Nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đến thời gian tiếp cận các đám cháy trên đường ba mươi tháng tư, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tóm tắt: Khu vực đường Ba Mươi Tháng Tư của thành phố Vũng Tàu, với mật độ giao thông cao

và có nhiều công trình đặc biệt quan trọng, ngoài ra còn các công trình tôn giáo, chợ, nơi tập trung

đông người và hàng hóa. Do đó, việc phòng cháy chữa cháy trên địa bàn được đảm bảo và ưu tiên

hàng đầu. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nói về mối liên quan giữa hạ tầng giao thông ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình di chuyển và thời gian cứu hộ của xe chữa cháy phục vụ công tác phòng cháy

chữa cháy (PCCC). Giải pháp mô phỏng luồng giao thông bằng phần mềm dòng giao thông nhiều

mod trong phạm vi hẹp (MMTFS: Multi - modal micro - traffic flow simulation) là một công cụ hiệu

quả cho so sánh và phân tích ưu nhược điểm, tính chất, trạng thái của các phương án đề xuất. Bài báo

này phân tích và đánh giá các phương án đề xuất bằng phần mềm VISSIM do trường Đại học

Karlruhe của Đức phát triển để đánh giá mối quan hệ giữa hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến quá

trình phục vụ phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

pdf 6 trang phuongnguyen 7440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đến thời gian tiếp cận các đám cháy trên đường ba mươi tháng tư, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đến thời gian tiếp cận các đám cháy trên đường ba mươi tháng tư, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đến thời gian tiếp cận các đám cháy trên đường ba mươi tháng tư, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 
69 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐẾN 
THỜI GIAN TIẾP CẬN CÁC ĐÁM CHÁY TRÊN ĐƯỜNG BA 
MƯƠI THÁNG TƯ, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, 
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 
RESEARCHING ABOUT THE IMPACT OF TRANSPORTATION 
INFRASTRUCTURE ON ACCESSING TIME TO THE FIRE ON THE APRIL 30TH
STREET IN VUNG TAU CITY AT BA RIA -VUNG TAU PROVINCE 
Hoàng Trung Kiên, Phan Sỹ Liêm, Nguyễn Bá Hoàng
 Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM 
hoangtrungkienvtvip@gmail.com 
Tóm tắt: Khu vực đường Ba Mươi Tháng Tư của thành phố Vũng Tàu, với mật độ giao thông cao 
và có nhiều công trình đặc biệt quan trọng, ngoài ra còn các công trình tôn giáo, chợ, nơi tập trung 
đông người và hàng hóa. Do đó, việc phòng cháy chữa cháy trên địa bàn được đảm bảo và ưu tiên 
hàng đầu. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nói về mối liên quan giữa hạ tầng giao thông ảnh hưởng 
trực tiếp đến quá trình di chuyển và thời gian cứu hộ của xe chữa cháy phục vụ công tác phòng cháy 
chữa cháy (PCCC). Giải pháp mô phỏng luồng giao thông bằng phần mềm dòng giao thông nhiều 
mod trong phạm vi hẹp (MMTFS: Multi - modal micro - traffic flow simulation) là một công cụ hiệu 
quả cho so sánh và phân tích ưu nhược điểm, tính chất, trạng thái của các phương án đề xuất. Bài báo 
này phân tích và đánh giá các phương án đề xuất bằng phần mềm VISSIM do trường Đại học 
Karlruhe của Đức phát triển để đánh giá mối quan hệ giữa hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến quá 
trình phục vụ phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
Từ khóa: VISSIM, phòng cháy chữa cháy, MMTFS. 
Chỉ số phân loại: 2.4 
Abstract: The April 30th street area of Vung Tau city, with high traffic density and many special 
construction building, moreover there are some religion building, market where people and goods are 
crowed. Therefore, the fire protection on this area should be on high priority and guaranteed. 
