Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Tóm tắt

Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) - cuộc cách

mạng mà trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật, in 3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân

tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cuộc cách mạng này là một xu

thế lớn, có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu, trong đó

có Việt Nam.Trong bối cảnh đó, dù không nằm trong các khu vực/lĩnh vực được đánh giá là chịu ảnh

hưởng mạnh mẽ nhất của CMCN 4.0 nhưng ngành ngân hàng với đặc điểm là một trong những ngành

đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi hoàn toàn cách thức ngân hàng giao tiếp

với khách hàng và kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ. Nghiên cứu này chỉ ra những tác động của cuộc

CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng và những đổi mới, định hướng ứng dụng công nghệ trong ngành ngân

hàng để theo kịp cuộc CMCN 4.0.

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
NGÀNH KINH TẾ
55Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Ngành ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Vietnam Banking in the Industrial Revolution 4.0
Lương Thị Hoa
Email: hoaluong.aof@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 5/8/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 18/12/2019
Ngày chấp nhận đĕng: 31/12/2019
Tóm tắt 
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) - cuộc cách 
mạng mà trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật, in 3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân 
tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cuộc cách mạng này là một xu 
thế lớn, có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu, trong đó 
có Việt Nam.Trong bối cảnh đó, dù không nằm trong các khu vực/lĩnh vực được đánh giá là chịu ảnh 
hưởng mạnh mẽ nhất của CMCN 4.0 nhưng ngành ngân hàng với đặc điểm là một trong những ngành 
đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi hoàn toàn cách thức ngân hàng giao tiếp 
với khách hàng và kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ. Nghiên cứu này chỉ ra những tác động của cuộc 
CMCN 4.0 đến ngành ngân hàng và những đổi mới, định hướng ứng dụng công nghệ trong ngành ngân 
hàng để theo kịp cuộc CMCN 4.0.
Từ khoá: Ngân hàng; ngành ngân hàng Việt Nam; Cách mạng công nghiệp 4.0.
Abstract 
Currently, the world is entering the Fourth Industrial Revolution - the revolution in which technologies 
such as virtual reality, Internet of things, 3D printing, data large, artificial intelligence... applied to all 
areas of socio-economic life. This revolution is a great trend, which has an impact on the socio-economic 
development of each country, each region and the world, including Vietnam. In this context, although 
not located in the area/field is considered affected most powerful of the Fourth Industrial Revolution, 
but the banking industry is characterized by one of the industry leader in the application of information 
technology will change completely how banks interact with customers and distribution channels of 
products and services. The study shows the effects of the Fourth Industrial Revolution to the banking 
sector and innovations, the application of technology to the banking sector to keep up with the Fourth 
Industrial Revolution.
Keywords: Banking; banking industry in Vietnam; the Fourth Industrial Revolution.
Người phản biện: 1. PGS.TS. Vũ Duy Hào 
 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là 
một xu thế tất yếu, có tác động đến sự phát triển 
kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, khu vực và toàn cầu, 
trong đó có Việt Nam. CMCN 4.0 có tác động sâu 
rộng đến mọi ngành nghề và ngành ngân hàng 
cũng không nằm ngoài vòng ảnh hưởng của cuộc 
cách mạng này.
Việc ứng dụng các nền tảng công nghệ của CMCN 
4.0 sẽ tạo cơ hội cho ngành ngân hàng đi đầu 
trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới hiện 
đại và cung cấp tài chính toàn diện mọi lúc, mọi 
nơi, mọi đối tượng. Các công nghệ mới góp phần 
tĕng doanh thu, giảm chi phí, giảm thời gian giao 
dịch, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới ứng dụng 
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã và đang 
đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức không 
nhỏ cho hệ thống ngân hàng nước ta trong thời kỳ 
hội nhập.
2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH NGÂN 
HÀNG VIỆT NAM VỚI CUỘC CÁCH MẠNG 
CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1. Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam 
nĕm vừa qua
Hiện tại Việt Nam có 4 Ngân hàng thương mại 
(NHTM) nhà nước; 31 NHTM cổ phần; 09 ngân 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
56 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
hàng 100% vốn nước ngoài; 02 ngân hàng chính 
sách; 01 ngân hàng hợp tác xã; 49 chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài và 52 vĕn phòng đại diện. Ngoài 
ra còn có nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng và 
tổ chức tài chính vi mô.
Từ báo cáo tổng quan thị trường tài chính nĕm 
2018 của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, 
đánh giá tổng quan thị trường tài chính với những 
nội dung cơ bản như sau:
- Về chất lượng tài sản: Tổng tài sản hệ thống 
tổ chức tín dụng cuối nĕm 2018 khoảng 11,06 
triệu tỷ đồng, tĕng khoảng 11,5% so với cuối 
nĕm 2017. Trong đó, tổng tín dụng tĕng khoảng 
14-15% (nĕm 2017 tĕng 17,6% so với nĕm 2016). 
