Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam

TÓM TẮT

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ

quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này ngoài việc tạo ra những

thuận lợi, cơ hội nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt các nước này trước những

khó khăn, thách thức không nhỏ.

Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung,

hệ thống NHTM nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với những áp lực cạnh tranh gay gắt

cùng những đối thủ không cân sức.

Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân tích, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả

trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay để từ đó đưa ra

những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM là một vấn đề

cấp thiết.

Từ khóa: Hiệu quả họat động, Hiệu quả ngân hàng thương mại, Hiệu quả hoạt động hệ thống

ngân hàng.

pdf 12 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
20 
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 
RESEARCH OF FACTORS AFFECTING THE OPERATING EFFICIENCY OF VIETNAM 
COMMERCIAL BANKING SYSTEM 
Ngày nhận bài: 22/05/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 19/07/2019 
Trần Huy Hoàng, Nguyễn Thị Ngọc Hằng 
TÓM TẮT 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ 
quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này ngoài việc tạo ra những 
thuận lợi, cơ hội nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt các nước này trước những 
khó khăn, thách thức không nhỏ. 
Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung, 
hệ thống NHTM nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với những áp lực cạnh tranh gay gắt 
cùng những đối thủ không cân sức. 
Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân tích, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả 
trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay để từ đó đưa ra 
những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM là một vấn đề 
cấp thiết. 
Từ khóa: Hiệu quả họat động, Hiệu quả ngân hàng thương mại, Hiệu quả hoạt động hệ thống 
ngân hàng. 
ABSTRACT 
International economic integration is an inevitable trend and an objective requirement for any 
country in the current development period. However, this process not only is creating certain 
advantages and opportunities for participating countries, but also is creating many difficulties and 
challenges. 
The roadmap for international economic integration makes enterprises of developing countries in 
general, commercial banking system in particular, new business environment with fierce 
competition pressure and unequal opponents. 
From that pratice, the research, analysis, and the introduction of factors affecting the operating 
efficiency of Vietnam commercial banking system in the current integration period to coming up 
with practical solutions for improving the operational efficiency of the commercial banking system is 
an urgent issue. 
Keywords: The operating efficiency, The efficiency of commercial banking, The operating 
efficiency of banking system. 
1. Giới thiệu 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng 
tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với 
bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển 
hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này ngoài việc 
tạo ra những thuận lợi, cơ hội nhất định cho 
các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt các 
nước này trước những khó khăn, thách thức 
không nhỏ. 
Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các 
doanh nghiệp của các quốc gia đang phát 
triển nói chung, hệ thống NHTM nói riêng, 
Trần Huy Hoàng, Nguyễn Thị Ngọc Hằng, 
Trường Đại học Tài Chính Marketing, Ngân hàng 
TMCP Công thương Việt Nam – CN12. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
21 
trước môi trường kinh doanh mới với những 