However, there is no research about the relation between fire protection and transportation 
infrastructure that involve the access time and the movement of the fire trucks. The simulation with 
Multi - modal micro - traffic flow simulation is an effective tool for comparison and analysis of 
strengths, weaknesses, properties and status of proposed options. This paper analyzes and evaluates 
the proposed options using VISSIM software to be developed by of The University of Karlruhe, 
Germany. This tool assess the relationship between transportation infrastructures affecting the 
process of fire protection in the area of Vung Tau City, Ba Ria - Vung Tau province. 
Keywords: VISSIM, fire protection, MMTFS. 
Classification number: 2.4 
1. Giới thiệu
Thành phố Vũng Tàu là đô thị loại I trực 
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Là trung tâm 
dầu khí, trung tâm du lịch quốc gia, có tầm 
quan trọng đặc biệt về an ninh, quốc phòng, 
nhất là việc bảo vệ giữ vững chủ quyền biển, 
đảo phía Nam Tổ quốc; thành phố nằm trong 
vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Nam. 
Tính đến năm 2016, thành phố Vũng 
Tàu có: 128 tuyến đường, với tổng chiều dài 
tuyến 88.58 km. Theo tính toán sơ bộ tại 128 
tuyến đường, số lượng tuyến không đảm bảo 
phục vụ PCCC chiếm đến 75,78% (87/128) 
theo “QCVN 06: 010/BXD, Quy chuẩn Việt 
Nam, phần 5, tr. 34 - 36” đây là con số tương 
đối lớn, đáng chú ý cho hệ thống hạ tầng giao 
thông khi xảy ra cháy nổ. 
Đây cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến 
các vụ cháy nổ thiệt hại nhiều. Một yếu tố 
quan trọng để cơ quan quản lý nghiên cứu 
khi Quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông 
trong tương lai. 
Theo báo cáo Phòng Cảnh sát PCCC số 
2 giai đoạn 2015 - 2017: 8 vụ cháy (4 vụ 
cháy xưởng sản xuất, 4 vụ cháy phương tiện 
giao thông) thiệt hại trên 60 tỷ đồng. Đây 
được xem là con số đáng báo động về tình 
trạng cháy nổ trong các năm qua. 
70 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
2. Mô phỏng giao thông VISSIM
2.1. Giới thiệu về VISSIM 
Trên thế giới và Việt Nam hiện nay có 
một số phần mềm mô phỏng phân tích luồng 
giao thông như: Trafficware Synchro Studio, 
SAVOY, ANDSim, VISSIM,... Phần mềm 
VISSIM thuộc tập đoàn PTV GROUP của 
Đức được đánh giá là công cụ mạnh nhất 
hiện nay. VISSIM (Verkehr In Städten -
 SIMulationsmodell) là phần mềm sử dụng 
giải pháp mô phỏng luồng giao thông bằng 
phần mềm dòng giao thông nhiều mod trong 
phạm vi hẹp (MMTFS: Multi - modal micro-
traffic flow simulation). Phần mềm được 
phát triển bởi nhóm nghiên cứu của R. 
Wiederman thuộc trường Đại học Karlruhe, 
sau đó được chuyển giao cho PTV Planung 
Transport Verkehr AG Group của Cộng hòa 
Liên bang Đức. VISSIM giúp mô phỏng, 
phân tích luồng giao thông, dòng giao thông 
đa luồng, nhiều phương tiện di chuyển cùng 
lúc và đặc trưng như Việt Nam. VİSSİM có 
phạm vi ứng dụng rộng rãi trong giao thông 
như: Nghiên cứu xa lộ và hành lang các 
tuyến đường giao thông; mô phỏng dòng 
giao thông hỗn hợp bao gồm xe hơi, xe tải, 
xe máy, xe đạp, xe buýt, tàu hỏa, tàu điện đô 
thị và người đi bộ; hỗ trợ nghiên cứu quy 
hoạch giao thông các khu vực, phân tích dữ 
liệu phản hồi, đánh giá tác động của dự án 
xây dựng cơ sở hạ tầng đến giao thông tại 
các đô thị lớn. 