Mức tĕng trưởng thấp nhất trong 3 nĕm gần đây, 
nhưng phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát 
và hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế. Theo các tổ chức 
tín dụng báo cáo, dư nợ tín dụng vào lĩnh vực bất 
động sản chiếm khoảng 16,6%, dư nợ cho vay 
phục vụ đời sống chiếm 18,8% tổng dư nợ của hệ 
thống tổ chức tín dụng [2].
Tỷ lệ nợ xấu nĕm 2018 giảm nhẹ so với cuối nĕm 
2017, ở mức 2,4% (nĕm 2017: 2,5%). Dự phòng 
rủi ro tín dụng tĕng khoảng 30,1% so với cuối nĕm 
2017. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với nợ 
xấu báo cáo cải thiện lên mức 78,2% (nĕm 2017: 
65,4%) [2].
Giá trị xử lý nợ xấu nĕm 2018 khoảng 78.000 tỷ 
đồng dư nợ gốc (với giá trị thu hồi nợ đạt 37.250 
tỷ đồng), tĕng so với nĕm 2017 khoảng 30%. 
Trong đó, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng chiếm 
59,8%; thu nợ từ khách hàng chiếm 33,2%; bán 
phát mại tài sản chiếm 3%, còn lại bằng các hình 
thức khác [2]. 
Một số NHTM đã tất toán toàn bộ nợ xấu cho công 
ty quản lý nợ xấu - VAMC hoặc chủ động mua lại 
các khoản nợ đã bán cho VAMC để tự xử lý. 
- Về huy động vốn và thanh khoản: Nguồn vốn huy 
động từ tổ chức kinh tế và dân cư nĕm 2018 tĕng 
trưởng ổn định so với nĕm 2017. Vốn huy động 
đạt 7,87 triệu tỷ đồng, tĕng 15% so với nĕm 2017 
(nĕm 2017 đạt 6,84 triệu tỷ đồng, tĕng 14,6% so 
với nĕm 2016) [2]. 
Thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng ổn 
định, do vốn huy động tĕng trưởng ổn định trong 
khi tín dụng tĕng thấp hơn so với các nĕm trước. 
Cuối nĕm 2018, tỷ lệ tín dụng/huy động (LDR) 
bình quân của hệ thống là khoảng 87,5% (nĕm 
2017: 87,8%) [2]. 
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung 
và dài hạn bình quân giảm còn 28,7% (nĕm 2017: 
30,4%). Các NHTM chủ động cơ cấu lại kỳ hạn 
huy động và cho vay để đáp ứng tỷ lệ vốn ngắn 
hạn cho vay trung, dài hạn dưới 40% từ ngày 
1/1/2019 [2]. 
- Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của các 
tổ chức tín dụng tĕng trưởng khả quan. Lợi nhuận 
sau thuế tĕng khoảng 40% so với nĕm 2017 (nĕm 
2017 tĕng 52,3% so với nĕm 2016). Các chỉ tiêu 
sinh lời tiếp tục được cải thiện, ROA đạt 0,9% 
(nĕm 2017: 0,73%), ROE đạt 13,6% (nĕm 2017: 
11,22%) [2].
Nĕm 2019, các chỉ số cơ bản ngành ngân hàng 
được Ngân hàng Nhà nước thống kê, thể hiện 
trong bảng 1:
Bảng 1. Số liệu thống kê một số chỉ tiêu cơ bản ngành ngân hàng tính đến ngày 30/8/2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Loại hình
 tổ chức tín dụng
Tổng tài sản Vốn tự có Vốn điều lệ
Tỷ lệ an 
toàn vốn 
tối thiểu
(%)
Tỷ lệ vốn 
ngắn hạn 
cho vay 
trung, dài 
hạn (%)
Giá trị
Tốc độ 
tĕng 
trưởng
(%)
Giá trị
Tốc độ 
tĕng 
trưởng
(%)
Giá trị
Tốc độ 
tĕng 
trưởng
(%)
Ngân hàng thương mại 
nhà nước 5.123.339 5,35 285.735 6,38 149.047 0,78 9,65 30,61
Ngân hàng chính sách 
xã hội 209.148 6,78 17.288 24,44
Ngân hàng thương mại 
cổ phần 4.918.009 7,97 357.833 5,81 270.676 1,29 10,66 30,91
Ngân hàng liên doanh, nước 
ngoài 1.221.087 7,43 183.392 12,60 120.771 6,42 25,34 -
Công ty tài chính, cho thuê 185.788 10,71 35.214 8,14 26.439 0,07 18,37 36,75
Ngân hàng hợp tác xã 33.038 1,88 3.942 -0,09 3.028 0,04 19,48 29,02
Quỹ tín dụng nhân dân 122.928 8,62 4.596 4,82
Toàn hệ thống 11.813.336 6,77 866.116 7,44 591.844 2,69 11,94 27,61
(Nguồn: Số liệu thống kê hoạt động của hệ thống Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước [9])
NGÀNH KINH TẾ
57Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
2.2. Tác động của cuộc Cách mạng công 
nghiệp 4.0 với ngành ngân hàng Việt Nam
Tác động của CMCN 4.0 nói chung và Fintech 
(công ty công nghệ tài chính) nói riêng lên lĩnh vực 
tài chính - ngân hàng bao trùm trên nhiều góc độ 
vi mô như: đổi mới sáng tạo, tĕng tính cạnh tranh, 
đổi mới thể chế, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an 
ninh và tạo giá trị; trong khi ở góc độ vĩ mô có thể 
gồm: phát triển hệ thống tài chính toàn diện, cải 
thiện nĕng suất lao động và tĕng trưởng kinh tế.