áp lực cạnh tranh gay gắt cùng những đối thủ 
không cân sức. 
Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân 
tích, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến 
tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống 
NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập 
hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp 
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động 
của hệ thống NHTM là một vấn đề cấp thiết. 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động 
Theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả hoạt 
động của NHTM, có thể được hiểu ở hai khía 
cạnh như sau: 
Khả năng biến đổi các đầu vào thành các 
đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu 
chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các 
định chế tài chính khác. 
Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng. 
Theo Peter S.Rose, giáo sư kinh tế học và 
tài chính trường đại học Yale thì về bản chất 
NHTM cũng có thể được coi như một tập 
đoàn kinh doanh và họat động với mục tiêu tối 
đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. 
2.1.1. Phân loại hiệu quả và đánh giá hiệu 
quả hoạt động của hệ thống NHTM 
Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn 
giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng cách đạt 
được các đầu ra cực đại từ các đầu vào giới 
hạn hoặc bằng việc cực tiểu hóa đầu vào 
trong sản xuất các đầu ra đã cho. 
Trong trường hợp này, khái niệm hiệu quả 
tương ứng với cái mà chúng ta gọi là hiệu 
quả kỹ thuật (khả năng sử dụng cực tiểu hóa 
đầu vào để sản xuất một vectơ đầu ra cho 
trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại 
từ một vectơ đầu vào cho trước), và mục tiêu 
tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành 
mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao. 
Như vậy, hiệu quả tương ứng được gọi là 
hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp 
các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa 
chi phí để sản xuất ra một sản lượng nhất 
định), và mục tiêu của các nhà sản xuất trở 
thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao 
(tính theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu 
hoặc lợi nhuận). 
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 
họat động của NHTM 
Nhóm nhân tố khách quan: 
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong 
và ngoài nước: 
 NHTM là cầu nối giữa khu vực tiết 
kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế, do 
vậy những biến động của môi trường kinh tế, 
chính trị, xã hội có những ảnh hưởng không 
nhỏ đến hoạt động của NHTM. Nếu môi 
trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định sẽ 
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các 
NHTM, vì đây cũng là điều kiện giúp cho 
sản xuất của nền kinh tế diễn ra bình thường, 
đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả 
vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 
Môi trường pháp lý 
Môi trường pháp lý được thể hiện thông 
qua tính đồng bộ, đầy đủ và phổ cập của hệ 
thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp 
hành luật pháp và trình độ dân trí. 
Nhóm nhân tố chủ quan: 
Nhóm này bao gồm các nhân tố bên trong 
nội bộ của chính các NHTM như các nhân tố 
về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều 
hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ 
và chất lượng của nguồn nhân lực 
Năng lực tài chính 
Năng lực quản trị, điều hành 
Khả năng ứng dụng tiến bộ, công nghệ 
Trình độ, chất lượng của người lao động 
2.1.3. Các nghiên cứu trước đây về tính hiệu 
quả hoạt động của hệ thống NHTM 
Các nghiên cứu trong nước 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
22 
Các nghiên cứu trong nước về hiệu quả 
hoạt động của hệ thống NHTM gần đây đã 
được một số tác giả quan tâm, tuy nhiên đa 
phần những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở 