2.2. Vị trí công trình nghiên cứu 
Để thực hiện việc nghiên cứu ảnh hưởng 
của hạ tầng giao thông đến thời gian tiếp cận 
đám cháy, nhóm tác giả lựa chọn tuyến 
đường nghiên cứu: Đường Ba Mươi Tháng 
Tư, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng 
Tàu. Lý do lựa chọn tuyến đường: Đường 
rộng 28m, lòng đường rộng 15m. Đảm bảo 
tối thiểu một làn xe ≥ 3,5m; tuyến đường trục 
chính của Vũng Tàu kết nối với Quốc lộ 51, 
có nhiều công trình đặc biệt quan trọng như: 
Sân bay Vũng Tàu, công ty Dầu khí 
Vietsovpetro, KCN Đông Xuyên, nhà máy 
cấp, siêu thị, nhà máy xử lý nước, trường 
Cao đẳng Dầu khí;..... 
Hình 1. Sơ họa đường Ba Mươi Tháng Tư. 
3. Xây dựng mô hình tính toán
3.1. Khai báo mô phỏng bằng VISSIM 
− Bước 1: Khởi động chương trình; 
− Bước 2: Đưa ảnh thực tế vào phần 
mềm; 
− Bước 3: Khai báo các tuyến đường;
− Bước 4: Mô hình phối cảnh thực tế; 
− Bước 5: Khai báo lưu lượng phương 
tiện theo mốc thời gian 5,10,15,20 năm (bảng 
3); 
− Bước 6: Khai báo thành phần dòng xe 
và tốc độ của các phương tiện (bảng 1, 2, 3). 
3.2. Thông số đầu vào 
3.2.1. Thời gian, vận tốc và khoảng 
cách tiếp cận của đám cháy 
Theo các nghiên cứu của Vũ Văn Bình 
(2015), Khưu Minh Cảnh (2014), Yu Yan 
(2005), Yu - xi Guan (2017) và khảo sát thực 
tế nhóm tác giả đưa ra bảng tổng hợp như 
sau: 
Bảng 1. Thời gian tiếp cận và vận tốc xe chữa cháy, 
bán kính < 1,0 km. 
Thời gian (phút) Bán 
kính 
(km) 
Vận tốc (km/h) 
Tối
thiểu Tối đa
Bình 
thường 
Cao 
điểm 
5 10 1,00 60 30 
Bảng 2. Thời gian tiếp cận và vận tốc xe chữa cháy, 
bán kính < 5,0 km. 
Thời gian 
(phút) 
Bán kính 
(km) 
Vận tốc xe cứu hỏa 
(km/h) 
Ngoại 
thành Nội thành 
10 < 5,0Km 60 30 
3.2.2. Kết quả khảo sát và dự báo giao 
thông 
Dựa theo phương pháp dự báo của Phan 
Huy Chương (2017), “ Nghiên cứu đề xuất xây 
dựng cầu bộ hành tại thành phố Vinh 
tỉnhNghệ An”, nhóm tính toán, đưa ra số liệu 
dự báo lưu lượng bảng 3: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 
71 
Bảng 3. Số liệu khảo sát và dự báo phương tiện trong vòng 20 năm. 
Phương tiện Khảo sát Hoàn chỉnh Lưu lượng (Ntt) năm thứ (Nđto) (Ntto) 5 10 15 20 
Xe máy, 
thô sơ 864 1080 1313 1675 2138 2729 
Ôtô, xe tải, xe 
buýt 1238 1548 1881 2401 3064 3910 
Tổng cộng 2102 2628 3194 4076 5202 6640 
4. Kết quả mô hình tính toán
Dựa theo các yêu cầu thời gian và vận 
tốc tiếp cận đám cháy nhanh nhất có thể 
được nêu rõ trong bảng 1, 2. Nhóm tác giả đề 
xuất các bài toán mô phỏng nhằm tìm ra mối 
quan hệ giữa hạ tầng giao thông phục vụ 
PCCC trên địa bàn thành phố. 
4.1. Phương án mô phỏng bài toán 
4.1.1. Bài toán 1: Thời gian tiếp cận 
đám cháy của của xe cứu hỏa 
Tính toán thời gian tiếp cận đám cháy 
của của xe cứu hỏa khoảng cách 1,0 km theo 
thời gian dự báo 20 năm (bảng 3). 
Bảng 4. Khai báo trường hợp bài toán 1. 