- Trí tuệ nhân tạo (AI) tác động tới mô hình tổ chức, 
quản trị ngân hàng: Mô hình ngân hàng số hoạt 
động dựa trên nền tảng công nghệ thông qua các 
thiết bị số kết nối với các phần mềm máy tính qua 
môi trường mạng Internet trên thực tế đã, đang và 
sẽ làm thay đổi toàn bộ cấu trúc hệ thống của ngân 
hàng. CMCN 4.0 cũng sẽ tạo ra những bước tiến 
mới trong thay đổi cách giao tiếp và xử lý nghiệp 
vụ thông qua tương tác, giao tiếp điện tử.
Với hạ tầng viễn thông ngày càng phát triển, các 
cuộc đàm thoại đang có xu hướng thành các cuộc 
gọi hình ảnh (video-call) với mức độ ổn định và 
chất lượng ngày càng tĕng. Do đó, công việc 
chĕm sóc khách hàng tại các ngân hàng cũng có 
thể sẽ đòi hỏi thêm những kỹ nĕng làm việc từ xa 
qua video-call. Trong tương lai xa, công nghệ thực 
tế ảo và hình ảnh 3D sẽ có thể thay thế hoàn toàn 
cách giao tiếp của con người.
- Xu hướng ngân hàng số ngày càng phát triển, 
do đó rất cần nguồn lao động công nghệ thông 
tin để đáp ứng được xu hướng công nghệ số: Hệ 
thống ngân hàng truyền thống sẽ dần bị thay thế 
bởi các ngân hàng hiện đại, sự thu hẹp của các 
vĕn phòng giao dịch sẽ làm giảm một số vị trí việc 
làm tại ngân hàng như: giao dịch viên, bán lẻ 
Thậm chí, một số nhóm nghề này có khả nĕng bị 
thay thế hoàn toàn bởi tự động hóa, robot... Điều 
này khiến cho nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân 
hàng bị cắt giảm, khiến tình trạng nghỉ việc, thất 
nghiệp tĕng, lĩnh vực giáo dục đào tạo nguồn nhân 
lực cho ngành ngân hàng cũng sẽ thay đổi rõ rệt.
- Internet vạn vật (IoT) có thể sẽ làm thay đổi hoàn 
toàn kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ 
ngân hàng truyền thống: Trong khoảng 10 nĕm 
trở lại đây, sự xuất hiện của điện thoại thông minh 
đã thay đổi cách con người giao tiếp và tương tác, 
kéo theo sự thay đổi trong kênh phân phối, mạng 
lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm, dịch vụ 
của các ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng qua 
internet, mobile, mạng xã hội, phát triển ngân 
hàng số và giao dịch không giấy tờ đang là xu 
thế phát triển mạnh. Nhờ ứng dụng chuyển đổi kỹ 
thuật số, các sản phẩm của ngân hàng có thể tích 
hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ làm 
hài lòng khách hàng.
- Dữ liệu lớn (Big Data) thay đổi cách thức vận 
hành một ngân hàng: Trước kia, quá trình thẩm 
định khách hàng được thực hiện một cách thủ 
công, qua nhiều bước và tốn kém thời gian. Các hồ 
sơ vay vốn hoặc khoản thanh toán từ khi đệ trình 
tới khi được phê duyệt có thể phải trải qua nhiều 
cuộc họp kéo dài trong nhiều ngày. Tuy nhiên, với 
sự hỗ trợ của công nghệ lưu trữ và phân tích dữ 
liệu, ngân hàng có thể so sánh, đánh giá tín dụng 
đối với khách hàng. Việc áp dụng công nghệ Big 
Data và AI giúp một số ngân hàng giảm thời gian 
thẩm định khách hàng từ nhiều ngày xuống chỉ 
còn vài phút.
