP
SUTUDY OF IMPROVEMENT QUALITY FINALIZATION 
OF CORPORATE INCOME TAX
Nguyễn	Thị	Chuyên,	Đoàn	Thị	Thu	Hằng,	Phùng	Thị	Mến
Email: nguyenthichuyenkinhte@gmail.com 
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 26/2/2017 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 22/9/2017 
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017
Tóm	tắt	
Theo Luật Kế toán của Việt Nam [1], kết thúc kỳ kế toán các doanh nghiệp phải quyết toán thuế thu nhập 
doanh nghiệp (TNDN). Khi thực hiện quyết toán, doanh nghiệp cần bám sát Chuẩn mực kế toán và 
Luật Kế toán, đồng thời bị ràng buộc bởi các Thông tư, Nghị định của Luật Thuế [2]. Trong khi Luật Kế 
toán và Luật Thuế lại có nhiều điểm chưa tương đồng đã gây khó khăn đến việc quyết toán thuế TNDN. 
Chính vì vậy, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định các khoản chênh lệch giữa Luật Kế toán 
và Luật Thuế sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đúng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà 
nước. Bài báo đề xuất phương pháp xác định các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Luật 
Kế toán và Luật Thuế, từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quyết toán thuế 
TNDN. Kết quả của đề xuất đã được áp dụng tại một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và 
được các doanh nghiệp đánh giá cao về việc xử lý các khoản chênh lệch khi quyết toán thuế TNDN.
Từ khóa: Quyết toán thuế; thu nhập doanh nghiệp; Luật Kế toán; Luật Thuế.
Abstract
According to the Accounting Act of Vietnam [1], at the end of the accounting period, enterprises must 
make corporate income tax (CIT) finalization. When making the final settlement, the enterprise should 
pay close attention to the accounting standards and the accounting law, and be bound by the circulars 
and decrees of the Tax Law [2]. While the Law on Accounting and Tax Law has many similarities, this 
has made it difficult to finalize CIT. Consequently, accounting for economic transactions arising and 
determining the differences between the Accounting Law and the Tax Law will help enterprises to properly 
account and fulfill their tax obligations to the State. The article proposes methods for identifying targets 
on CIT finalization declarations in accordance with the Law on Accounting and Tax Law, which provides 
solutions to help enterprises improve the efficiency of CIT finalization. The results of the proposal have 
been applied in some enterprises in Hai Duong province and they are highly appreciated by enterprises 
for dealing with the differences when deciding on CIT.
Keywords: Finalization of tax; business income; Accounting Law; Tax Law.
1.	ĐẶT	VẤN	ĐỀ
Trong các loại thuế được áp dụng tại Việt Nam 
hiện nay thì thuế TNDN là một loại thuế đóng vai 
trò quan trọng trong nguồn thu của ngân sách 
nhà nước và nó cũng là một công cụ quản lý hữu 
hiệu của Nhà nước về phát triển kinh tế. Đối với 
doanh nghiệp, việc hạch toán thuế TNDN có vai 
trò to lớn trong công tác quản lý, điều hành hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Quyết toán thuế TNDN 
là việc làm không thể thiếu của tất cả các doanh 
nghiệp ở cuối mỗi kỳ kế toán. Để việc quyết toán 
thuế TNDN theo Luật Thuế mà đảm bảo phản ánh 
đúng bản chất của kế toán là việc làm không hề 
đơn giản. 
Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có 
những khoản chi phí mà Luật Kế toán cho phép 
hoạch toán nhưng Luật Thuế không cho phép tính 
vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, dẫn 
63
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
đến không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong 
quá trình quyết toán. Do đó, rất cần giải pháp hữu 
hiệu để nâng cao hơn nữa hiệu quả quyết toán 
thuế TNDN trong giai đoạn tới, cũng như giúp 
doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn 
khi đưa ra các quyết định đến hoạt động sản xuất 
kinh doanh.
