Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực ép trong quá trình tạo hình gạch đất không nung theo phương pháp ép bán khô

Tóm tắt

Phương pháp ép bán khô được ứng dụng nhiều trong công nghệ sản xuất gạch không nung do sản phẩm sau

tạo hình có độ đặc chắc cao, khả năng chống thấm tốt, phù hợp với phối liệu dạng bột mịn. Bài báo tiến hành

nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm khi tạo hình sản phẩm gạch đất không nung trong khuôn ép có

chiều cao lớn theo phương pháp ép đơn động. Bài báo chỉ ra mối quan hệ giữa áp lực ép và độ lún của sản phẩm

và phân bố áp lực ép theo chiều cao của sản phẩm. Thí nghiệm xác định áp lực ép được thực hiện với gạch từ

đất đồi ở độ ẩm 12% xây dựng được đồ thị mối quan hệ giữa độ lún theo áp lực ép. Kết quả của nghiên cứu là

cơ sở để tính toán thiết kế các thông số cơ bản của máy ép gạch thủy lực.

pdf 9 trang phuongnguyen 3400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực ép trong quá trình tạo hình gạch đất không nung theo phương pháp ép bán khô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực ép trong quá trình tạo hình gạch đất không nung theo phương pháp ép bán khô

Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực ép trong quá trình tạo hình gạch đất không nung theo phương pháp ép bán khô
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018. 12 (7): 89–97
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
ÁP LỰC ÉP TRONG QUÁ TRÌNH TẠO HÌNH GẠCH ĐẤT
KHÔNG NUNG THEO PHƯƠNG PHÁP ÉP BÁN KHÔ
Nguyễn Tiến Dũnga,∗
aKhoa Cơ khí Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng,
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 05/06/2018, Sửa xong 29/08/2018, Chấp nhận đăng 13/11/2018
Tóm tắt
Phương pháp ép bán khô được ứng dụng nhiều trong công nghệ sản xuất gạch không nung do sản phẩm sau
tạo hình có độ đặc chắc cao, khả năng chống thấm tốt, phù hợp với phối liệu dạng bột mịn. Bài báo tiến hành
nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm khi tạo hình sản phẩm gạch đất không nung trong khuôn ép có
chiều cao lớn theo phương pháp ép đơn động. Bài báo chỉ ra mối quan hệ giữa áp lực ép và độ lún của sản phẩm
và phân bố áp lực ép theo chiều cao của sản phẩm. Thí nghiệm xác định áp lực ép được thực hiện với gạch từ
đất đồi ở độ ẩm 12% xây dựng được đồ thị mối quan hệ giữa độ lún theo áp lực ép. Kết quả của nghiên cứu là
cơ sở để tính toán thiết kế các thông số cơ bản của máy ép gạch thủy lực.
Từ khoá: gạch không nung; gạch đất không nung; phương pháp ép bán khô; áp lực ép.
RESEARCH INFLUENCEOF PRESSURE IN THEMOULDINGOF SOIL BRICKBY SEMI-DRYMETHOD
Abstract
Semi-dry pressing method is applied in the technology of producing non-baked bricks because of its high
density, good waterproofing ability, suitable for fine powder coatings. This paper deals with theoretical and
empirical research on the moulding of unbaked bricks in a high mold using one side static press method. This
paper shows the relationship between pressure and settlement of the product, and the distribution of pressure by
height of the product. The test to determine pressure were performed with bricks from soil at a moisture content
of 12%, establishing a graph of the relationship between settlement and pressure. The results of the study are
the basis for calculating the basic parameters of hydraulic brick presses.
Keywords: non-fired bricks; soil bricks; semi-dry pressing method; static hydraulic press.
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2018-12(7)-10 c© 2018 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)
1. Giới thiệu
Sử dụng vật liệu gạch xây không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế hiện đại và tất
yếu trong ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Hiện nay tại Việt Nam có nhiều sản phẩm
gạch không nung khác nhau như: (i) gạch block bê tông; (ii) gạch bê tông nhẹ: gạch bê tông khí chưng
áp (AAC) và gạch bê tông bọt (CLC); (iii) gạch silicat; (iv) gạch đất không nung. . . [1].
Gạch đất đồi không nung từ cốt liệu chính là đất sét đồi (tỷ lệ từ 40÷50%), các thành cốt liệu khác
như cát sạn sỏi các loại từ thô đến mịn, mạt đá, tro, xỉ, phể thải rắn trong xây dựng và công nghiệp kết
hợp với chất kết dính là vôi hoặc xi măng và phụ gia hoạt tính vô cơ làm mầm kết tinh [2, 3]. Thiết bị
∗Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: nguyentiendung.uce@gmail.com (Dũng, N. T.)
89
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
tạo hình sản phẩm sử dụng phương pháp ép bán khô, sản phẩm dưới dạng block đặc hoặc rỗng. Báo
cáo [3] đã chỉ ra sản phẩm sớm đạt được cường độ sử dụng tương đương gạch đất nung, trong vòng
7 ÷ 10 ngày có thể đưa vào sử dụng, kích thước sản phẩm đồng nhất, giá thành sản phẩm hạ do sử
dụng các vật liệu địa phương và phế phẩm xây dựng có giá thành thấp.