các nghiên cứu định tính như: nghiên cứu của 
nghiên cứu sinh Lê Thị Hương năm 2002 về 
“Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của 
NHTM Việt Nam”, hay nghiên cứu của 
nghiên cứu sinh Lê Dân (2004) “ Vận dụng 
phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả 
hoạt động của NHTM Việt Nam”, tuy đã có 
phần nào tiếp cận vấn đề bằng phương pháp 
định lượng nhưng chỉ dừng lại chủ yếu ở 
phương thức thống kê, hoặc nghiên cứu của 
Tiến sĩ Phạm Thanh Bình (2005) với đề tài 
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống 
NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập 
kinh tế khu vực và quốc tế” cũng chỉ dừng lại 
ở phân tích định tính. 
Như vậy, có thể nói việc áp dụng những 
phương pháp phân tích định lượng trong 
nghiên cứu hiệu quả của NHTM Việt Nam 
còn rất hạn chế, thực tế cũng cho thấy hiện 
nay trong phân tích họat động của ngành 
ngân hàng từ cấp ngân hàng đến cấp ngành, 
các nhà phân tích vẫn quen cách tiếp cận 
truyền thống, bởi vì đây vẫn là một cách tiếp 
cận dễ hiểu và dễ tính. 
Các nghiên cứu nước ngoài 
Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt 
động của các ngân hàng, tiếp cận theo 
phương pháp phân tích định lượng, đã được 
sử dụng trong các nghiên cứu như của 
Nathan và Neave (1992) áp dụng phương 
pháp biên ngẫu nhiên để phân tích hiệu quả 
họat động các ngân hàng Canada trong thời 
kỳ 1983-1987. 
Paolo Coccorese và Alfonso Pellecchia 
(2010) đã tiếp cận phương pháp SCP cùng 
với các mô hình: OLS, ALS, Battese – 
Coelli, hồi quy Logistic và mô hình Tobit 
để kiểm định thuyết “Quite Life”, từ đó 
đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa sức 
mạnh thị trường với hiệu quả hoạt động 
ngành ngân hàng nghiên cứu tại hệ thống 
ngân hàng Italia. 
Wahyoe Soedarmono, Fouad Machrouh, 
Amine Tarazi (2017) nghiên cứu mối quan 
hệ giữa sức mạnh thị trường, tăng trưởng 
kinh tế và sự ổn định tài chính bằng cách tiếp 
cận phương pháp FEM và 2SLS, nghiên cứu 
tại hệ thống ngân hàng châu Á. 
Bằng việc sử dụng phương pháp Frontier 
and Non_ Frontier, mô hình OLS và mô hình 
Tobit, Michael Koetter, James W. Kolari and 
Laura Spierdijk (2008) nghiên cứu về mối 
quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả ngân 
hàng tại các ngân hàng ở USA. 
Sophocles N.Brissimis, Manthos D. Delis, 
Nikolaos I. Papanikolaou (2008) sử dụng mô 
hình 2SLS cùng với dữ liệu bảng của các 
ngân hàng để phân tích sự ảnh hưởng của 
việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đến hiệu 
quả hoạt động của hệ thống ngân hàng những 
nước mới gia nhập khu vực Euro. 
Nghiên cứu của Rima Turk Ariss (2010) 
đã tiếp cận mô hình OLS và Tobit để khám 
phá mức độ của sức mạnh thị trường tác 
động như thế nào đến hiệu quả và tính ổn 
định của hệ thống trong bối cảnh của các nền 
kinh tế đang phát triển. 
Barbara Casu và Claudia Giardone 
(2017) trong bài nghiên cứu của mình đã áp 
dụng phương pháp tiếp cận trung gian và 2 
mô hình SFA, DEA để xem xét mối quan 
hệ giữa mức độ cạnh tranh, mức độ tập 
trung và mức hiệu quả cụ thể của các 
NHTM khu vực Euro. 
Nghiên cứu của Hirofumi Uchida, 
Yoshiro Tsuitsui (2005) đã sử dụng mô hình 
MVR, 3SLS để xem xét liệu rằng sự cạnh 
tranh giữa các khu vực ngân hàng ở Nhật 
Bản có thực sự được cải thiện trong những 
năm cuối của thế kỷ 20 hay không. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
23 
Nghiên cứu của Wiliam (2012) sử dụng 
mô hình SFA, 2SLS và Tobit để phân tích 
mối quan hệ giữa sức mạnh thị trường và tính 
hiệu quả của các ngân hàng ở Mỹ Latinh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 
Hiện nay trên thế giới còn sử dụng nhiều 
mô hình định lượng khác nhau để đo lường 
hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Riêng 
với bài nghiên cứu này, bài nghiên cứu sử 
dụng mô hình Stochastic Friontier Analyst 
(SFA) và hai phương pháp hồi quy: hồi quy 2 
Stage Least Square (2SLS) và hồi quy Tobit 
để phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng. 
2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu 
Nguồn số liệu được sử dụng trong các mô 
hình ước lượng được thu thập từ bảng cân 
đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí và báo 
cáo thường niên của 30 NHTM Việt Nam 
(bao gồm 5 NHTM Nhà nước và 25 NHTM) 
thời kỳ 2005-2017. Dựa trên nguồn số liệu 
hiện có và những gợi ý từ kết quả nghiên cứu 
của các tác giả trên thế giới về lĩnh vực mà 
bài nghiên cứu đang nghiên cứu, cũng như 
thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt 
Nam, bài nghiên cứu xây dựng mô hình 
nghiên cứu như sau: 
Mô hình nghiên cứu 
Đo lường hiệu quả ngân hàng, theo 
Berger & Mester (1997) và Fu & Heffernan 
(2009), hiệu quả X của một ngân hàng i được 
tính bằng chỉ số chi phí ước lượng thấp nhất 
được sử dụng bởi một ngân hàng chuẩn nhất 
để sản xuất một lượng đầu ra ngang nhau 
trong cùng một điều kiện ngoại sinh, từ đó 
ước lượng chi phí thực tế của ngân hàng i. 
Theo Sealey & Lindley (1977) mặc dù 
không có cách tiếp cận hoàn hảo trong việc 
xác định đầu ra và đầu vào của ngân hàng vì 
không có cách tiếp cận nào có thể phản ánh 
được tất cả các hoạt động, vai trò của ngân 
hàng với tư cách là chủ thể cấp các dịch vụ 
trung gian tài chính. Theo hai ông, cách tiếp 
cận trung gian là phù hợp nhất: xem ngân 
hàng là các trung gian tài chính, kết nối khu 
vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh 
tế, để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt 
động của ngân hàng. Với cách tiếp cận này, 
bài nghiên cứu sử dụng 3 biến đầu vào (tiền 
gửi, lao động và vốn thực) như bài nghiên 
cứu của Olson and Zoubi (2017 và một biến 
đầu ra ( tổng tài sản) theo như nghiên cứu 
của Turk Ariss (2010). Sử dụng phương pháp 
SFA, bài nghiên cứu dùng hệ số Likelihood 
cực đại để ước lượng phương trình (1), từ đó 
thu thập được hệ số của các biến và tỷ số 
hiệu quả. Ở bài nghiên cứu này, tác gỉa đánh 
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo 2 
hướng tiếp cận: hiệu quả theo chi phí (biến 
đại diện là TOC) và hiệu quả theo lợi nhuận 
(biến đại diện là pbt). 
Để mô hình hóa cấu trúc chi phí cơ sở của 
lĩnh vực ngân hàng bài nghiên cứu sử dụng 
hình thức hàm Translog – xem Công thức: 
Ln TOCit = α0 + α1 ln Qit + α2 (ln Qit)
2 
+ ln Wkit + ln 
Wkit ln Wjit + ln Qit ln Wkit + 
φ1Trend + φ2 (Trend)
2 + φ3 Trend x ln Qit + 
trend ln Wkit + I (2) 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
24 
Bảng 2.1 Tổng hợp giải thích kết quả từ ngữ 
viết tắt 
Biến Giải thích 
TOC Tổng chi phí hoạt động 
Q (Output) Tổng tài sản 
W1 (Input price 
of deposits) 
Chi phí từ lãi tiền gửi/ tổng 
tiền gửi 
W2 (Input price 
of labor) 
Chi phí lao động/ tổng tài 
sản 
W3 (Input price 
of physical 
capital) 
Chi phí hoạt động khác/ 
tổng tài sản cố định 
Trend Thay đổi công nghệ 
 (error term) (v + u) 
V Sai số ngẫu nhiên 2 chiều 
U Chỉ số phi hiệu quả 
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 
Trong đó lnTOC là log của chi phí hoạt 
động (tổng của chi phí nhân viên và chi phí 
phi lãi suất), trong hàm lợi nhuận, biến phụ 
thuộc (lnPBT) là log của lợi nhuận trước 
thuế, V là biến ngẫu nhiên được phân phối 
đồng nhất và độc lập, trong đó độc lập với U, 
đó là những biến ngẫu nhiên không âm được 
giả định để kiểm soát sự không hiệu quả. 
Tính toán chỉ số Lerner 
Sức mạnh thị trường phản ánh khả năng 
của một ngân hàng đặt giá trên chi phí biên 
(mc) (Lerner, 1934). Nó được đo lường bởi 
chỉ số Lerner để đại diện cho sự cạnh tranh 
của ngân hàng. Công thức (3) thể hiện chỉ số 
Lerner của sức mạnh thị trường bằng sự 
chênh lệch giữa giá và chi phí biên đo bởi giá 
của ngân hàng i tại thời điểm t. 
Mức độ cạnh tranh Values of Lerner 
Độc quyền hoàn toàn L 
Cạnh tranh độc quyên 
Cạnh tranh hoàn toàn L = 0 
Giống như Wiliam (2012), bài nghiên cứu 
ước lượng chi phí biên (MC) bằng cách lấy 