2.	HẠN	CHẾ	TRONG	VIỆC	THỰC	HIỆN	HẠCH	
TOÁN	THUẾ	THU	NHẬP	DOANH	NGHIỆP	THEO	
LUẬT	THUẾ	VÀ	LUẬT	KẾ	TOÁN 
2.1.	Căn	cứ	pháp	 lý	để	 thực	hiện	quyết	 toán	
thuế	thu	nhập	doanh	nghiệp
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/
QH12 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, được 
sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 32/2013/QH13 có 
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014; Luật số 71/2014/
QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực kể từ ngày 
01/01/2015.
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi 
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, được 
sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 91/2014/NĐ-
CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-
CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 
của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung bởi: 
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; 
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; 
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của 
Bộ Tài chính.
2.2.	 Quy	 trình	 quyết	 toán	 thuế	 thu	 nhập	 
doanh	nghiệp
Kể từ ngày 6/8/2015 theo điều 1 Thông tư số 
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính 
(Sửa đổi, sửa đổi bổ sung Thông tư số 78): Cách 
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được 
xác định như hình 1 [6]:
Hình 1. Các bước tính thuế TNDN
Theo Luật Kế toán, kết quả kinh doanh được xác 
định như hình 2 [5]: 
Hình 2. Sơ đồ khảo sát xác định kết quả kinh doanh
2.3.	 Những	 hạn	 chế,	 vướng	 mắc	 trong	 việc	
thực	 hiện	 quyết	 toán	 thuế	 thu	 nhập	 doanh	
nghiệp	theo	Luật	Thuế	và	Luật	Kế	toán
a. Chênh lệch vĩnh viễn giữa số liệu ghi nhận theo 
mục đích thuế và số liệu ghi nhận theo mục đích 
kế toán
Trong quá trình thực hiện quyết toán thuế TNDN, 
doanh nghiệp thường xuyên phát sinh nhiều 
khoản chi phí như [1]:
- Khoản chi phí không có hóa đơn, chứng từ hợp 
lý, hợp lệ chứng minh; hoặc giá trị hàng hoá dịch 
vụ trên 20 triệu không thực hiện chuyển khoản 
qua tài khoản ngân hàng;
- Các khoản tổn thất tài sản;
- Chi lương khi không ký hợp đồng với người lao 
động, người không làm việc tại doanh nghiệp;
- Chi phí sửa chữa tài sản không thuộc sở hữu 
của doanh nghiệp;
- Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế;
- Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy 
định: quá 150% lãi suất của Ngân hàng Nhà nước 
công bố;
- Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi 
vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ; 
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định không đúng 
theo thời gian trích khấu hao được quy định tại 
Thông tư số 45/2013/TT-BTC áp dụng đối với 
từng tài sản cụ thể
64
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
Các khoản chi này theo Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam số 17 (VAS17) được gọi là chênh lệch vĩnh 
viễn và chênh lệch tạm thời.
Do đó, để quá trình quyết toán thuế TNDN được 
dễ dàng và giảm thiểu các khoản chi phí không 
hợp lý, doanh nghiệp thường chủ động loại ra 
khỏi sổ sách kế toán (không hạch toán vào chi 
phí kế toán) các khoản chi phí thuộc loại chênh 
lệch vĩnh viễn, điều này hoàn toàn không hợp lý 
bởi các khoản chi phí trên thực chất vẫn là chi phí 
của doanh nghiệp (mà chỉ không được trừ khi tính 
thuế TNDN). Và khi làm như vậy sẽ không khai 
thác hết các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế 
TNDN (mẫu 03/TNDN), đồng thời không phản ánh 
đúng khoản lãi - lỗ của doanh nghiệp, từ đó làm 
thông tin cung cấp cho nhà quản trị và nhà đầu 
tư không chính xác, điều này có thể sẽ dẫn đến 
những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích, đánh giá tính ưu việt của giải pháp, 
nhóm tác giả sử dụng bộ số liệu của Công ty cổ 
phần Quốc tế Đông Bắc năm 2016 [7]. 