Quá trình tạo hình bằng phương pháp ép bán khô là một quá trình phức tạp, nó vừa phải đảm bảo
độ chặt, độ bóng theo yêu cầu của sản phẩm lại phải đảm bảo sản phẩm không bị nứt, cong vênh. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đặc biệt là độ chặt, song một số yếu tố chính sau
ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm như: (i) tính chất cơ lý của vật liệu ép; (ii) áp lực ép; (iii)
phương pháp tác dụng lực ép (ép một phía, ép hai phía, ép một cấp, ép hai cấp hoặc nhiều cấp); (iv)
tốc độ ép và thời gian ép. Việc nghiên cứu đầy đủ tác động của các thông số ảnh hưởng đến nhau và
đến quá trình ép là rất khó để thực hiện được, do đó các nghiên cứu thường chỉ dừng ở mức xác định
ảnh hưởng của một số thông số chính đến từng loại vật liệu ép riêng rẽ và cần có những thí nghiệm để
xác định được các ảnh hưởng này.
Nghiên cứu [4, 5] chỉ ra từ việc thí nghiệm xác định mối liên hệ giữa áp lực ép và độ lún của
sản phẩm gạch đất (tỷ lệ đất chiếm hơn 80%) có kích thước 210 × 100 × 60 cần áp lực ép nằm trong
khoảng từ p = 150 ÷ 200 kG/cm2, khi tăng áp lực ép thì hiệu quả làm chặt vật liệu không cao, hệ số
nạp liệu K = 1,5 ÷ 2. Sản phẩm được ép theo phương có chiều cao bé nhất, diện tích ép 210 × 100
mm, chiều cao sản phẩm sau ép 60 mm.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018 
3 
chiều cao bé nhất, diện tích ép 210x100mm, chiều cao sản phẩm sau ép 60mm. 
 Nghiên cứu [2] chỉ ra được cấp phối sử dụng 
hợp lý để sản xuất sản phẩm gạch từ đất sét đồi (tỷ 
lệ đất chiếm 40÷50%) với sản phẩm có kích thước 
210x100x60, sử dụng áp lực ép 200÷250 kg/cm2 để 
ép phối liệu ở độ ẩm 12,5%, phương thức đặt lực ép 
lên tiết diện có diện tích lớn 210x100, chiều cao sản 
phẩm sau ép H=60mm, sản phẩm đồng đều không 
có sự phân lớp. 
 Các máy ép gạch thủy lực được ứng dụng 
trong việc tạo hình các sản phẩm gạch không nung 
nhờ ưu điểm về sản phẩm có độ chặt, cường độ lớn, 
khả năng chống thấm tốt, không gây ồn. Máy ép 
gạch (Hình 1) được cấu tạo lên từ các cụm chính 
sau: xi lanh ép chính (1), xi lanh hồi (2), cụm chày 
ép phía trên được lắp trên xà di động (4), cụm khuôn ép (5), cụm chày ép phía dưới (6), 
cụm khung máy bao gồm phần cột hướng xà đi động (7), cụm đế máy (8), và cụm xà 
cố định trên (3). Máy ép gạch thủy lực làm việc theo chu kỳ, năng suất máy được tính 
theo số viên gạch trong một lần ép. 
 Việc sử dụng phương pháp ép theo phương có chiều cao thấp dẫn đến diện tích 
viên gạch chịu ép lớn, bố trí được ít viên trên một khuôn ép làm năng suất thiết bị giảm. 
Để tăng năng suất máy ép gạch, ngoài việc giảm thời gian cho một chu kỳ ép, cần thiết 
phải tiến hành ép theo phương chiều cao lớn của viên gạch, tức phương có diện tích tiết 
diện bé để có thể bố trí nhiều viên gạch trên khuôn ép. 
 Để chủ động trong việc thiết kế và sử dụng máy cần nắm được các thông số cơ 
bản của máy ép gạch thủy lực, cũng như chế độ làm việc của máy. Trong nghiên cứu 
này, tác giả tiến hành nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm xác định quan hệ giữa 
áp lực ép và độ lún của phối liệu ép kèm theo sự phân bố áp lực ép lên sản phẩm được 
tạo hình theo phương pháp ép tĩnh áp dụng cho sản phẩm gạch đất đồi theo phương 
pháp ép đơn động. Kết quả của bài báo nhằm xác định lực ép và phương pháp ép, làm 
căn cứ cho việc thiết kế lựa chọn các thông số cơ bản cho máy ép gạch theo phương 
pháp tĩnh. 
2. Nghiên cứu lý thuyết ảnh hưởng của áp lực ép trong tạo hình sản phẩm 
2.1. Ảnh hưởng của áp lực ép tới độ lún của sản phẩm 
 Giả thuyết bột ép (3) được nạp vào khuôn ép có chiều cao ban đầu H, theo chuyển 
động tịnh tiến của chày ép (1) dọc theo khuôn ép (2), nguyên liệu bị ép lại (bị biến dạng) 
Hình 1. Máy ép gạch thủy lực 
Hình 1. Máy ép gạch thủy lực
Nghiên cứu [2] chỉ ra được cấp phối sử dụng
hợp lý để sản xuất sản phẩm gạch từ đất sét đồi (tỷ
lệ đất chiếm 40÷50%) với sản phẩm có kích thước
210×100×60, sử dụng áp lực ép 200÷250 kg/cm2
để ép phối liệu ở độ ẩm 12,5%, phương thức đặt
lực ép lên tiết diện có diện tích lớn 210 × 100,
chiều cao sản phẩm sau ép H = 60 mm, sản phẩm
đồng đều không có sự phân lớp.