đạo hàm của tổng tài sản (Q) từ Công thức 
(2), chi tiết được mô tả trong Công thức (4) 
MCit = α1 + α2 ln Qit + ln Wkit 
+ φ3 Trend (4) 
Chỉ số Lerner chuẩn sẽ bị lệch đi nếu giá 
hay chi phí biên được ước tính không đúng. 
Koetter và cộng sự (2012) lưu ý rằng cách 
tiếp cận quy ước giả định rằng các ngân hàng 
là hoạt động hiệu quả. Trừ khi điều này được 
kiểm soát hiệu quả, nếu không nó sẽ làm lệch 
đi chỉ số Lerner quy ước vì ngân hàng có thể 
khai thác những cơ hội về giá từ sức mạnh 
thị trường (Turk Ariss, 2010). Để khắc phục 
điều này, Koetter và cộng sự (2012) đã phát 
triển một chỉ số Lerner điều chỉnh trong đó 
kết hợp khả năng ngân hàng có thể từ bỏ lợi 
nhuận – vì giá đầu ra không hiệu quả – thay 
vì một “vòng đời tĩnh lặng”. Công thức (5) 
thể hiện chỉ số Lerner điều chỉnh: 
Để tính toán Công thức (5) bài nghiên cứu 
ước lượng biến phí và hàm lợi nhuận thay 
thế. Giá trị dự đoán của Tổng biến phí (TVC) 
và Lợi nhuận trước thuế (PBT) được tính bởi 
Tổng chi phí (TOC) và lợi nhuận trước thuế 
(pbt) và chi phí biên ước tính (MC) được trừ 
ra từ số liệu. Từ công thức 5, ta viết lại công 
thức tính Lerner từ các biến tính được từ 
nguồn số liệu thu thập từ mẫu 30 ngân hàng 
từ 2005 đến 2017 dưới dạng log như sau: 
Lerner = (ln TOC/ln Q + ln pbt/ln Q) – ln MC 
( ln TOC/ln Q + ln pbt/ln Q) 
Tiếp theo, tác giả sử dụng 2 mô hình : 
2SLS và Tobit để xem xét tác động của các 
nhân tố sau đến hiệu quả hoạt động của các 
NHTM. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
25 
Theo Wiliam (2012), các nhân tố vĩ mô 
tác động đến hiệu quả của hệ thống ngân 
hàng gồm: 
Sức mạnh thị trường (Lerner Index), Mức 
độ tập trung (trên thị trường tiền gửi: 
concr4deposit và thị trường tiền vay: 
concr4loan), quy mô (banksize), thị phần 
(marketshare), rủi ro tín dụng (credit risk), rủi 
ro thanh khoản (liquidity risk), tổng sản phẩm 
quốc nội (gdp), lạm phát (inflation). Biến 
“ownership” và “listed dummy” được đưa vào 
với vai trò là biến giả: ownership nhận giá trị 
“1” khi ngân hàng có tỷ lệ nắm giữ của nhà 
đầu tư nước ngoài và nhận giá trị “0” khi 
không có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư 
nước ngoài; các ngân hàng được niêm yết sẽ 
nhận giá trị listed dummy là “1” và các ngân 
hàng không niêm yết nhận giá trị “0”. 
3. Kết quả và đánh giá 
3.1. Kết quả 
Bảng 2.2 Thể hiện thống kê mô tả của các biến 
được sử dụng trong mô hình SFA, trong đó hiệu 
quả được xem xét theo biến tổng chi phí (TOC) 
Nguồn: Tác giả tự tính toán 
Kết quả cho thấy mô hình tổng chi phí sử 
dụng phương pháp SFA là hiệu quả, các biến 
trong mô hình đều có ý nghĩa về mặt thống 
kê với độ tin cậy 99%. Chính vì thế biến hiệu 
quả được rút ra từ mô hình sẽ mang độ phù 
hợp và độ tin cậy khá cao. 
Bảng 2.3 Thể hiện kết quả ước lượng mô hình 
2SLS, Tobit, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ 
thống ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo 
cách tiếp cận hiệu quả theo chi phí. 
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
Standard errors in parentheses
chi2 29.98630 21.27923 
ll 264.73854 
ll_0 254.09892 
r2 0.13762 
N 169 195 
 (0.0032) 
_cons 0.06225***
sigma 
 (0.7436) (0.4090) 
_cons -0.68467 0.57955 
 (0.1210) (0.0871) 
inf -0.03826 0.14404* 
 (0.6696) (0.6544) 
gdp 0.49086 0.36589 
 (0.0149) (0.0147) 
listeddummy -0.02406 -0.01880 
 (0.0212) (0.0201) 
ownershipd~s 0.05651*** 0.04315** 
 (0.0467) (0.0406) 
liquidityr~k -0.10556** -0.09769** 
 (0.0449) (0.0376) 
creditrisk 0.00932 0.03373 
 (0.2525) (0.2108) 
marketshar~t 0.56882** 0.40889* 
 (0.0227) (0.0178) 
banksize 0.01995 0.02549 
 (1.8637) (0.6931) 
concr4loan 2.90100 -0.66296 
 (1.2465) (0.4016) 
concr4depo~t -2.03979 0.38316 
 (0.7973) (0.4418) 
lernerindex 1.09769 0.13963 
main 
 2SLS tobit 
 (1) (2) 
Ket qua chay mo hinh
Nguồn: Tác giả tự tính toán 
Qua kết quả hai mô hình cho ta thấy, cả 2 
mô hình 2SLS và Tobit theo chi phí đều cho 