Với số liệu bảng 1, khi quyết toán thuế TNDN, 
công ty đã chủ động loại bỏ các khoản chi phí 
không hợp lý và thực hiện kê khai trên phụ lục 03-
1A và báo cáo quyết toán thuế TNDN. Tuy nhiên 
để đảm bảo bản chất của kế toán mà vẫn đảm 
bảo Luật Thuế, nhóm tác giả đưa ra phương pháp 
như sau:
Bảng 1. Số liệu kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc năm 2016 
TT Chỉ	tiêu Số	tiền Ghi	chú
1 Doanh thu bán hàng và 
cung cấp dịch vụ
56.101.319.475
2 Chiết khấu thương mại 5.382.000
3 Giảm giá hàng bán 1.210.500
4 Giá trị hàng bán bị trả lại 560.950
5 Doanh thu hoạt động 
tài chính
15.741.274
6 Giá vốn hàng bán 53.033.568.867 Trong đó: Hàng không có hóa đơn là 9.870.560 đồng
7 Chi phí bán hàng 813.866.564 Trong đó: Hóa đơn ghi sai mã số thuế là 1.900.500 đồng
8 Chi phí quản lý 
doanh nghiệp
619.107.705 Trong đó: Chi phí sửa chữa cửa hàng (đi thuê) là 15.680.500 
đồng. Tiền lương thuê ngoài của cá nhân không biên chế 
trong công ty (không có hợp đồng) là 2.500.000 đồng
9 Chi phí tài chính 483.057.100 Trong đó: Chi phí lãi vay dùng cho sản xuất, kinh doanh là 
350.680.100 đồng
10 Thu nhập khác 1.250.004.712
11 Chi phí khác 1.609.069.238 Trong đó: Tiền phạt do nộp chậm tờ khai thuế các quý là 
1.650.190 đồng
Bảng 2. Phụ lục 03-1A khi doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN
KẾT	QUẢ	HOẠT	ĐỘNG	SẢN	XUẤT	KINH	DOANH	(PHỤ	LỤC	03-1A)
Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
TT Chỉ	tiêu Mã Số	hạch	toán	theo	Luật	Thuế
Số	liệu	hạch	
toán	cả	 
Luật	thuế	và	
Luật	Kế	toán
1 Doanh	thu	bán	hàng	và	cung	cấp	dịch	vụ [01] 56.101.319.475 56.101.319.475
2 Các	khoản	giảm	trừ	doanh	thu	 [03] 7.153.450 7.153.450
a Chiết khấu thương mại [04] 5.382.000 5.382.000
b Giảm giá hàng bán [05] 1.210.500 1.210.500
c Giá trị hàng bán bị trả lại [06] 560.950 560.950
3 Doanh	thu	hoạt	động	tài	chính	 [08] 15.741.274 15.741.274
65
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
4 Chi	phí	sản	xuất,	kinh	doanh	hàng	hóa,	dịch	vụ	 [09] 54.436.591.576 54.466.543.136
a Giá vốn hàng bán [10] 53.023.698.307 53.033.568.867
b Chi phí bán hàng [11] 811.966.064 813.866.564
c Chi phí quản lý doanh nghiệp [12] 600.927.205 619.107.705
5 Chi	phí	tài	chính [13] 483.057.100 483.057.100
 Trong đó: Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh doanh [14] 350.680.100 350.680.100
6 Lợi	nhuận	thuần	từ	hoạt	động	kinh	doanh	 [15] 1.190.258.623 1.160.307.063
7 Thu	nhập	khác [16] 1.250.004.712 1.250.004.712
8 Chi	phí	khác [17] 1.607.419.048 1.609.069.238
9 Lợi	nhuận	khác [18] (357.414.336) (359.064.526)
10 Tổng	lợi	nhuận	kế	toán	trước	thuế	TNDN	 [19] 832.844.287 801.242.537
Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016 như sau:
Bảng 3. Trích tờ khai quyết toán thuế TNDN 
TỜ	KHAI	QUYẾT	TOÁN	THUẾ	THU	NHẬP	DOANH	NGHIỆP	(Mẫu	số	03/TNDN)
[01]	Kỳ	tính	thuế	2016	từ	01/01/2016	đến	31/12/2016
[06]	Tên	người	nộp	thuế:	CÔNG	TY	CỔ	PHẦN	QUỐC	TẾ	ĐÔNG	BẮC