Các máy ép gạch thủy lực được ứng dụng trong
việc tạo hình các sản phẩm gạch không nung nhờ
ưu điểm về sản phẩm có độ chặt, cường độ lớn, khả
năng chống thấm tốt, không gây ồn. Máy ép gạch
(Hình 1) được cấu tạo lên từ các cụm chính sau:
xi lanh ép chính (1), xi lanh hồi (2), cụm chày ép
phía trên được lắp trên xà di động (4), cụm khuôn
ép (5), cụm chày ép phía dưới (6), cụm khung máy
bao gồm phần cột hướng xà di động (7), cụm đế
máy (8), và cụm xà cố định trên (3). Máy ép gạch
thủy lực làm việc theo chu kỳ, năng suất máy được
tính theo số viên gạch trong một lần ép.
Việc sử dụng phương pháp ép theo phương có
chiều cao thấp dẫn đến diện tích viên gạch chịu ép
lớn, bố trí được ít viên trên một khuôn ép làm năng
suất thiết bị giảm. Để tăng năng suất máy ép gạch,
ngoài việc giảm thời gian cho một chu kỳ ép, cần
thiết phải tiến hành ép theo phương chiều cao lớn của viên gạch, tức phương có diện tích tiết diện bé
để có thể bố trí nhiều viên gạch trên khuôn ép.
90
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Để chủ động trong việc thiết kế và sử dụng máy cần nắm được các thông số cơ bản của máy ép
gạch thủy lực, cũng như chế độ làm việc của máy. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu
lý thuyết và thực nghiệm nhằm xác định quan hệ giữa áp lực ép và độ lún của phối liệu ép kèm theo sự
phân bố áp lực ép lên sản phẩm được tạo hình theo phương pháp ép tĩnh áp dụng cho sản phẩm gạch
đất đồi theo phương pháp ép đơn động. Kết quả của bài báo nhằm xác định lực ép và phương pháp ép,
làm căn cứ cho việc thiết kế lựa chọn các thông số cơ bản cho máy ép gạch theo phương pháp tĩnh.
2. Nghiên cứu lý thuyết ảnh hưởng của áp lực ép trong tạo hình sản phẩm
2.1. Ảnh hưởng của áp lực ép tới độ lún của sản phẩm
Giả thuyết bột ép (3) được nạp vào khuôn ép có chiều cao ban đầu H, theo chuyển động tịnh tiến
của chày ép (1) dọc theo khuôn ép (2), nguyên liệu bị ép lại (bị biến dạng) và độ lún của sản phẩm
tăng lên. Theo [6] độ lún của sản phẩm h phụ thuộc vào áp lực ép p và độ ẩm của sản phẩm w, mối
quan hệ này được thể hiện qua công thức thực nghiệm sau:
h =
[
H
1,45
(
1 − e−0,15p0,3
)
+ 0,001w4
]
λϕ (1)
trong đó p là áp lực ép, (kG/cm2); w là độ ẩm vật liệu ép, %; λ là hệ số biểu thị ảnh hưởng của thành
phần hạt; φ là hệ số phụ thuộc vào độ dẻo của đất sét
Việc nghiên cứu mối liên hệ giữa độ lún và áp lực ép phụ thuộc nhiều vào vật liệu ép và các điều
kiện thí nghiệm khác như độ ẩm, thành phần hạt . . . do đó đối với sản phẩm gạch đất không nung cần
phải có nghiên cứu thực nghiệm để xác định mối quan hệ này.
2.2. Sự phân bố áp lực ép dọc theo chiều dài sản phẩm
Hình 2. Đồ thị phân bố áp lực ép theo chiều cao
của sản phẩm ép
Khi tiến hành quá trình ép nén sản phẩm
(Hình 2), do ảnh hưởng của lực ma sát do áp lực
vật liệu tác dụng lên thành khuôn nên áp lực ép
truyền tới lớp sản phẩm phía dưới đáy khuôn sẽ
khác so với lớp sản phẩm ở phía gần chày ép.
Áp dụng mô hình trên Hình 2 để nghiên cứu
sự phân bố áp lực ép theo chiều cao sản phẩm để
tiến hành lựa chọn phương pháp ép phù hợp với
sản phẩm được tạo hình trong khuôn có chiều cao
ép lớn.
Khi chày ép đến cuối hành trình gây ra áp suất
ép p, do ảnh hưởng của lực ma sát Fms của vật
liệu ép với thành khuôn nên áp suất ép sẽ giảm
dần theo chiều cao của sản phẩm. Xét lớp vật liệu
ép có diện tích tiết diện ép là A, chiều cao vật liệu
ép là dx ta có thể viết phương trình cân bằng lực
tác động vào một lớp của vật liệu được ép tới áp
suấ px theo công thức trên như sau:
pxA − (px + dpx) A − Fms = 0 (2)
91
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
trong đó Fms là lực ma sát của vật liệu với khuôn nén;
Fms = f qxCdx (3)
trong đó f là hệ số ma sát, phụ thuộc vào tính chất cơ lý của bột ép và độ ẩm khi ép, tra theo bảng
[4]. Thí dụ ứng với độ ẩm w = (7 ÷ 12, 5)% ta có f = 0,5 ÷ 0,155; qx là áp lực cạnh; C là chu vi lòng
khuôn.