cùng một kết quả là có 3 nhân tố tác động 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
26 
đến hiệu quả hoạt động của NHTM đó là: thị 
phần, tính thanh khoản và tỷ lệ nắm giữ của 
nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, tính thanh 
khoản có tác động âm đến hiệu quả hoạt 
động của hệ thống NHTM, và các nhân tố thị 
phần, tỷ lệ nắm giữ có tác động dương đến 
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM. 
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu nghiên cứu 
hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam 
dưới góc độ lợi nhuận. Với mô hình SFA, bài 
nghiên cứu thay biến Tổng chi phí TOC bằng 
biến lợi nhuận trước thuế (pbt), từ đó rút trích 
ra được biến hiệu quả về mặt lợi nhuận của 
Ngân hàng. Kết quả chạy mô hình thể hiện ở 
bảng 2.1 cho thấy, tính phù hợp của mô hình 
SFA cũng rất cao. 
Bảng 2.4 Thể hiện kết quả chạy mô hình mô hình 
SFA, trong đó hiệu quả được xem xét theo biến 
lợi nhuận trước thuế (pbt) 
Sau đó, bài nghiên cứu tiếp tục dùng biến 
hiệu quả hoạt động về mặt lợi nhuận làm 
biến phụ thuộc trong hai mô hình phân tích 
các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động 
của Ngân hàng theo hai phương pháp 2SLS 
và Tobit. 
Bảng 2.5 Thể hiện kết quả ước lượng mô hình 
2SLS, Tobit, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ 
thống ngân hàng là biến phụ thuộc (pbt) theo 
cách tiếp cận hiệu quả theo lợi nhuận. 
Ket qua chay mo hinh Cac nhan to tac dong den hieu qua hoat 
dong ve mat loi nhuan 
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
Standard errors in parentheses
chi2 62.84018 55.95134 
ll 40.15291 
ll_0 12.17724 
r2 0.27311 
N 168 194 
 (0.0100) 
_cons 0.19673***
sigma 
 (2.2702) (1.4258) 
_cons -1.11157 -0.14854 
 (0.3715) (0.2793) 
inf -0.76182** -0.60159** 
 (2.0688) (2.0706) 
gdp -6.79062*** -6.01770***
 (0.0462) (0.0464) 
listeddummy 0.00404 0.02135 
 (0.0659) (0.0634) 
ownershipd~s 0.33937*** 0.33624***
 (0.1448) (0.1284) 
liquidityr~k 0.06800 0.15415 
 (0.1411) (0.1208) 
creditrisk -0.09762 -0.00986 
 (0.7735) (0.6665) 
marketshar~t 0.06688 0.09683 
 (0.0686) (0.0566) 
banksize 0.14075** 0.09894* 
 (5.6660) (2.1908) 
concr4loan 4.03072 0.64512 
 (3.7610) (1.2694) 
concr4depo~t -1.74283 0.26365 
 (2.4381) (1.5852) 
lernerindex -0.66499 -0.77374 
main 
 2SLS Tobit 
 (1) (2) 
> dong ve mat loi nhuan
Ket qua chay mo hinh Cac nhan to tac dong den hieu qua hoat 
Các hệ số ước lượng cho kết quả có ý 
nghĩa trong mô hình 2SLS và Tobit theo cách 
tiếp cận hiệu quả theo thu nhâp gồm có: quy 
mô ngân hàng, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư 
nước ngoài, tổng thu nhập quốc nội và lạm 
phát. Trong đó quy mô ngân hàng và tỷ lệ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
27 
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tác động 
dương đến hiệu quả hoạt động của hệ thống 
ngân hàng, quy mô càng lớn, tỷ lệ nắm giữ 
của nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì hệ 
thống ngân hàng hoạt động càng hiệu quả. 
Ngược lại, 2 nhân tố: gdp và lạm phát lại có 
tác động âm, có nghĩa rằng, GDP càng cao, 
tỷ lệ lạm phát càng cao thì hiệu quả của hệ 
thống ngân hàng càng giảm. Điều này có thể 
được giải thích như sau: giai đoạn nghiên 
cứu của bài nghiên cứu đối với hệ thống 
NHTM Việt Nam là giai đoạn nền kinh tế 
phát triển khá nóng, trong thời gian này, 
GDP của Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng 
trưởng cao trong khu vực, và lạm phát cũng 
thuộc loại cao nhất trong khu vực và thế giới. 
Giai đoạn này hệ thống NHTM chạy theo lợi 
nhuận mở rộng tín dụng, cho vay tràn lan, 
các quy chuẩn về an toàn được xem nhẹ và 
đây chính là lý do dẫn đến sự giảm sút hiệu 
quả về mặt chi phí và lợi nhuận, bên cạnh đó 
còn gia tăng nợ xấu, thanh khoản giảm sút và 
đẩy hệ thống NHTM đến những rủi ro không 
lường trước được trong tương lai. 
3.2. Đánh giá 
Thông qua kết quả nghiên cứu từ mô 