Mạng lưới dữ liệu liên kết và công nghệ nhận diện 
danh tính khách hàng thông qua các trang mạng 
xã hội thậm chí còn có thể giúp ngân hàng xác 
định được khách hàng ở đâu, làm gì và có các mối 
quan hệ nào. Điều này giúp quá trình quản lý sau 
giải ngân trở nên hiệu quả hơn.
- Ứng dụng công nghệ 4.0 giúp ngân hàng nâng 
cao lợi nhuận, đảm bảo tính sẵn sàng cao cho hệ 
thống trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng các 
dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng: Khi sự 
minh bạch ngày càng rõ hơn, người tiêu dùng Việt 
Nam có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các dịch vụ 
tài chính hàng đầu trong và ngoài nước. Từ đó 
giúp các ngân hàng trong nước nâng lên một tầm 
cao mới, phát triển và cạnh tranh với các ngân 
hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, CMCN 4.0 đem lại nhiều rủi ro cho 
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng do tội 
phạm công nghệ cao thực hiện: 
- Lừa đảo tài chính quốc tế: Trò lừa thường bắt 
đầu bằng một bức thư hoặc email có hình thức 
như được gửi trực tiếp tới người nhận nhưng thực 
tế đã được phát tán cho nhiều người để đưa ra 
đề xuất, theo đó người nhận sẽ nhận được một 
khoản tiền lớn nhưng thực tế thì người nhận sẽ 
không thể nhận được.
- Trộm danh tính: Là hành vi của cá nhân, tổ 
chức thu thập các thông tin cá nhân của khách 
hàng để kiếm các lợi ích tài chính, chủ yếu là 
trộm thông tin thẻ tín dụng, tạo ra một món nợ 
lớn cho khách hàng.
- Virus: Là những chương trình hay đoạn mã được 
thiết kế để tự nhân bản và sao chép chính nó vào 
các đối tượng lây nhiễm khác.
- Phising: Sử dụng như một tên website giả mạo 
để đánh lừa khách hàng đĕng nhập vào để từ đó 
lợi dụng, xâm phạm tài chính và thông tin của 
khách hàng.
- Hacking: Truy cập bất hợp pháp vào máy tính 
khách hàng bằng Internet.
2.3. Những bước đổi mới của ngành ngân 
hàng Việt Nam để bắt kịp với cuộc Cách mạng 
công nghiệp 4.0
Để tận dụng cơ hội từ CMCN 4.0 ngành ngân hàng 
Việt Nam đã và đang tĕng cường đổi mới sáng tạo 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
58 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
trong nội bộ tổ chức và thúc đẩy đổi mới từ bên 
ngoài thông qua tĕng cường hợp tác Fintech, tạo 
dựng hệ sinh thái số theo hướng mở, tĕng cường 
thu thập, khai thác dữ liệu khách hàng, đồng thời 
hoàn thiện về hành lang pháp lý cho sự phát triển 
ngân hàng số...
- Về khung pháp lý:
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP và 
Nghị quyết số 19/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP 
ngày 16/5/2016 nhằm cải thiện môi trường cạnh 
tranh, nâng cao nĕng lực cạnh tranh quốc gia và 
Chính phủ điện tử.
Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 
số 16/CT-TTg về việc tĕng cường nĕng lực tiếp 
cận cuộc CMCN 4.0 đến nĕm 2020 và định hướng 
đến nĕm 2025, tập trung vào các giải pháp, nhiệm 
vụ sau: tĕng cường phát triển hạ tầng công nghệ 
thông tin an toàn, an ninh, bảo mật cho ngành 
Ngân hàng; tích cực hỗ trợ thúc đẩy hệ sinh thái 
khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển các công ty công 
nghệ tài chính; nâng cao nhận thức của lãnh đạo 
các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã 
hội về cuộc CMCN 4.0. 
Theo đó, về phía Ngân hàng Nhà nước đã: xây 
dựng Nghị định để thay thế Nghị định 101/2012/
NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, trong 
đó có đề xuất chính sách tham gia vào quá trình 
cung ứng dịch vụ thanh toán của các tổ chức 
không phải ngân hàng; quy định về hoạt động 
đại lý thanh toán; trình Đề án áp dụng cơ chế 
quản lý thử nghiệm cho hoạt động Fintech trong 
lĩnh vực ngân hàng; khuyến khích đổi mới sáng 
tạo trong hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh hợp tác 
ngân hàng - Fintech; trình Thủ tướng Chính phủ 
thí điểm việc cung ứng dịch vụ ví điện tử nạp/rút 
tiền không thông qua tài khoản ngân hàng, trong 
đó bao gồm cả việc các công ty viễn thông tham 
gia cung ứng thanh toán các dịch vụ có giá trị nhỏ 
(Mobile Money).