Vận tốc 
khai thác 
(km/h) 
Thời gian tiếp cận đám cháy (phút) 
Hiện 
tại 
5 
năm 
10 
năm 
15 
năm 
20 
năm 
50 x x x x X 
60 x x x x X 
30 x x x x X 
4.1.2. Bài toán 2: Vận tốc thực tế tiếp 
cận đám cháy của xe cứu hỏa 
Tính toán vận tốc thực tế tiếp cận đám 
cháy của xe cứu hỏa khoảng cách 1,0 Km 
theo thời gian dự báo 20 năm (bảng 3). 
Bảng 5. Khai báo trường hợp của bài toán 2. 
Vận 
tốc 
(km/h) 
Vận tốc thực tế của xe chữa cháy 
Hiện 
tại 
5 
năm 
10 
năm 
15 
năm 
20 
năm 
50 x x x x x 
60 x x x x x 
30 x x x x x 
4.1.3. Bài toán 3: Độ trễ của xe chữa 
cháy thông qua một nút giao 
Tính toán độ trễ xe chữa cháy thông qua 
1 nút giao trước Cổng vào Cảng Dầu khí, 
theo thời gian dự báo 20 năm (bảng 3). 
Bảng 6. Khai báo trường hợp của bài toán 3. 
Vận 
tốc 
(km/h) 
Vận tốc thực tế của xe cứu hỏa 
Hiện 
tại 
5 
năm 
10 
năm 
15 
năm 
20 
năm 
50 x x x x x 
60 x x x x x 
30 x x x x x 
4.1.4. Bài toán 4: Thời gian tiếp cận 
đám cháy theo đổi khoảng cách 
Tính toán thời gian tiếp cận đám cháy 
của của xe cứu hỏa với khoảng cách thay đổi 
với tốc độ 50 km/h (tốc độ trung bình của xe 
được phép chạy trong khu vực đô thị). 
Bảng 7. Khai báo trường hợp của bài toán 4. 
Khoảng 
cách 
(km/h) 
Dự báo theo năm thứ 
Hiện tại 5 10 15 20 
1 x x x x x 
3 x x x x x 
5 x x x x x 
80 x x x x x 
10 x x x x x 
4.2. Kết quả mô hình và phân tích số 
liệu 
4.2.1. Bài toán 1: Tính toán thời gian 
tiếp cận đám cháy của của xe cứu hỏa 
Hình 2. Thời gian tiếp cận đám cháy. 
Kết quả mô phỏng: 
− Vận tốc 50 km/h, thời gian tiếp cận 
1,37 - 2,90 phút, tất cả nhỏ hơn yêu cầu là 5 
phút; 
− Vận tốc 60 km/h, thời gian tiếp cận 
1,15 - 2,81 phút, tất cả nhỏ hơn yêu cầu là 5 
phút; 
72 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
− Vận tốc 30 km/h, thời gian tiếp cận 
1,97 - 3,15 phút, tất cả nhỏ hơn yêu cầu là 5 
phút; 
Phân tích và nhận xét kết quả mô 
phỏng: 
Thời gian tiếp cận của xe cứu hỏa thỏa 
mãn yêu cầu tối thiểu trong phạm vi bán kính 
1,0 Km đều nhỏ hơn 5 phút. 
4.2.2. Bài toán 2: Tính toán vận tốc 
thực tế tiếp cận đám cháy của xe cứu hỏa 
Hình 3. Vận tốc thực tế của xe cứu hỏa. 
Kết quả mô phỏng: 
− Vận tốc 50 km/h trong 20 năm, vận 
tốc thực tế giảm từ 39,32 - 14,01 km/h; 
− Vận tốc 60 km/h trong 20 năm; vận 
tốc thực tế giảm từ 48,05 - 14,57 km/h; 
Vận tốc 30 km/h trong 20 năm; vận tốc 
thực tế giảm từ 27,62 - 13,90 km/h. 
Phân tích và nhận xét kết quả mô 
phỏng: 
− Vận tốc thực tế khi di chuyển trên 
đường đều nhỏ hơn vận tốc lý thuyết, do 
tương tác với luồng và tiện giao cắt phương 
tiện; 
− Vận tốc thực tế trong 20 năm giảm. 