[07]	Mã	số	thuế:	0801036061
Đơn	vị	tiền:	đồng	Việt	Nam
STT Chỉ	tiêu Mã	 Số	hạch	toán	theo	Luật	thuế
Số	liệu	hạch	
toán	cả	Luật	
thuế	và	Luật	
Kế	toán
A Kết	quả	kinh	doanh	ghi	nhận	theo	báo	cáo	tài	chính A 
1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN A1 832.844.287 801.242.537
B Xác	định	thu	nhập	chịu	thuế	theo	Luật	Thuế	 B 
1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN B1 0 31.601.750
1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định TNCT B4 0 31.601.750
3 Tổng thu nhập chịu thuế (B12=A1+B1– B8) B12 832.844.287 832.844.287
3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh B13 832.844.287 832.844.287
C Xác	định	thuế	TNDN	phải	nộp	từ	hoạt	động	SXKD C16 166.568.857 
1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 832.844.287 832.844.287
4 Thu nhập tính thuế (TNTT) (C4=C1–C2–C3a–C3b) C4 832.844.287 832.844.287
6
TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ 
(C6=C4–C5=C7+C8+C9)
C6 832.844.287 832.844.287
6.2
+ Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm 
cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi)
C8 832.844.287 832.844.287
7
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất 
không ưu đãi 
(C10 =(C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a))
C10 166.568.857 166.568.857
12
Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh 
(C16=C10–C11–C12–C15)
C16 166.568.857 166.568.857
D Tổng	số	thuế	TNDN	phải	nộp	(D=D1+D2+D3) D 166.568.857 166.568.857
1
Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh 
(D1=C16)
D1 166.568.857 166.568.857
66
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
Qua bảng 2 và bảng 3 ta thấy số tiền thuế phải nộp 
trong năm 2016 của Công ty cổ phần Quốc tế Đông 
Bắc theo cách hạch toán của kế toán theo Luật Thuế 
là 166.568.857 đồng, tổng lợi nhuận kế toán trước 
thuế TNDN là 832.844.287 đồng. Tờ khai quyết toán 
cho thấy chỉ tiêu từ B1 (từ B1.1 đến B1.11) không 
phát sinh. Điều này là do doanh nghiệp đã chủ động 
loại các khoản chi phí không được tính trừ ra khỏi 
chi phí khi xác định thuế TNDN. 
Tuy nhiên, nếu theo Luật Kế toán, với số liệu của 
Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc thì chỉ tiêu 
B4 và tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 
sẽ thay đổi. Số liệu ở bảng 2 và 3 theo cách hạch 
toán của nhóm tác giả đưa ra khi hạch toán theo 
cả Luật Kế toán và Luật Thuế cho thấy nếu quyết 
toán thuế theo Luật Kế toán và Luật Thuế tức 
phản ánh đúng thực tế khoản chi phí phát sinh 
trong doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận kế toán 
trước thuế thu nhập doanh nghiệp (bảng 2) là 
801.242.537 đồng, thấp hơn so với khi áp dụng 
theo Luật Thuế (832.844.287 đồng) là 31.601.750 
đồng, số tiền này chính là số liệu ở chỉ tiêu B4 trên 
tờ khai quyết toán thuế TNDN (bảng 3), do đó số 
thuế TNDN phải nộp giữa hai phương pháp không 
hề thay đổi (là 166.568.857 đồng).
