Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ

Tóm tắt. Bài báo đề xuất một phương pháp thiêt kế hệ luật mờ cho bài toán phân lóp có tham khảo ý tưởng đề xuất trong [17] để sinh hệ luật khởi sinh. Việc sinh luật trong nghiên cứu này dựa trên phương pháp học tiến hóa tối ưu đa mục tiêu [10-15] và phương pháp đại số gia tử [1-8] và đề xuất một tiêu chuẩn đánh giá độ thích nghi của các luật dựa trên việc cải tiến tiêu chuẩn đánh giá đề xuất trong [17]. Các từ ngôn ngữ được sử dụng trong việc sinh các luật mờ được thiết kế dựa trên đại số gia tử và thuật giải tiến hóa dựa trên việc tối ưu hóa các tham số mờ của đại số gia tử. Phương pháp đề xuất được thử nghiệm trên 9 bài toán phân lóp điển hình được công bố trên UCI [18] cho hiệu quả phân lóp cao mà vẫn bảo đảm tính dễ hiểu của hệ luật.

doc 13 trang phuongnguyen 9820
Bạn đang xem tài liệu "Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ

Một phương pháp tiến hóa sinh hệ luật mờ cho bài toán phân lớp với ngữ nghĩa thứ tự ngôn ngữ
MỘT PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÓA SINH HỆ LUẬT MỜ CHO BÀI TOÁN
PHÂN LỚP VỚI NGỮ NGHĨA THỨ Tự NGÔN NGỮ Nghiên cứu được hoàn thành dưới sự hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED) mã số 102.01-2011.06
NGUYỄN CÁT HỒ1, HOÀNG VĂN THÔNG2, NGUYỄN VĂN LONG2
1 Viện Công nghệ thông tin, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2 Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
Tóm tắt. Bài báo đề xuất một phương pháp thiêt kế hệ luật mờ cho bài toán phân lóp có tham khảo ý tưởng đề xuất trong [17] để sinh hệ luật khởi sinh. Việc sinh luật trong nghiên cứu này dựa trên phương pháp học tiến hóa tối ưu đa mục tiêu [10-15] và phương pháp đại số gia tử [1-8] và đề xuất một tiêu chuẩn đánh giá độ thích nghi của các luật dựa trên việc cải tiến tiêu chuẩn đánh giá đề xuất trong [17]. Các từ ngôn ngữ được sử dụng trong việc sinh các luật mờ được thiết kế dựa trên đại số gia tử và thuật giải tiến hóa dựa trên việc tối ưu hóa các tham số mờ của đại số gia tử. Phương pháp đề xuất được thử nghiệm trên 9 bài toán phân lóp điển hình được công bố trên UCI [18] cho hiệu quả phân lóp cao mà vẫn bảo đảm tính dễ hiểu của hệ luật.
Abstract. In this paper, we propose a method to design fuzzy rule-based systems for classification problems with reference to the idea proposed in [17] to generate initial rule-based system. The generation of rules in this method is based on evolutionary multi-objective optimization [10-15] and hedge algebra methods [1-8] and proposed a rule evaluation measure bases on the improvement of the rule evaluation measure proposed in [17]. The linguistic terms used to generate fuzzy rules are designed based on hedge algebra and the generic algorithms based on optimizing the fuzzy parameters of hedge algebra. The proposed method is tested on 9 typical problems published in the UCI [18] with high performance classification while ensuring the rule-based system easy understanding.
GIỚI THIÊU
Hệ mờ dựa trẽn luật đã có những ứng dụng thành công trong trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực điều khiển, phân lớp trong những năm gần đây. Bài toán phân lớp dữ liệu là một trong những bài toán được nhiều nhà khoa học nghiẽn cứu giải quyết. Nhiều phương pháp đã đề xuất để giải bài toán này như mạng nơ ron, cây quyết định, hệ mờ dựa trẽn luật. Trong những thập niẽn gần đây đã có nhiều đề xuất giải bài toán phân lớp bằng hệ luật mờ [6-8,10-17] và đã cho kết quả khá tốt so với các phương pháp khác. Một số nghiẽn cứu gần đây tập trung vào xây dựng các thuật toán học tự động để sinh hệ luật mờ dựa trẽn các thuật giải tiến hóa tối ưu đa mục tiẽu. Các thuật toán đề xuất nhằm tạo ra các hệ luật mờ thỏa mãn các mục tiẽu: tỉ lệ phân lớp chính xác cao, số luật ít, chiều dài trung bình của các luật ngắn và dễ hiểu với con người. Các nghiên cứu đã đề xuất chủ yếu tập trung vào việc đề xuất các thuật toán sinh hệ luật mờ với số luật ít nhất và tỉ lệ phân lớp đạt cao nhất có thể được.