Từ đó rút ra:
dpx = − f qxCAdx (4)
Dấu âm trong công thức chứng tỏ áp lực giảm dần theo chiều nén. Áp lực cạnh qx được chia ra
thành hai thành phần: một thành phần do áp lực nén dọc trục px gây ra với tỉ lệ ξ (qc = ξpx), một
thành phần do biến dạng dư gọi là áp lực dư cạnh qdc không phụ thuộc vào px [6, 7], nghĩa là:
qx = ξpx + qdc (5)
trong đó ξ là hệ số áp lực thành bên, được xác định theo công thức [6]:
ξ = k0w +C0 (6)
trong đó w là độ ẩm của vật liệu ép; k0 và C0 là các hệ số, giá trị k0, C0 phụ thuộc vào thành phần hạt
và phương pháp ép. Có thể lấy gần đúng k0 = 0,021; C0 = 0,26 [6].
Thay (5) vào (4), phương trình (4) được viết thành:
dpx
ξpx + qdc
= − f C
A
dx (7)
Lấy tích phân hai vế của phương trình (7), vế trái trong giới hạn p đến px, vế phải từ 0 đến x, ta sẽ
được:
px =
[
p +
qdc
ξ
]
e[− f ξ
C
A x] − qdc
ξ
(8)
Thay giá trị của px từ công thức (5) vào công thức ta xác định được áp lực cạnh:
qx = (ξp + qdc) e[− f ξ
C
A x] (9)
Để xác định áp lực p1 ở đáy khuôn, ta thay x = H vào phương trình (9) ta được:
p1 =
[
p +
qdc
ξ
]
e[− f ξ
C
AH] − qdc
ξ
(10)
Ta nhận thấy khi tăng chiều cao sản phầm thì áp lực px giảm, nên việc khảo sát sự phân bố áp lực
ép đến sản phẩm gạch đất không nung sản xuất theo phương pháp ép tĩnh có ý nghĩa quan trọng trong
việc chọn phương thức đặt lực ép đạt hiệu quả cao.
3. Thực nghiệm xác định mối liên hệ áp lực ép và độ lún của sản phẩm
3.1. Nguyên vật liệu sử dụng
a. Đất dùng để thí nghiệm
Chất lượng gạch phụ thuộc nhiều vào độ ẩm và thành phần phối liệu, tuy nhiên do phối liệu khác
nhau nên không thể nghiên cứu cho tất cả các loại đất được. Để có thể có kết quả có tính thực tiễn
bước đầu đất được chọn để thí nghiệm là đất đồi Sơn Tây [2].
92
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
b. Cát
Cát đóng vai trò là cốt liệu mịn trong cấp phối gạch, để tiến hành thử nghiệm ta sử dụng cát đen,
một số tính chất của cát phù hợp theo TCVN 7572-2006.
c. Đá mạt
Đá mạt sử dụng với mục đích thay thế cho cát vàng là cốt liệu thô trong cấp phối gạch, tính chất
của đá phù hợp với TCVN 7572-2006.
d. Xi măng
Xi măng sử dụng với mục đích là chất kết dính, tạo cường độ sơ bộ để tháo khuôn, chọn xi măng
PCB30 có tính chất phù hợp với TCVN 6016-1995 và TCVN 6017-1995.
e. Phụ gia
Phụ gia hoạt tính vô cơ khi trộn với bột phối liệu có tác dụng keo hóa đất đồi trong phối liệu.
Thành phần khoáng sét trong đất đồi khi tác dụng với nước sẽ bị trương nở do đó khi phụ gia này sẽ
chủ yếu tác dụng với khoáng sét, tạo một lớp màng mỏng bao quanh hạt sét và không làm trương nở
khoáng sét khi bị ngâm trong môi trường nước. Trong trường hợp này ta sử dụng dung dịch thủy tinh
lỏng (Na2SiO3, mNa2O · nSiO2) làm phụ gia.
3.2. Mẫu thí nghiệm và cấp phối vật liệu chế tạo mẫu
Mẫu thí nghiệm ép nén viên gạch đất đồi theo công nghệ polyme hóa có kích thước bằng viên gạch
xây phổ thông 210×100×60. Trong thí nghiệm này, ta tiến hành ép mẫu trong khuôn ép theo phương
đứng, diện tích ép 100 × 60 mm. Cấp phối thí nghiệm dựa theo [2] được trình bày trong Bảng 1, khối
lượng viên gạch dự kiến 3 kg/viên.
Bảng 1. Thành phần cấp phối vật liệu chế tạo gạch đất sét đồi
Lượng nguyên liệu (% khối lượng) Tổng Độ ẩm thí Phụ gia
Đất đồi Đá mạt Cát đen Xi măng cộng (%) nghiệm wbd (%) (%/viên)
43 32 11 14 100 12 1
3.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
- 01 Máy ép thủy lực có đồng hồ đo áp lực (Hình 3), lực nén tối đa 20 tấn.
- Khuôn ép có thể tháo sản phẩm ngay, khuôn có tiết diện lòng trong 4100 × 60 mm, chiều cao
450 mm;
- Thiết bị đo bao gồm: đồng hồ đo áp lực, thước đo.