Như vậy, theo VAS 17 thì 31.601.750 đồng này 
được gọi là chênh lệch vĩnh viễn giữa thuế và kế 
toán, và chênh lệch vĩnh viễn sẽ là chi phí không 
hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.
b. Chênh lệch tạm thời giữa số liệu ghi nhận theo 
mục đích thuế và số liệu ghi nhận theo mục đích 
kế toán
Trong hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp, 
ngoài việc phát sinh các chênh lệch vĩnh viễn còn 
phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời - là các 
khoản chênh lệch phát sinh do cơ quan thuế chưa 
chấp nhận ngay trong kỳ/năm các khoản doanh 
thu/chi phí đã ghi nhận theo chuẩn mực và chính 
sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản 
chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế 
thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo. Các khoản 
chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản 
chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi là 
chênh lệch theo thời gian (Timing Differences); và 
các khoản ưu đãi thuế có thể thực hiện. Ví dụ: 
Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách 
khấu hao nhanh của doanh nghiệp không phù hợp 
với quy định về khấu hao theo chính sách thuế 
(Thông tư 45/2013/TT-BTC); Chênh lệch phát 
sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước 
của doanh nghiệp với quy định của chính sách 
thuế; Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực 
hiện như trích trước chi phí bảo hành nhưng chưa 
thực chi, trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng 
chưa thực chi; Các khoản chênh lệch tạm thời 
là đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
VAS 17 sử dụng hai tài khoản để theo dõi ảnh 
hưởng về thuế của hai khoản chênh lệch tạm thời 
nêu trên như sau:
- Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”: 
có số dư Nợ là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ 
được hoàn lại trong tương lai = (Tổng chênh lệch 
tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm + Giá 
trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các 
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng) x 
thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải 
trả”: có số dư Có là thuế TNDN sẽ phải nộp trong 
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời 
E Số	thuế	TNDN	đã	tạm	nộp	trong	năm	(E	=	E1+E2+E3) E 150.000.000 150.000.000
1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 150.000.000 150.000.000
G Tổng	số	thuế	TNDN	còn	phải	nộp	(G	=	G1+G2+G3) G 16.568.857 16.568.857
1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh G1 16.568.857 16.568.857
H 20%	số	thuế	TNDN	phải	nộp	(H	=	D*20%) H 33.313.771 33.313.771
I
Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% 
số thuế TNDN phải nộp (I = G–H)
I (16.744.914) (16.744.914)
67
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
chịu thuế TNDN trong năm hiện hành nhân thuế 
suất thuế TNDN hiện hành.
Để làm rõ cách hạch toán chênh lệch tạm thời, tác 
giả đưa ra giả thuyết tại Công ty cổ phần Quốc 
tế Đông Bắc với kết quả kinh doanh trong 5 năm 
(2012-2016) trong hai trường hợp phát sinh chi 
phí thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK347) và tài sản 
thuế TNDN hoãn lại (TK 243).
2.4.	 Hạch	 toán	 chi	 phí	 thuế	 thu	 nhập	 doanh	
nghiệp	hoãn	lại	phải	trả
Giả sử Công ty CP Quốc tế Đông Bắc khấu hao tài 
sản cố định (TSCĐ) theo đường thẳng với nguyên 
giá TSCĐ 150.000 nghìn đồng, Công ty khấu hao 
trong 3 năm nhưng theo quy định trong Thông tư 
số 45/2013/TT-BTC thì thời gian khấu hao phải là 
5 năm. Số liệu được làm rõ trong bảng 4.