Cho đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép 
29 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh 
toán, mở đường cho thanh toán di động thành xu 
hướng với các công nghệ mới như áp dụng xác 
thực vân tay, nhận diện khuôn mặt, sinh trắc, sử 
dụng QR Code, Tokenization, thanh toán phi tiếp 
xúc, công nghệ mPOS... Toàn thị trường có hơn 
50.000 điểm chấp nhận thanh toán QR Code...
- Tiếp cận CMCN 4.0 trong ngành ngân hàng:
Theo xếp hạng mức độ ứng dụng Công nghệ 
thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ của Bộ 
Thông tin và Truyền thông dựa trên sáu nội dung: 
(1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; (2) Ứng 
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của 
cơ quan; (3) Trang/Cổng thông tin điện tử (cung 
cấp, cập nhật thông tin; các chức nĕng hỗ trợ trên 
trang/cổng thông tin điện tử); (4) Cung cấp dịch 
vụ công trực tuyến; (5) Cơ chế, chính sách và quy 
định cho ứng dụng công nghệ thông tin; (6) Nhân 
lực cho ứng dụng công nghệ thông tin, theo đó 
nĕm 2018 Ngân hàng Nhà nước xếp hạng 5/19 
(0,77), nĕm 2017 xếp hạng 9/19 (0,64).
Hiện tại, đa số các ngân hàng Việt Nam đã và 
đang thực hiện chuyển đổi số để tối ưu các quy 
trình nghiệp vụ, cải thiện hiệu quả vận hành, nâng 
cao trải nghiệm khách hàng và tiến tới mô hình 
kinh doanh số hoàn chỉnh; đồng thời đầu tư cho 
công nghệ an toàn, bảo mật đem lại sự an tâm 
cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch 
vụ ngân hàng.
Có ba cấp độ chuyển đổi ngân hàng số: một là 
chuyển đổi một phần, số hóa quy trình, kênh phân 
phối hoặc sản phẩm dịch vụ; hai là xây dựng mảng 
kinh doanh số riêng cho ngân hàng; ba là số hóa 
toàn bộ hoạt động ngân hàng. Đa số ngân hàng 
Việt đang theo cấp độ một, một số ngân hàng lớn 
đang thực hiện cấp độ hai.
Để bắt kịp xu thế của CMCN 4.0, trong thời gian 
qua, các NHTM đã chủ động tiếp cập với cuộc 
CMCN thông qua việc chủ động nghiên cứu, tham 
dự các hội thảo chuyên đề về CMCN 4.0 do nhiều 
đơn vị, hãng công nghệ uy tín trên thế giới (PwC, 
IBM...) và cơ quan trong nước (Triển lãm Smart 
Hình 1. Mức độ nghiên cứu triển khai chiến lược chuyển đổi số của các NHTM Việt Nam 
theo khảo sát của Ngân hàng Nhà nước
Industry World 2017, Industry 4.0 Summit 2018 
của Ban Kinh tế Trung ương; Hội thảo, triển lãm 
banking hàng nĕm; các hội thảo về CMCN 4.0, 
Fintech, blockchain của Ngân hàng Nhà nước...) 
tổ chức.
Theo số liệu thống kê của Vụ thanh toán Ngân
Mức độ nghiên cứu, triển khai 
chiến lược chuyển đổi số
Hiện chưa tính được việc 
xây dựng chiến lược
Đang nghiên cứu, xây 
dựng chiến lược
Đã bước đầu triển khai trong 
thực tế
Nguồn: Khảo sát của Ngân hàng Nhà nước (4.2018)
NGÀNH KINH TẾ
59Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
hàng Nhà nước, hiện có 94% ngân hàng Việt Nam 
đang trong bước đầu triển khai hoặc xây dựng 
chiến lược chuyển đổi số. Trong đó, 78 ngân 
hàng triển khai dịch vụ thanh toán qua Internet và 
41 đơn vị cho phép người dùng thanh toán trên 
điện thoại di động. Đã có 3 ngân hàng (VPBank; 
TPBank; HSBC) đã có chiến lược phát triển về 
robot tự động.
Đồng thời, có 20 ngân hàng đã triển khai dịch vụ 
thanh toán QR Code như: BIDV, Vietcombank, 
VietinBank, Agribank, TPBank, VPBank, Maritime 
Hình 2. Hầu hết các ngân tại Việt Nam như Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank, VPBank, 
TPBank, ABBank, SCB, IVB, MB, SHB, MSB, VIB đều đã tích hợp giải pháp thanh toán 
qua mã QR trên ứng dụng di động.
Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam đang có 
sự đầu tư lớn về hạ tầng Công nghệ thông tin, 
phần mềm corebanking thế hệ mới, triển khai các 
công nghệ nền tảng mới, ứng dụng các giải pháp 
sáng tạo theo xu hướng chung về chuyển đổi số, 
số hóa dịch vụ của ngành ngân hàng với mục tiêu 
cuối cùng là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân 
hàng trên nền tảng số theo hướng đơn giản, thân 
thiện, tự động và tiếp cận khách hàng đa kênh 
đồng nhất.
Bank, SCB, SHB (hình 2), với hơn 8 triệu người 
dùng và hơn 20.000 điểm chấp nhận thanh toán 
QR Code; 78 tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán 
qua Internet; 41 tổ chức triển khai dịch vụ thanh 
toán trên điện thoại di động,...
Cuộc chạy đua về thanh toán qua QR code cho 
thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ của làn sóng 
Fintech trong cuộc CMCN 4.0, đồng thời khẳng 
định nỗ lực đột phá của các ngân hàng để đưa các 
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng di động tới gần hơn 
với khách hàng.
Bảng 2. Các ứng dụng công nghệ ngân hàng mới tại một số ngân hàng thương mại hiện nay
Ngân hàng Ứng dụng công nghệ hiện đại
Vietinbank Corebank thế hệ mới - hiệu suất cao, tích hợp đa dịch vụ và kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW) hiện đại
Vietcombank Không gian giao dịch công nghệ số Digital Lab
TPBank Ngân hàng tự động LiveBank
VPBank Ngân hàng số Yolo/Ngân hàng sốTimo: là một ngân hàng đích thực, nó có thể đảm nhiệm và thực hiện nhiệm vụ của một ngân hàng
MB
Trợ lý ảo ChatBot phục vụ khách hàng 24/7 trên mạng xã hội
Cho phép chuyển tiền qua ứng dụng Facebook và tạo ra một kênh giao tiếp mới với khách hàng trẻ 
qua ứng dụng eMBee fanpage
Techcombank Tư vấn tài chính tự động TCWealth, có thể tư vấn, cung ứng dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng...
OCB Chuyển đổi ngân hàng số, đưa ra mô hình ngân hàng đa kênh đồng nhất - OCB OMNI
Agribank
- A Transfer Service (cho phép khách hàng thực hiện giao dịch chuyển khoản hoặc thanh toán bằng 
tin nhắn SMS tại bất kỳ nơi nào có phủ sóng viễn thông di động); 
- A PayBill (cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán hóa đơn bằng tin nhắn SMS); 
- Agribank Emobile Banking (cho phép khách hàng thực hiện nhiều dịch vụ về tài chính ngân hàng 
như: chuyển khoản trong hệ thống Agribank, nạp tiền điện thoại trả trước, mua thẻ game, thẻ điện 
thoại, thanh toán hóa đơn, nộp tiền ví điện tử Vnmart
- CDM: ATM đa chức nĕng, ngoài các tính nĕng thông thường như máy ATM, khách hàng có thể trực 
tiếp gửi tiền mặt vào tài khoản và mở tài khoản Tiền gửi Trực tuyến (Gửi tiền tiết kiệm)
BIDV BUNO - chuyển tiền chỉ với số điện thoại của người nhận, không cần nhớ số tài khoản
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Song song với đó là sự phát triển, mở rộng hệ 
sinh thái dịch vụ tài chính trong nước với sự góp 
mặt của các doanh nghiệp Fintech phát triển dựa 
trên thành tựu của khoa học công nghệ nhằm đáp 
ứng nhu cầu thương mại điện tử gia tĕng, các 
hoạt động đa dạng của kinh tế số và thỏa mãn tốt 
hơn nhu cầu, hành vi thay đổi của người tiêu dùng 
trong kỷ nguyên số.
2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với ngành ngân 
hàng Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng 
công nghiệp 4.0
- Thứ nhất, cần hoàn thiện hành lang pháp lý phục 
vụ hoạt động thanh toán điện tử. Trong đó, khuôn 
khổ pháp lý và cơ chế chính sách liên quan đến 
các dịch vụ, phương tiện thanh toán trực tuyến, 
hiện đại, tiền ảo, tiền điện tử... là những vấn đề 
mới, phức tạp, cần được tiếp tục nghiên cứu, đánh 
giá, sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu thực tế 
và sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và 
viễn thông.
- Thứ hai, thay đổi mô hình kinh doanh, mô hình 
quản trị, thanh toán để phù hợp với xu hướng 
quản trị thông minh của trí tuệ nhân tạo, mô hình 
ngân hàng di động, ngân hàng không giấy, ngân 
hàng số, thanh toán điện tử; hay thách thức trong 
việc phải nghiên cứu, tối đa hóa trải nghiệm của 
khách hàng trong lĩnh vực thanh toán để đáp ứng 
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng 
thời đại CMCN 4.0.