3.4. Quy trình thí nghiệm
Bước 1 ... iệu theo tỷ lệ Bảng 2;
Bước 4: Tiến hành trộn thủ công với lượngn ước được tính toán để đạt độ ẩm w = 12%;
Bước 5: Rót phối liệu vào khuôn ép, thực tế ta thấy chiều cao nạp liệu đạt H = 390 mm (Khối
lượng viên gạch M = 3000 g);
93
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018 
7 
quanh hạt sét và không làm trương nở khoáng sét khi bị ngâm trong môi trường nước. 
Trong trường hợp này ta sử dụng dung dịch thủy tinh lỏng (Na2SiO3, mNa2O. nSiO2) 
làm phụ gia. 
2.2. Mẫu thí nghiệm và cấp phối vật liệu chế tạo mẫu 
 Mẫu thí nghiệm ép nén viên gạch đất đồi theo công nghệ polyme hóa có kích thước 
bằng viên gạch xây phổ thông 210x100x60. Trong thí nghiệm này, ta tiến hành ép mẫu 
trong khuôn ép theo phương đứng, diện tích ép 100x60 mm. Cấp phối thí nghiệm dựa 
theo [2] được trình bày trong Bảng 1, khối lượng viên gạch dự kiến 3 kg/viên. 
Bảng 1. Thành phần cấp phối vật liệu chế tạo gạch đất sét đồi 
Lượng nguyên liệu (% khối lượng) 
Tổn 
g cộng (%) 
Độ ẩm thí 
nghiệm 
wbd (%) 
Phụ gia 
(%/viên) Đất 
đồi 
Đá 
mạt 
Cát 
đen 
Xi măng 
43 32 11 14 100 12 1 
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm 
(a) Máy ép thí nghiệm (b) Đồng hồ đo áp lực 
Hình 3. Thiết bị thí nghiệm ép 
 - 01 Máy ép thủy lực có đồng hồ đo áp lực (Hình 3), lực nén tối đa 20 tấn. 
 - Khuôn ép có thể tháo sản phẩm ngay, khuôn có tiết diện lòng trong 100x60mm, 
chiều cao 450mm; 
 - Thiết bị đo bao gồm: đồng hồ đo áp lực, thước đo; 
2.4. Quy trình thí nghiệm 
 Bước 1: Tiến hành xác định độ ẩm của vật liệu ép trước khi ép để tính toán xác 
(a) Máy ép thí nghiệm
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018 
7 
quanh hạt sét và không làm trương nở khoáng sét khi bị ngâm trong môi trường nước. 
Trong trường hợp này ta sử dụng dung dịch thủy tinh lỏng (Na2SiO3, mNa2O. nSi 2) 
làm phụ gia. 
2.2. Mẫu thí nghiệm và cấp phối vật liệu chế tạo mẫu 
 Mẫu thí nghiệm ép nén viên gạch đất đồi theo công nghệ polyme hóa có kích thước 
bằng viê gạch xây phổ thông 210x100x60. Trong thí hiệm này, ta tiến hành ép mẫu 
trong khuôn ép theo phương đứng, diệ tích ép 100x60 mm. Cấp phối thí nghiệm dựa 
theo [2] được trình bày trong Bảng 1, khối lượng viên ạch dự kiến 3 g/viên. 
Bảng 1. Thành p ầ cấp phối vật liệu chế tạo gạch đất sét ồi 
Lượng nguyê liệu (% khối lượng) 
Tổn 
g cộng (%) 
Độ ẩm thí
nghiệm 
wbd (%) 
Phụ gia 
(%/viên) Đất 
đồi 
Đá 
mạt 
Cát 
đen 
Xi măng 
43 32 11 14 100 12 1 
2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm 
(a) Máy ép thí nghiệm (b) Đồng hồ đo áp lực 
Hình 3. Thiết bị thí nghiệm ép 
 - 01 Máy ép thủy lực có đồng hồ đo áp lực (Hình 3), lực nén tối đa 20 tấn. 
 - Khuôn ép có thể tháo sản phẩm ngay, khuôn có tiết diện lòng trong 100x60mm, 
chiều ao 450mm; 
 - Thiết bị đo bao gồm: đồng hồ đo áp lực, thước đo; 
2.4. Quy trình thí ghiệm 
 Bước 1: Tiến hành xác định độ ẩm của vật liệu ép trước khi ép để tính toán xác 
(b) Đồng hồ đo áp lực
Hình 3. Thiết bị thí nghiệm ép
Bước 6: Lắp chày ép và đưa khuôn lên máy ép;
Bước 7: Xác định điểm mốc ban đầu của chày ép;
Bước 8: Tiến hành gia tải ép, ghi chép số liệu độ lún thu được;
Chày ép được thiết kế giới hạn hành trình ép là 200 mm, khi đến cuối hành trình ta xác định lực
ép lớn nhất để kết thúc ghi số liệu (Hình 4).
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018
8 
định độ ẩm ban đầu của vật liệu ép; 
Bước 2: Xác định lượng nước cần thêm vào để phối liệu đạt độ ẩm w=12%; 
Bước 3: Định lượng các loại vật liệu theo tỷ lệ Bảng 2; 
Bước 4: Tiến hành trộn thủ công với lượngn ước được tính toán để đạt độ ẩm 
w=12%; 
Bước 5: Rót phối liệu vào khuôn ép, thực tế ta thấy chiều cao nạp liệu đạt 
H=390mm (Khối lượng viên gạch M=3000g); 
Bước 6: Lắp chày ép và đưa khuôn lên máy ép; 
Bước 7: Xác định điểm mốc ban đầu của chày ép; 
Bước 8: Tiến hành gia tải ép, ghi chép số liệu độ lún thu được;
Chày ép được thiết kế giới hạn hành trình ép là 200mm, khi đến cuối hành trình ta 
xác định lực ép lớn nhất để kết thúc ghi số liệu (Hình 4).