Bảng 4. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc trong 5 năm từ năm 2012 
đến năm 2016
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ	tiêu
Năm	
2012
Năm	
2013
Năm	
2014
Năm	
2015
Năm	
2016
1. Lợi nhuận kế toán trước khấu hao 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
2. Chi phí khấu hao theo mục đích thuế 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000
3. Lợi nhuận kế toán trước thuế theo mục đích thuế (3) = (1)–(2) 70.000 70.000 70.000 70.000 70.000
4. Chi phí thuế TNDN theo mục đích thuế (4) = (3)*20% 14.000 14.000 14.000 14.000 14.000
5. Chi phí khấu hao theo kế toán DN 50.000 50.000 50.000
6. Lợi nhuận kế toán trước thuế (theo cách khấu hao của DN) 50.000 50.000 50.000 100.000 100.000
7. Thuế TNDN theo mục đích kế toán DN (7) = (6)*20% 10.000 10.000 10.000 20.000 20.000
8. Tài sản thuế TNDN hoãn lại 4.000 4.000 4.000 (6.000) (6.000)
9. Số dư Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 4.000 8.000 12.000 6.000 0
10. Lợi nhuận sau thuế (10) = (3)–(7)–(8) 56.000 56.000 56.000 56.000 56.000
(Trường hợp thời gian trích khấu hao theo mục đích thuế lớn hơn thời gian khấu hao theo mục đích kế toán)
Số liệu trên được biểu thị bằng hạch toán qua các 
năm từ năm 2012 đến năm 2016 như sau:
1. Năm 2012, 2013, 2014 kế toán hạch toán:
Thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 8211: 10.000
Có TK 3334: 10.000
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phải trả
Nợ TK 8212: 4.000
Có TK 347: 4.000
2. Năm 2015, 2016 hạch toán như sau:
Thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 8211: 20.000
Có TK 3334: 20.000
Hoàn nhập chi phí thuế TNDN hoãn lại phải trả
Nợ TK 347: 6.000
Có TK 8212: 6.000
Như vậy, chênh lệch giữa số liệu ghi nhận theo 
mục đích kế toán và số liệu ghi nhận theo mục 
thuế (chênh lệch tạm thời) phát sinh trong 4 năm 
đầu theo chiều hướng tăng dần từ 2012 đến 2014 
và giảm dần trong năm 2015 và bằng 0 vào năm 
2016. Điều đó cho thấy sau 5 năm thì không còn 
chênh lệch giữa số liệu giữa hai mục đích kế toán 
và mục đích thuế. 
2.5.	 Hạch	 toán	 tài	 sản	 thuế	 thu	 nhập	 doanh	
nghiệp	hoãn	lại
Giả sử kế toán Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc 
trích khấu hao TSCĐ trên ngược lại với mục đích 
thuế, tức theo mục đích kế toán Công ty trích khấu 
hao trong 5 năm, nhưng theo mục đích thuế là 3 
năm. Số liệu được thể hiện ở bảng 5.
68
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
 Số liệu trên được biểu thị bằng hạch toán qua các 
năm từ năm 2012 đến năm 2016 như sau:
1. Năm 2012, 2013, 2014 kế toán hạch toán:
Thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 8211: 14.000
Có TK 3334: 14.000
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Nợ TK 243: 4.000
Có TK 8212: 4.000
2. Năm 2015, 2016 hạch toán như sau:
Thuế TNDN hiện hành: 
Nợ TK 8211: 14.000
Có TK 3334: 14.000
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phải nộp
Nợ TK 8212: 6.000
Có TK 243: 6.000
Với số liệu và cách hạch toán trên cho thấy: Trong 
4 năm đầu phát sinh chênh lệch tạm thời giữa số 
liệu ghi nhận theo mục đích kế toán và số liệu ghi 
nhận theo mục đích thuế, chênh lệch này giảm 
dần từ năm 2012 đến năm 2014 và tăng dần về 0 
từ năm 2015 đến năm 2016. Kết quả là sau 5 năm 
không còn chênh lệch giữa số liệu giữa hai mục 
đích kế toán và mục đích thuế. 