hình và thực trạng hệ thống NHTM Việt 
Nam, bài nghiên cứu rút ra được một số kết 
luận như sau: 
Trong giai đoạn 2004 - 2017, kết quả 
chạy mô hình cho thấy tồn tại bằng chứng 
chứng minh rằng có các nhân tố chủ quan lẫn 
khách quan tác động đến hiệu quả hoạt động 
của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ này. 
Trong đó các nhân tố chủ quan tác động 
bao gồm: Thị phần, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ 
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài và quy 
mô của ngân hàng. 
Các nhân tố khách quan bao gồm: Tổng 
thu nhập quốc nội và lạm phát của nền 
kinh tế. 
Các nhân tố tác động tích cực đến hiệu 
quả hoạt động của các NHTM bao gồm: tỷ lệ 
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài, quy mô 
ngân hàng và thị phần của ngân hàng 
Các nhân tố tác động không tốt đến hiệu 
quả hoạt động của các NHTM bao gồm: rủi 
ro thanh khoản, nền kinh tế tăng trưởng 
nóng, lạm phát cao trong nền kinh tế. 
Kết quả mô hình hồi quy là phù hợp với 
lý thuyết nền cũng như thực tiễn hoạt động 
NHTM cũng như nền kinh tế Việt Nam 
hiện nay. 
4. Kết luận 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động 
của hệ thống NHTM Việt Nam 
Một là, mở cửa thị trường trong nước trên 
cơ sở xóa bỏ cơ chế bao cấp, bảo hộ đối với 
các NHTM Việt Nam, cũng như các giới hạn 
về số lượng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt 
động, tỷ lệ góp vốn của nước ngoài, bảo đảm 
quyền kinh doanh của các ngân hàng và các 
tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam 
kết đa phương và song phương. 
Hai là, sự tập trung về nguồn vốn sẽ là 
nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản cho 
NH. Trong những năm vừa qua các NHTM 
đã dần mở rộng các hình thức huy động vốn, 
thời hạn huy động vốn một cách chủ động và 
linh hoạt. Tuy nhiên, điều khiến khách hàng 
đến gửi tiền vào NH không chỉ đơn thuần 
quan tâm tới mức lãi được nhận mà họ quan 
tâm rất nhiều tới những khía cạnh khác như 
uy tín của NH, tiện ích mang lại khi đến giao 
dịch với NH Việc đa dạng hoá các hình 
thức huy động vốn, kì hạn và đối tượng huy 
động vốn sẽ đem lại sự chủ động trong việc 
sử dụng nguồn, không bị phụ thuộc sâu vào 
một nhóm khách hàng hay một loại kì hạn 
nào. Điều này sẽ làm giảm khả năng RRTK 
có thể xảy ra khi có sự biến động tiền gửi của 
một nhóm khách hàng hay của kì hạn nào 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
28 
Ba là, theo số liệu thống kê của 
Worldbank, tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống 
ngân hàng Việt Nam còn khá thấp so với các 
nước trong khu vực. Bên cạnh đó, kết quả 
nghiên cứu cũng cho thấy rằng tỷ lệ vốn chủ 
sở hữu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM 
Việt Nam. Điều này là cơ sở để khuyến khích 
các ngân hàng không ngừng gia tăng vốn chủ 
sở hữu. Với mức vốn sở hữu như hiện nay, 
hâu hết các NHTM Việt Nam không đủ khả 
năng tài trợ cho các dự án lớn như tàu điện 
ngầm, thủy điện, hàng không, Từ đó làm 
giảm năng lực cạnh tranh của các ngân 
hàng.Vì vậy, một ngân hàng muốn nâng cao 
năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh thì 
không thể không gia tăng vốn chủ sở hữu. 
Đồng thời, việc này còn đáp ứng tỷ lệ an toàn 
vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế. 
Bốn là, Chính phủ cần tiếp tục thực hiện 
mục tiêu tăng cường, ổn định kinh tế vĩ mô, 
kiểm soát lạm phát, đạt mức tăng trưởng cao 
trong thời gian tới. Điều hành chủ động, linh 
hoạt các công cụ chính sách tài khóa, chính 
sách tiền tệ, tạo môi trường ổn định cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
và của các ngân hàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bùi Duy Phú (2002), Phương pháp đánh giá hiệu quả của NHTM qua hàm sản xuất và hàm 
chi phí, Bài nghiên cứu thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 
Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006, Quyết định về việc 
phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng 
đến năm 2020. 
Đoàn Thanh và Phan Thị Thúy Diễm (2013), Lựa chọn mô hình giám sát ngân hàng, kinh 
nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 10 (20) 
22-31. 
Frederic S. Miskin (1994), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
Huỳnh Thế Du (2005), Cải cách Ngân hàng ở Việt Nam: còn lắm chông gai, Chương trình 
Fullbright, TP HCM. 
IMF (1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 
2017), Vietnam: selected issue. 
Lê Dân (2004), Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của 
NHTM Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 
Trần Huy Hoàng (2012). Giáo trình quản trị ngân hàng. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
29 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Uớc lượng mô hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng 
là biến phụ thuộc (TOC) bằng cách tiếp cận hiệu quả theo chi phí. 
Phụ lục 2: Uớc lượng mô hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng 
là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo chi phí. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
30 
Phụ lục 3: Kết quả ước lượng mô hình Tobit, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống 
ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo lợi nhuận. 
Phụ lục 4: Kết quả ước lượng mô hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống 
ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo lợi nhuận. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(03) - 2019 
31 
Phụ lục 5: Dach sách ngân hàng khảo sát 
STT Tên ngân hàng 
1 Công thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade) 
2 
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Investment and 
Development of Vietnam) 
3 
Ngoại Thương Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam 
- VCB) 
4 Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank - ACB) 
5 An Bình (An Binh Commercial Joint Stock Bank - ABB) 
6 Bảo Việt (Bao Viet Joint Stock commercial Bank- Baoviet bank) 
7 Bản Việt (Viet Capital Commercial Joint Stock Bank - Viet Capital Bank) 
8 Bắc Á (BAC A Commercial Joint Stock Bank - Bac A Bank) 
9 
Bưu điện Liên Việt (LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank - 
LPB) 
10 Đại Chúng Việt Nam (Public Vietnam Bank - PVcomBank) 
11 Đông Á (DONG A Commercial Joint Stock Bank - EAB) 
12 Đông Nam Á (Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank - Seabank) 
13 Hàng Hải (The Maritime Commercial Joint Stock Bank - MSB) 
14 Kiên Long (Kien Long Commercial Joint Stock Bank - KLB) 
15 
Kỹ Thương (Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank - 
TECHCOMBANK) 
16 Nam Á (Nam A Commercial Joint Stock Bank - NAM A BANK) 
17 Phương Đông (Orient Commercial Joint Stock Bank - OCB) 
18 Quân Đội (Military Commercial Joint Stock Bank - MB) 
19 Quốc Tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank - VIB) 
20 Quốc dân (National Citizen bank - NCB) 
21 Sài Gòn (Sai Gon Commercial Joint Stock Bank - SCB) 
22 Sài Gòn Công Thương (Saigon Bank for Industry & Trade - SGB) 
23 Sài Gòn – Hà Nội (Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank - SHB) 
24 Sài Gòn Thương Tín (Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank - Sacombank) 
25 Tiên Phong (TienPhong Commercial Joint Stock Bank - TPB) 
26 Việt Á (Viet A Commercial Joint Stock Bank - VIETA Bank) 
27 
Việt Nam Thịnh Vượng (Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise 
- VPBank) 
28 Xăng dầu Petrolimex (Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank - PGBank) 
29 Xuất Nhập Khẩu (Viet nam Export Import Commercial Joint Stock - Eximbank) 
30 
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh city Development Joint Stock 
Commercial Bank - HDBank) 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_tac_dong_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_he.pdf