2.5. Kết quả thí nghiệm 
Ở mỗi lần thí nghiệm, kết quả đo gồm: (i) độ lún của sản phẩm; (ii) áp lực ép ứng 
với độ lún đo được. Sau khi đưa khuôn ép vào máy và tiến hành gia tăng lực ép, độ lún 
của sản phẩm đo được trực tiếp trên thước đo gắn trên cột dẫn hướng của máy. Thiết 
lập biểu đồ ối quan hệ giữa áp lực ép và độ lún của sản phẩm thí ng iệm được thể 
hiện trên Hình 6. Hình 7 là sản phẩm gạch ép ở độ ẩm w=12%. 
Hình 4. Tiến hành thí nghiệm xác định quan hệ độ lún và lực ép 
Dựa theo kết quả số liệu đo được ta sử dụng phần mềm excel để vẽ đồ thị thể hiện 
Hì h 4. Tiến ành thí nghiệm xác đị quan hệ độ lún và lực ép
3.5. Kết quả thí nghiệm
Ở mỗi lần thí nghiệm, kết quả đo gồm: (i) độ lún của sản phẩm; (ii) áp lực ép ứng với độ lún
đo được. Sau khi đưa khuôn ép vào máy và tiến hành gia tăng lực ép, độ lún của sản phẩm đo được
trực tiếp trên thước đo gắn trên cột dẫn hướng của máy. Thiết lập biểu đồ mối quan hệ giữa áp lực ép
và độ lún của sản phẩm thí nghiệm được thể hiện trên Hình 5. Hình 6 là sản phẩm gạch ép ở độ ẩm
w = 12%.
Dựa theo kết quả số liệu đo được ta sử dụng phần mềm excel để vẽ đồ thị thể hiện mối liên hệ
giữa áp lực ép và độ lún của viên gạch tạo hình.
94
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Hình 5. Đồ thị mối quan hệ độ lún theo áp lực ép ở
độ ẩm w = 12%. 1 - Đồ thị từ khảo sát theo công
thức (1); 2 - Đồ thị từ kết quả thí nghiệm
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018 
9 
mối liên hệ giữa áp lực ép và độ lún của viên gạ h tạo hình. 
Hình 5. Đồ thị mối quan hệ độ lún theo áp lực 
ép ở độ ẩm w=12% 
1-Đồ thị từ khảo sát theo công thức (1); 
2-Đồ thị từ kết quả thí nghiệm 
Hình 6. Sản phẩm gạch được ép ở 
độ ẩm 12% 
 Đồ thị Hình 5 cho thấy mối quan hệ giữa độ lún của vật liệu ép và áp lực ép được 
phân gia làm 02 giai đoạn. 
 - Giai đoạn 1: Khi độ lún của vật liệu ép tăng từ 0 đến 160 mm, áp lực ép tăng 
chậm từ 0 đến 100 kG/cm2. Dưới tác dụng của lực ép bột ép trong khuôn được chuyển 
từ trạng thái tơi sang kết rắn. Không khí thoát nhanh ra ngoài qua các khoảng trống bột 
ép chứa trong khuôn, nhờ vậy thể tích của khối bột ép chứa trong khuôn giảm nhanh, 
vật liệu được làm chặt sơ bộ. 
 - Giai đoạn 2: Khi độ lún của vật liệu từ 160 đến 190 mm, áp lực ép tăng nhanh 
đến cuối hành trình của chày ép đạt giá trị 333 kG/cm2. Tiếp tục tăng áp lực ép, độ lún 
của vật liệu ép không tăng. Trong giai đoạn này, kích thước và cả số lượng lỗ rỗng giảm 
đi, các hạt vật liệu bị biến dạng, do vật liệu ép gần đạt được độ chặt tới hạn nên áp lưc 
ép tăng nhanh. 
 Từ đồ thị Hình 5 cho thấy mặc dù việc tạo hình sản phẩm gạch không nung có 
chất lượng cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phối liệu, độ ẩm ứng với độ lún của 
chày ép 180 mm, đạt chiều cao sản phẩm là 210 mm, giá trị lực ép thu được 99 kN, 
tương ứng với áp lực ép đạt p=163,33 kG/cm2. 
 So sánh giữa đường cong từ công thức thực nghiệm (1) và đường cong thí nghiệm 
ta thấy khi đạt chiều cao sản phẩm là 210 mm, áp lực được xác định lần lượt là p~260 
kG/cm2 và p=163,33 kG/cm2, giá trị thí nghiệm đo được chỉ bằng 0,63 lần giá trị đo 
được theo công thức thực nghiệm. 