- Thứ ba, nâng cao trình độ, nĕng lực, số lượng 
và chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin. 
Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ 
số kéo theo sự gia tĕng của những lỗ hổng bảo 
mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao 
hoạt động ngày càng thường xuyên. Đối với lĩnh 
vực thanh toán, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ 
cao, thanh toán thẻ qua POS, thanh toán điện tử 
gần đây có những diễn biến phức tạp với những 
hành vi, thủ đoạn mới, tinh vi hơn. Do vậy, vấn 
đề đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, hệ 
thống thanh toán và vấn đề bảo mật thông tin, về 
các loại tội phạm công nghệ cao đòi hỏi ngành 
ngân hàng có đội ngũ nhân viên chất lượng cao, 
có trình độ công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu 
công việc.
- Thứ tư, trong quá trình ứng dụng các kết quả của 
cuộc CMCN 4.0, phải quản lý được những thay 
đổi và đảm bảo rằng các dịch vụ an toàn bên cạnh 
việc triển khai các dịch vụ mới.
Trên thực tế, cuộc chạy đua ứng dụng công nghệ 
vào ngân hàng đang gay gắt hơn bao giờ hết. Hầu 
hết các ngân hàng đều ý thức được tầm quan 
trọng của cuộc CMCN 4.0, họ có thể bứt phá từ 
một ngân hàng nhỏ vừa lên top đầu hay cũng có 
thể bị bỏ lại đằng sau.
3. ĐỊNH HƯỚNG TĔNG CƯỜNG ỨNG DỤNG 
CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, ngành ngân hàng 
cần tiếp tục ứng dụng các công nghệ vào trong 
hoạt động, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đem 
lại sự trải nghiệm tối ưu nhất cho khách hàng sử 
dụng dịch vụ, cụ thể:
- Về phía các cơ quan quản lý:
Để hỗ trợ phát triển ngân hàng số, Ngân hàng Nhà 
nước đã xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 
số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng 
tiền mặt để trình Chính phủ, trong đó có đề xuất 
chính sách tham gia vào quá trình cung ứng dịch 
vụ thanh toán của các tổ chức không phải ngân 
hàng; quy định về hoạt động đại lý thanh toán; 
Thanh toán xuyên biên giới...
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục xây dựng 
cơ chế, chính sách và ban hành các quy định quản 
lý tạo môi trường thuận lợi cho các ngân hàng, 
tổ chức trung gian thanh toán đổi mới sáng tạo, 
ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ thành tựu của 
CMCN 4.0 vào hoạt động ngân hàng, thanh toán.
Tháng 8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết 
định số 999/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy mô 
hình kinh tế chia sẻ; trong đó, giao Ngân hàng Nhà 
nước nghiên cứu, xây dựng đề án cơ chế quản 
lý thử nghiệm (Sandbox) cho hoạt động Fintech, 
nghiên cứu cơ chế thí điểm hoạt động cho vay 
ngang hàng.
Cơ quan quản lý cũng đã và đang tập trung hoàn 
thiện, ban hành cơ chế chính sách, xây dựng hành 
lang pháp lý trong hoạt động ngân hàng thích ứng 
với xu hướng số hóa dịch vụ và ứng dựng mạnh 
mẽ công nghệ số, hợp tác mở như: mô hình ngân 
hàng đại lý (agent banking); nhận biết ngân hàng 
điện tử (e-KYC); tiền điện tử (e-money), open API; 
nâng cấp, xây dựng các hệ thống thanh toán quan 
trọng trong nền kinh tế (hệ thống thanh toán điện 
tử liên ngân hàng - IBPS, hạ tầng thanh toán bù 
trừ tự động - ACH)
- Về phía NHTM:
Cần tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu, ứng 
dụng các giải pháp, công nghệ mới đột phá như: 
các giải pháp thanh toán đổi mới, sáng tạo (thanh 
toán di động qua mã QR chuẩn hóa, số hóa thông 
tin thẻ - Tokenization, công nghệ thanh toán thẻ 
chíp đối với thẻ nội địa); nền tảng kết nối, chia 
sẻ dữ liệu mở qua giao diện lập trình ứng dụng; 
các công nghệ mới như: Phân tích dữ liệu lớn, Trí 
tuệ nhân tạo nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch 
vụ ngân hàng tiện lợi, giá cả hợp lý theo hướng số 
hóa, đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng
Tĕng cường hợp tác với Fintech cũng cần thiết 
cho các ngân hàng nhằm tận dụng mô hình kinh 
doanh tinh gọn, hướng tới trải nghiệm khách hàng 
và sự đổi mới, sáng tạo của Fintech kết hợp khai 
thác ưu thế quản lý rủi ro vững mạnh, cơ sở khách 
hàng rộng lớn của các ngân hàng để tạo ra sức 
NGÀNH KINH TẾ
61Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
mạnh tổng hợp trong cung ứng dịch vụ, đem lại lợi 
ích thiết thực về giảm chi phí, tĕng tiện ích, thuận 
lợi cho khách hàng.