Vận tốc giảm do lưu lượng phương tiện tăng, 
trong khi đường không mở rộng. 
4.2.3. Bài toán 3: Đánh giá mức độ 
phục vụ của nút 
Hình 4. Độ trễ của xe cứu hỏa qua nút. 
Kết quả mô phỏng: 
Theo kết quả tại hình 4, ta nhận thấy: 
− Vận tốc 30 km/h, độ trễ thời gian 
thông qua nút từ 16,06 - 27,46 giây trong 20 
năm; 
− Vận tốc 50 km/h, độ trễ thời gian 
thông qua nút từ 9,89 - 20,25 giây trong 20 
năm; 
− Vận tốc 60 km/h, độ trễ thời gian 
thông qua nút từ 7,55 - 13,93 giây trong 20 
năm; 
Phân tích và nhận xét kết quả mô 
phỏng : 
− Khi lưu lượng giao thông tăng lên thì 
độ trễ của xe để thông qua nút cũng tăng, 
xuất hiện tình trạng ùn ứ và kẹt xe làm tăng 
thời gian chờ của xe cứu hỏa để thông qua 
nút; 
− Trong giờ cao điểm (30 km/h) của 
năm thứ 20 xuất hiện ùn ứ, kẹt xe ảnh hưởng 
trực tiếp đến thời gian tiếp cận của xe chữa 
cháy; 
− Trong giờ bình thường (50 - 60 km/h) 
trong khoảng 14 năm đầu dòng di chuyển ổn 
định, đến năm thứ 15 phương tiện di chuyển 
khó khăn, vận tốc thấp. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 
73 
4.2.4. Bài toán 4: Thời gian tiếp cận 
đám cháy theo đổi khoảng cách 
Hình 5. Thời gian tiếp cận đám cháy theo đổi khoảng 
cách (vận tốc 50km/h). 
Hình 6. Phân chia thời gian tiếp cận theo khoảng 
cách thay đổi (vận tốc 50km/h). 
Kết quả mô phỏng: 
Theo kết quả tại hình 5 ta thấy: 
− Khoảng cách 1,0 km/h, thời gian tiếp 
cận của xe chữa cháy từ 1,37 - 2,90 phút, tất 
cả đều nhỏ hơn cho phép là 5 phút (bảng 1); 
− Khoảng cách 3,0 km/h, thời gian tiếp 
cận của xe chữa cháy từ 2,43 - 6,26 phút, tất 
cả đều nhỏ hơn cho phép là 5 phút (bảng 1); 
− Khoảng cách 5,0 Km/h, thời gian tiếp 
cận của xe chữa cháy từ 5,09 - 9,82 phút, tất 
cả đều nhỏ hơn cho phép là 10 phút (bảng 2); 
− Khoảng cách 8,0 km/h, thời gian tiếp 
cận của xe chữa cháy tăng 8,31 - 15,03 phút; 
− Khoảng cách 10,0 km/h, thời gian 
tiếp cận của xe chữa cháy từ 12,21 - 19,53 
phút. 
Từ hình 6, tác giả xây dựng sơ bộ phạm 
vi tiếp cận của xe theo thời gian như sau: 
− Bán kính 1,0 km: Cần từ 0 - 5,0 phút 
để xe có mặt tại hiện trường, đảm bảo thời 
gian tiếp cận nhanh nhất là 5,0 phút (bảng 1); 
− Bán kính 3,0 km: Cần từ 2,5 - 7,5 
phút để xe có mặt tại hiện trường, đảm bảo 
thời gian tiếp cận chậm nhất là 10 phút (bảng 
1, 2); 
− Bán kính 5,0 km: Cần từ 5,0 - 10,0 
phút để xe có mặt tại hiện trường, đảm bảo 
thời gian tiếp cận chậm nhất là 10 phút (bảng 
2); 
− Bán kính 8,0 km: Cần từ 7,5 – 17,5 
phút để xe có mặt tại hiện trường; 
− Bán kính 10,0 km: Cần 10,0 - 20,0 
phút để có mặt tại hiện trường. 