 Hình 6 cho thấy kết quả sản phẩm gạch ép ở độ ẩm 12%, cho thấy sản phẩm khi 
Lớp vật liệu 
phía đầu chày ép 
Lớp vật liệu 
phía đáy khuôn 
Hình 6. Sản phẩm gạch được ép ở độ ẩm 12%
Đồ thị Hình 5 cho thấy mối quan hệ giữa độ lún của vật liệu ép và áp lực ép được phân gia làm 02
giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Khi độ lún của vật liệu ép tăng từ 0 đến 160 mm, áp lực ép tăng chậm từ 0 đến
100 kG/cm2. Dưới tác dụng của lực ép bột ép trong khuôn được chuyển từ trạng thái tơi sang kết rắn.
Không khí thoát nhanh ra ngoài qua các khoảng trống bột ép chứa trong khuôn, nhờ vậy thể tích của
khối bột ép chứa trong khuôn giảm nhanh, vật liệu được làm chặt sơ bộ.
- Giai đoạn 2: Khi độ lún của vật liệu từ 160 đến 190 mm, áp lực ép tăng nhanh đến cuối hành
trình của chày ép đạt giá trị 333 kG/cm2. Tiếp tục tăng áp lực ép, độ lún của vật liệu ép không tăng.
Trong giai đoạn này, kích thước và cả số lượng lỗ rỗng giảm đi, các hạt vật liệu bị biến dạng, do vật
liệu ép gần đạt được độ chặt tới hạn nên áp lưc ép tăng nhanh.
Từ đồ thị Hình 5 cho thấy mặc dù việc tạo hình sản phẩm gạch không nung có chất lượng cao phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như phối liệu, độ ẩm. . . ứng với độ lún của chày ép 180 mm, đạt chiều cao sản
phẩm là 210 mm, giá trị lực ép thu được 99 kN, tương ứng với áp lực ép đạt p =163,33 kG/cm2.
So sánh giữa đường cong từ công thức thực nghiệm (1) và đường cong thí nghiệm ta thấy khi đạt
chiều cao sản phẩm là 210 mm, áp lực được xác định lần lượt là p ∼ 260 kG/cm2 và p = 163,33
kG/cm2, giá trị thí nghiệm đo được chỉ bằng 0,63 lần giá trị đo được theo công thức thực nghiệm.
Hình 6 cho thấy kết quả sản phẩm gạch ép ở độ ẩm 12%, cho thấy sản phẩm khi tiến hành ép 1
phía có sự phân lớp sản phẩm, bằng mắt thường ta có thể nhận thấy lớp vật liệu gần chày ép có độ
chặt lớn, bề mặt mịn đẹp hơn, lớp vật liệu ở phía đế khuôn có bề mặt kém mịn hơn, cấu trúc kém đặc
chắc hơn.
Hệ số nạp liệu thu được K = h/hsp = 1,86 đối với sản phẩm gạch đất không nung. Khi tỉ số K
giảm, độ đặc chắc của sản phẩm sẽ giảm. Tuy nhiên tùy phương pháp nạp liệu ta chọn K = 1,5 ÷ 2.
Khối lượng thể tích của gạch được xác định theo ρ0 = M/V0 = 2,38 kg/cm2.
4. Khảo sát phân bố áp lực ép theo chiều sâu sản phẩm
Dựa vào phương trình (8) ta tiến hành khảo sát để nghiên cứu sự phân bố áp lực ép theo chiều sâu
của sản phẩm sau khi chày ép đạt chiều cao sản phẩm vị trí dưới cùng đạt giá trị áp lực ép p, ta tiến
hành khảo sát trong nhiều trường hợp áp lực p khác nhau, giả thuyết bỏ qua thành phần áp lực dư qdc
ta xác định các thông số còn lại phục vụ khảo sát theo Bảng 2.
95
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Bảng 2. Bảng thông số đầu vào tiến hành khảo sát
Độ ẩm w (%) Ma sát f [4] Hệ số áp lực thành bên Tiết diện ép
4 0,6 0,260 10 × 6 cm
8 0,45 0,261 10 × 6 cm
12 0,2 0,262 10 × 6 cm
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018
10 
tiến hành ép 1 phía có sự phân lớp sản phẩm, bằng mắt thường ta có thể nhận thấy lớp 
vật liệu gần chày ép có độ chặt lớn, bề mặt mịn đẹp hơn, lớp vật liệu ở phía đế khuôn 
có bề mặt kém mịn hơn, cấu trúc kém đặc chắc hơn. 
Hệ số nạp liệu thu được K=h/hsp=390/210=1,86 đối với sản phẩm gạch đất không 
nung. Khi tỉ số K giảm, độ đặc chắc của sản phẩm sẽ giảm. Tuy nhiên tùy phương pháp 
nạp liệu ta chọn K=1,5÷2. 
Khối lượng thể tích của gạch được xác định theo ρ0=M/V0=3000/(10.6.21)=2,38 
kg/cm2. 