Bên cạnh đó, các NHTM cần tĕng cường thu thập, 
phân tích, khai thác dữ liệu khách hàng từ việc 
ứng dụng, triển khai các công nghệ mới, đột phá 
như phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chia 
sẻ dữ liệu mở... và từ hợp tác, tạo dựng hệ sinh 
thái số, kết nối mới với các nền tảng số bên ngoài, 
các công ty Fintech... qua đó nắm bắt hành vi, sở 
thích, thấu hiểu nhu cầu, mong muốn khách hàng 
để tĕng cường trải nghiệm, tạo sự hài lòng và gắn 
kết khách hàng.
Đối với vấn đề an ninh bảo mật, các NHTM cần 
tiếp tục đầu tư nhiều giải pháp bảo đảm an toàn 
thông tin, đồng thời tĕng cường công tác cảnh 
báo, khuyến cáo khách hàng cần cẩn trọng khi 
giao dịch ngân hàng điện tử. Có thể thấy, muốn 
thực hiện tốt việc bảo mật an ninh lĩnh vực ngân 
hàng - tài chính đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ từ ba 
phía: khách hàng, ngân hàng và cơ quan quản lý. 
Nếu thiếu bất cứ thành phần nào, việc đảm bảo an 
ninh toàn hệ thống sẽ khó thực hiện.
Ngoài ra, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh truyền 
thông, triển khai các chương trình giáo dục tài 
chính nhằm nâng cao kiến thức về tài chính ngân 
hàng cho người dân, giúp giảm thiểu rủi ro cho 
khách hàng khi sử dụng dịch vụ tài chính, qua đó 
nâng cao khả nĕng tiếp cận dịch vụ ngân hàng 
cho khách hàng, thúc đẩy thanh toán không dùng 
tiền mặt.
4. KẾT LUẬN
Việc ứng dụng các nền tảng công nghệ của 
CMCN 4.0 sẽ tạo cơ hội cho ngành ngân hàng đi 
đầu trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới 
hiện đại và cung cấp tài chính toàn diện mọi lúc, 
mọi nơi, mọi đối tượng. Các công nghệ mới góp 
phần tĕng doanh thu, giảm chi phí, giảm thời gian 
giao dịch, nâng cao hiệu quả hoạt động, tĕng sự 
gắn kết giữa ngân hàng với khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo ngành ngân hàng 2017, 2018 của 
VBSC.
[2] Báo cáo tổng quan thị trường tài chính nĕm 2018 
của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia.
[3] Đánh giá tác động của cuộc Cách mạng công 
nghiệp 4.0 và một số định hướng hoạt động của 
ngành ngân hàng Việt Nam của Ngân hàng Nhà 
nước.
[4] 
hang/agribank-chuyen-minh-trong-thoi-dai-cach-
mang-cong-nghiep-40_t114c1068n144880
[5] 
nghe-trong-ngan-hang-xu-huong-tat-yeu-de-tao-
su-khac-biet-79162.html
[6] https://vietstock.vn/2019/05/tuong-lai-cua-ngan-
hang-so-757-680336.htm
[7] https://vnpay.vn/qr-pay-cuoc-chay-dua-hoan-
thien-he-sinh-thai-cua-nganh-ngan-hang
[8] 
k2&view=item&id=10562:nganh-ngan-hang-
viet-nam-truoc-tac-dong-cua-cuoc-cach-mang-
so&Itemid=253&lang=vi
[9] s b v. g o v. v n / w e b c e n t e r / p o r t a l / v i / m e n u /
trangchu/tk/hdchtctctd/ tkmsctcb?_afrLo-
op=31168869281382577#%40%3F_afrLo-
op%3D31168869281382577%26centerWidt-
h%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%2
6rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3D-
false%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrlsta-
te%3Diwlxppku8_142
[10] https://sbv.hanoi.gov.vn/tin-noi-bat/-/view_cont-
ent/3294759-chuyen-doi-so-trong-he-thong-tai-
chinh-ngan-hang-thuc-hien-chien-luoc-tai-chinh-
toan-dien-va-huong-toi-su-phat-trien-ben-vung.
html
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Lương Thị Hoa
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu):
+ Nĕm 2011: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Ngân hàng, Học viện tài chính
+ Nĕm 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng, Trường Đại học 
Thương mại
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng
- Email: hoaluongktsd@gmail.com
- Điện thoại: 0399652826

File đính kèm:

  • pdfnganh_ngan_hang_viet_nam_voi_cuoc_cach_mang_cong_nghiep_4_0.pdf