Phân tích và nhận xét kết quả mô 
phỏng : 
− Thời gian tiếp cận của xe chữa cháy 
với khoảng cách ≤ 5,0 km trong 20 năm đều 
đảm bảo thời gian tối đa ≤ 10 phút (bảng 2); 
− Bán kính 1,0 km: Xe cần chưa đến 
5,0 phút để có mặt tại hiện trường, đảm bảo 
thời gian tiếp cận nhanh nhất là 5,0 phút; 
− Bán kính 3,0 km: Xe cần 2,5 – 7,5 
phút để có mặt tại hiện trường, đảm bảo thời 
gian tiếp cận chậm nhất là 10 phút; 
− Bán kính 5,0 km: Xe cần 5,0 – 10,0 
phút để có mặt tại hiện trường, đảm bảo thời 
gian tiếp cận chậm nhất là 10 phút; 
− Bán kính 8,0 km: Xe cần 7,5 – 15 
phút để có mặt tại hiện trường; 
− Bán kính 10,0 km: Xe cần 10,0 - 20,0 
phút để có mặt tại hiện trường. 
5. Kết luận và khuyến nghị
5.1. Kết luận 
Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả 
rút ra các kết luận sau: 
- Qua mô phỏng chúng ta chứng minh 
được thời gian yêu cầu tiếp cận đám cháy 
nhanh nhất là 5,0 phút cho khoảng cách 1,0 
km luôn luôn đảm bảo. 
- Mô phỏng chỉ ra được mối quan hệ định 
lượng giữa sự gia tăng phương tiện đến mức 
giảm của vận tốc thực tế khi di chuyển; 
- Qua phân tích đánh giá được mức độ 
phục vụ theo Highway Capacity Manual 
(2000) phù hợp với giao thông tại nút cảng 
dầu khí. 
74 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
- Mô phỏng xây dựng sơ bộ phạm vi tiếp 
cận của xe chữa cháy theo thời gian. 
5.2. Khuyến nghị 
- Cần nghiên cứu phương án hướng vòng 
tránh của xe chữa cháy trong trường hợp kẹt 
xe và sự cố lớn trên đường; 
- Nghiên cứu phần mềm VISSIM để mô 
phỏng tại nhiều tuyến đường khác nhau để 
đưa ra bản đồ phạm vi tiếp cận theo thời gian 
một cách gần đúng với thực tế nhất; 
- Cơ quan Cảnh sát PCCC có thể sử 
dụng kết quả này để lên phương án đối phó 
khi có xảy ra cháy nổ trên địa bàn mình quản 
lý  
Tài liệu tham khảo 
[1]. Vũ Văn Bình (2015), Tình hình cháy và hoạt 
động phòng cháy chữa cháy của các nước trên 
thế giới ở thế kỷ 21 – Những vấn đề đặt ra cho 
lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy Việt 
Nam, Tạp ch í Phòng cháy chữa cháy, Trường 
Đại học Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, ISSN 
1859 - 4719, tr.30 - 32; 
[2]. Khưu Minh Cảnh (2014), Ứng dụng GIS theo 
thời gian trong công tác hỗ trợ quyết định tăng 
cường bố trí nguồn lực chữa cháy tại Thành phố 
Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển Khoa học và 
Công nghệ, Đại học Bách Khoa TP.HCM, ISSN 
1859-0128,3, tr.103 111; 
[3]. Yu Yan, Guo Qingsheng, Tang Xinming (2005), 
Gradual optimization of urban fire station 
locations based on geographical network model, 
Wuhan University of Technology, pp.1-5; 
[4]. Yu-xi Guan, Zheng Fang, Tian-ran Wang (2017), 
Fire Risk Assessment and Daily Maintenance 
Management of Cultural Relic Building Based on 
ZigBee Technology, 8th International Conference 
on Fire Science and Fire Protection Engineering 
(on the Development of Performance-based Fire 
Code), pp.192 – 198. 
 Ngày nhận bài: 28/9/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 2/10/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 23/10/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 30/10/2018 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_ha_tang_giao_thong_den_thoi_gian_ti.pdf