Bảng 5. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc trong 5 năm từ năm 2012 
đến năm 2016
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ	tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1. Lợi nhuận kế toán trước khấu hao 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
2. Chi phí khấu hao theo mục đích thuế 50.000 50.000 50.000
3. Lợi nhuận kế toán trước thuế theo mục 
đích thuế (3)=(1)–(2)
50.000 50.000 50.000 100.000 100.000
4. Chi phí thuế TNDN theo mục đích thuế 
(4) = (3)*20%
10.000 10.000 10.000 20.000 20.000
5. Chi phí khấu hao theo kế toán DN 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000
6. Lợi nhuận kế toán trước thuế (theo cách 
khấu hao của DN)
70.000 70.000 70.000 70.000 70.000
7. Thuế TNDN theo mục đích kế toán DN 
(7) = (6)*20%
14.000 14.000 14.000 14.000 14.000
8. Tài sản thuế TNDN hoãn lại (4.000) (4.000) (4.000) 6.000 6.000
9. Số dư Tài sản thuế thu nhập doanh 
nghiệp hoãn lại 
(4.000) (8.000) (12.000) (6.000) 0
10. Lợi nhuận sau thuế (10) = (3)–(7)–(8) 40.000 40.000 80.000 80.000 80.000
(Trường hợp thời gian trích khấu hao theo mục đích kế toán lớn hơn thời gian trích khấu hao 
theo mục đích thuế)
Như vậy, khi hạch toán kế toán nếu áp dụng Thông 
tư về thuế để hạch toán kế toán sẽ ảnh hưởng đến 
bản chất của kế toán và không bao giờ thấy được 
sự chênh lệch giữa thuế và kế toán (tức là không 
bao giờ chúng ta vận dụng Chuẩn mực kế toán số 
17 trong kế toán), và cũng sẽ không bao giờ áp 
dụng các chỉ tiêu B1 đến B11 trong tờ khai quyết 
toán thuế TNDN (Vì tờ khai quyết toán thuế TNDN 
bắt đầu từ Chỉ tiêu A1 “Lợi nhuận kế toán trước 
thuế” mà chỉ tiêu A1 bằng đúng chỉ tiêu 50 trong 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Từ chỉ tiêu 
B1 trở đi, vận dụng Luật Thuế TNDN để xác định số 
thuế TNDN phải nộp. Rõ ràng chúng ta thấy được 
sự tách bạch rõ ràng trong tờ khai quyết toán thuế 
TNDN giữa Luật Kế toán và Luật Thuế.
3.	 GIẢI	 PHÁP	 CHO	 CÁC	 DOANH	 NGHIỆP	
KHI	 QUYẾT	 TOÁN	 THUẾ	 THU	NHẬP	DOANH	
NGHIỆP	CÓ	PHÁT	 SINH	CHÊNH	 LỆCH	GIỮA	
LUẬT	THUẾ	VÀ	LUẬT	KẾ	TOÁN	
Trên cơ sở những hạn chế trong công tác quyết 
toán thuế TNDN, để cung cấp chính xác về mặt 
số liệu, đảm bảo bản chất kế toán, phản ánh đúng 
số thuế phải nộp của doanh nghiệp, doanh nghiệp 
cần thực hiện theo trình tự sau:
Thứ nhất: Trong quá trình hạch toán kế toán của 
doanh nghiệp, cần hạch toán đúng, đủ số lợi 
nhuận kế toán theo số thực tế phát sinh tại doanh 
69
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
nghiệp (điều này có nghĩa doanh nghiệp phải tập 
hợp số liệu theo mục đích kế toán), từ đó sẽ cung 
cấp số liệu chính xác về tình hình tài chính và kết 
quả kinh doanh cho các đối tượng liên quan.
Thứ hai: Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp 
cần bám sát các Thông tư, Nghị định về thuế để 
chủ động tính ra chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch 
tạm thời giữa số liệu ghi nhận theo mục đích kế 
toán và số liệu ghi nhận theo mục đích thuế để 
hạch toán trên tờ khai và trên báo cáo tài chính.
Thứ ba: Đối với chênh lệch vĩnh viễn, trên phương 
diện kế toán thì khoản này phải được cộng trở lại 
khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: 
Thu nhập chịu thuế = Lợi nhuận trước thuế + 
Chi phí không được trừ – Thu nhập miễn thuế
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí
Trên phương diện thuế thì chênh lệch vĩnh viễn sẽ 
được tập hợp và phản ánh lên chỉ tiêu B4 (tờ khai 
quyết toán thuế TNDN).