3. Khảo sát phân bố áp lực ép theo chiều sâu sản phẩm 
Dựa vào phương trình (8) ta tiến hành khảo sát để nghiên cứu sự phân bố áp lực 
ép theo chiều sâu của sản phẩm sau khi chày ép đạt chiều cao sản phẩm vị trí dưới cùng 
đạt giá trị áp lực ép p, ta tiến hành khảo sát trong nhiều trường hợp áp lực p khác nhau, 
giả thuyết bỏ qua thành phần áp lực dư qdc ta xác định các thông số còn lại phục vụ khảo 
sát theo Bảng 2 như sau: 
Bảng 2. Bảng thông số đầu vào tiến hành khảo sát 
Độ ẩm w (%) Ma sát f [4] Hệ số áp lực thành bên Tiết diện ép 
4 0,6 0,260 10x6 cm 
8 0,45 0,261 10x6 cm 
12 0,2 0,262 10x6 cm 
Hình 7. Đồ thị phân bố lực 
ép theo chiều sâu, w=4% 
Hình 8. Đồ thị phân bố lực 
ép theo chiều sâu, w=8% 
Hình 9. Đồ thị phân bố lực 
ép theo chiều sâu, w=12% 
p = 100 kG/cm2 p = 150 kG/cm2 p = 200 kG/cm2 p = 300 kG/cm2 p = 400 kG/cm2 
Từ đồ thị Hình 7, 8 và 9 ta thấy rằng áp lực ép giảm nhanh theo chiều sâu của sản 
phẩm và phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của vật liệu ép. 
Khi độ ẩm w = 4% thì áp lực ban đầu giảm 5,8 lần; tương tự với độ ẩm 8% và 12%
Hình 7. Đồ thị phân bố lực ép theo chiều sâu, w = 4%
Hình 8. Đồ thị phân bố lực ép theo chiều sâu, w = 8%
Hình 9. Đồ thị phân bố lực ép theo chiều sâu, w = 12%
Từ đồ thị Hình 7, 8 và 9 ta thấy rằng áp lực
ép giảm nhanh theo chiều sâu của sản phẩm và
phụ thuộc nhiều vào độ ẩm của vật liệu ép.
Khi độ ẩmw = 4% thì áp lực ban đầu giảm
5,8 lần; tương tự với độ ẩm 8% và 12% là 3,8
và 1,8 lần và không phụ thuộc vào áp lực ép
đầu vào. Như vậy khi tăng độ ẩm độ giảm áp
lực ép do ma sát giảm đi. Tuy nhiên ngay cả ở
độ ẩm 12% độ chênh áp lực giữa phần trên và
phần dưới của viên gạch vẫn lớn sẽ gây hiện
tượng phân tầng sản phẩm ép (Hình 6), do đó
đối với sản phẩm gạch được ép theo phương
có chiều cao lớn của viên gạch cần tiến hành
ép song động từ hai phía để đảm bảo độ đặc
chắc của sản phẩm ở cả hai phía.
5. Kết luận
Bài báo đã chỉ ra và giải thích khi tiến hành ép đơn động đối với sản phẩm gạch đất không nung có
kích thước sản phẩm 210×100×60mm theo phương ép lên diện tích tiết diện nhỏ nhất (100×60mm)
96
Dũng, N. T. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
tại độ ẩm 12% sản phẩm có độ chặt không đều theo chiều cao. Điều này được lý giải dựa theo phương
pháp lý thuyết chỉ ra áp lực ép giảm theo chiều cao của sản phẩm do ảnh hưởng của ma sát của vật
liệu với thành khuôn.
Qua nghiên cứu thực nghiệm đã xây dựng được mối quan hệ giữa áp lực ép và độ lún của sản
phẩm khi ép nén, dựa theo đồ thị thu được ta nhận thấy đối với sản phẩm ép theo phương pháp bán
khô không cần áp lực ép quá lớn, do ở giai đoạn cuối của quá trình ép khi áp lực tăng nhanh nhưng
hiệu quả làm chặt vật liệu không cao. Đối với sản phẩm gạch đất đồi không nung, áp lực ép nên chọn
p = 150 ÷ 200MPa.
Hướng phát triển tiếp theo của bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực ép khi tiến hành ép song
động nhằm lựa chọn chế độ ép song động hợp lý để tạo hình sản phẩm.
Tài liệu tham khảo
[1] Nhi, P. T. (2012). Chuyên đề Công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng không nung: hiện tại và xu hướng phát
triển, Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Trung
tâm thông tin Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Thiên, B. Đ., Bình, N. D. (2012). Nghiên cứu chế tạo gạch không nung sử dụng đất đồi Sơn Tây và phế
thải khai thác đá. Trường Đại học Xây dựng.
[3] Viện nghiên cứu hỗ trợ Phát triển Nông thôn (2012). Báo cáo công nghệ sản xuất gạch không nung từ đất.
Công ty Cổ phần Huệ Quang.
[4] Chính, V. L., Anh, N. K., Tín, N. N. (1991). Nghiên cứu chọn hợp lý thông số cơ bản của một số thiết bị
tạo hình đơn giản trong sản xuất cấu kiện xây dựng từ vật liệu sẵn có (thiết bị sản xuất tấm lợp từ sơ sợi
thực vật, thiết bị ép sản xuất gạch đất không nung, thiết bị ép đùn). Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[5] Venkatarama Reddy, B. V. (2015). Design of a manual press for the production of compacted stabilized
soil block. Centre for Suitainable Technologies, Indian Institute of Science, Bengaluru 560 012, India.
[6] Chính, V. L., Anh, N. K., Mai, N. T. T., Ngọ, Đ. T., Tuấn, T. V., Xuân, N. T. (2013). Máy và thiết bị sản
xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng. Nhà xuất bản Xây dựng.
[7] Nam, N. N., Thanh, T. T. (2000). Máy gia công cơ học nông sản thực phẩm. Nhà xuất bản giáo dục.
97

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_ap_luc_ep_trong_qua_trinh_tao_hinh.pdf