Bảng 6. Trích “Tờ khai quyết toán thuế TNDN khi doanh nghiệp quyết toán theo Luật Thuế”
Thứ tư: Đối với chênh lệch tạm thời giữa số liệu 
ghi nhận theo mục đích thuế và theo mục đích kế 
toán thì chúng ta vận dụng chuẩn mực kế toán số 
17 để giải quyết, tức sử dụng tài khoản 347 “Thuế 
thu nhập hoãn lại phải trả” và tài khoản 243 “Tài 
sản thuế thu nhập hoãn lại” để hạch toán chênh 
lệch theo cách hạch toán đã nêu ở mục 2. Số liệu 
này sẽ được điều chỉnh cho chi phí thuế TNDN 
trên báo cáo tài chính (báo cáo kết quả hoạt động 
kinh doanh trên chỉ tiêu 16) [8] để điều chỉnh cho 
chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Cách hạch 
toán được cụ thể ở mục 2.2 và 2.3.
Bảng 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
Thứ năm: Ghi nhận bút toán của niên độ.
- Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tóm lại: Hạch toán kế toán và quyết toán thuế 
TNDN có thể vừa vận dụng được các văn bản 
pháp luật về kế toán, vừa có thể vận dụng các 
văn bản pháp luật về thuế sẽ đảm bảo đúng bản 
chất của kế toán và cũng giải quyết được chênh 
lệch giữa số liệu ghi nhận theo Luật Kế toán và 
Luật Thuế.
Nhóm tác giả đã tìm hiểu và áp dụng giải pháp 
này cho một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải 
Dương như: Công ty cổ phần Thương mại Giang 
Phong, Công ty TNHH MTV Á Thu, Công ty cổ 
phần Vật Liệu chịu lửa Hưng Đạo, Công ty TNHH 
70
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
Hồng Hà Chí Linh và nhận được những phản hồi 
rất tích cực từ phía các chủ doanh nghiệp như:
- Phản ánh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp.
- Phản ánh cụ thể hơn khoản chênh lệch giữa 
Luật Thuế và Luật Kế toán.
- Có số liệu chính xác để đưa ra các quyết định 
kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp cung cấp số liệu 
chính xác cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ 
quan thống kê, tổ chức tín dụng ngân hàng. 
4.	KẾT	LUẬN
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước chủ yếu từ 
thuế trong đó thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn nhất. 
Sau khi kết thúc niên độ kế toán, các doanh nghiệp 
bắt buộc phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập 
doanh nghiệp theo quy định. Làm rõ sự khác biệt 
giữa Luật Kế toán và Luật Thuế trong quyết toán 
thuế thu nhập doanh nghiệp và có những giải 
pháp phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả quyết toán 
thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời cung cấp 
đầy đủ, chính xác thông tin kinh tế tài chính cho 
các đối tượng như nhà đầu tư, cơ quan quản lý 
thuế, thống kê, tổ chức tín dụng ngân hàng,... qua 
đó, giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện nghĩa 
vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
TÀI	LIỆU	THAM	KHẢO
[1]. Bộ Tài chính (2005). Chuẩn mực kế toán số 17 - 
Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo 
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 
và Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006.
[2]. Quốc hội (2013). Luật Thuế thu nhập doanh 
nghiệp số 14/2008/QH12 có hiệu lực kể từ ngày 
01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 
32/2013/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014; 
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu 
lực kể từ ngày 01/01/2015.
[3]. Chính phủ (2013). Nghị định số 218/2013/NĐ-CP 
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết 
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh 
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015.
[4]. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 45/2013/TT-BTC 
ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2013.
[5]. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 200/2014/TT-
BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
[6]. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 78/2014/TT-BTC 
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, được sửa đổi, 
bổ sung bởi: Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 
25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 
10/10/2014; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 
22/6/2015.
[7]. Công ty cổ phần Quốc tế Đông Bắc (2016). Báo 
cáo tài chính, Lưu hành nội bộ.
[8].  về phần mềm HTKK 3.4.6 
do Bộ Tài chính ban hành ngày 04/8/2017.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nang_cao_hieu_qua_quyet_toan_thue_thu_nhap_doanh.pdf