Nhiều phưong pháp đã đề xuất cho kết quả hệ luật có tỉ lệ phân lớp chính xác cao, nhưng hệ luật sinh ra không dễ hiểu đối với con người, do tập mờ sử dụng không phải là ngôn ngữ tự nhiên như trong [20]. Một số phưong pháp như trong [10-17] sử dụng một tập các từ ứng với các tập mờ dạng tam giác cố định cho việc sinh luật, các luật sinh ra dễ hiểu với người dùng hon nhưng vẫn bị hạn chế do giá trị ngôn ngữ chỉ là nhãn được người thiết kế gán cho dựa trên cảm nhận trực giác. Ngoài ra, việc dùng cùng một tập các từ với các tập mờ cố định trước cho các bài toán khác nhau là không phù hợp với thực tế, vì trong thực tế ngữ nghĩa của các từ phụ thuộc vào bài toán cụ thể và chúng được lựa chọn để sử dụng phụ thuộc vào ngữ cảnh dữ liệu cụ thể. Để khắc phục nhược điểm này nhóm tác giả trong [6-8] đã ứng dụng ĐSGT để trích rút các giá trị ngôn ngữ tích hợp cùng các tập mờ của chúng cho từng bài toán trong việc xây dựng hệ luật. Kết quả hệ luật sinh ra đảm bảo được tính dễ hiểu, đảm bảo ngữ nghĩa của các tập mờ phụ thuộc vào các đặc trưng dữ liệu của từng bài toán. Mặc dù phưong pháp đề xuất trong [6-8] đã khắc phục được các nhược điểm về ngữ nghĩa của các tập mờ nhưng thuật toán xây dựng hệ luật phải xem xét một lượng lớn các luật ứng cử (m X C'rimax luật với bài toán có n thuộc tính, độ dài luật tối đa là lmax và m mẫu dữ liệu).
Trong [17] đề xuất một thuật giải di truyền (SGERD) sinh hệ luật ứng cử nhỏ đồng thời kết hợp với tiêu chuẩn sàng luật để tìm ra hệ luật tối ưu. Phưong pháp này có ưu điểm là số lượng các luật ứng cử sinh ra ít, số thế hệ của thuật giải di truyền hữu hạn. Tuy nhiên việc lựa chọn hệ luật tối ưu cuối cùng chỉ theo kinh nghiệm (theo tiêu chuẩn độ thích nghi cao nhất) và đặc biệt là tập các tập mờ tam giác được gán nhãn ngôn ngữ cố định đã được sử dụng cho nhiều công trình nghiên cứu khác nhau để sinh luật. Như vậy, chúng không được điều chỉnh thích nghi để khai thác các đặc trưng riêng biệt của các bài toán khác nhau nên khó có thể nâng cao hiệu quả phân lớp chính xác.
Bài báo đề xuất một phưong pháp với thuật toán OPHA-SGERD được phát triển bằng cách kết hợp phưong pháp xây dựng hệ luật SGERD với phưong pháp đề xuất trong [6-8], được nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận của nhóm H. Ishibuchi. Thuật toán OPHA-SGERD thực hiện việc sinh hệ luật ứng cử, sau đó chúng tôi xây dựng thuật toán tìm hệ luật tối ưu HA-OFRB theo hàm mục tiêu đề xuất trong [15] với việc cải tiến tiêu chuẩn chọn luật trong [17]. Thuật toán đề xuất phải xem xét một số ít các luật hon so với [6-8] và có khả năng tạo ra các hệ luật có tỉ lệ phân lớp cao, dễ hiểu với con người và ổn định với các bài toán khác nhau. Cũng giống [6-8], việc trích rút các giá trị ngôn ngữ được tích hợp với tập mờ tam giác cũng là một thành phần của phưong pháp OPHA-SGERD được đề xuất.
Bài báo được bố cục như sau: Mục 2 tổng quan về thiết kế hệ phân lớp mờ dựa trên các luật mờ và ĐSGT. Mục 3 bàn về các tiêu chuẩn đánh giá luật, Mục 4 đề xuất phưong pháp sinh hệ luật dựa trên ĐSGT và Mục 5 phưong pháp tối ưu tham số của ĐSGT. Việc nghiên cứu thử nghiệm và đánh giá phưong pháp đề xuất đưoc trình bày trong Mục 6, và cuối cùng là phần kết luận.
TỔNG QUAN THIET ke hệ phân lớp với luật mờ ngữ nghĩa ĐSGT
Các luật mờ dạng if-then cho một bài toán phân lớp mẫu với n thuộc tính có thể viết như sau:
Luật Rj: If X1 is Aj1 and ... and xn is Ajn Then Cj với j = 1..N	(2.1)
trong đó Xi là biến ngôn ngữ (thuộc tính) và Aji (i = 1;...; n) là các nhãn ngôn ngữ của các điều kiện trong tiền đề được lấy trong X(kj) của một ĐSGT AXj ứng với thuộc tính j; Cj là tên lớp kết luận của Rj và N là số luật mờ. Vấn đề đặt ra là xây dựng một phương pháp cho phép thiết kế hệ phân lớp mờ dựa trên một tập N luật mờ có dạng (2.1) được trích rút từ một tập mẫu phân lớp D có M lớp với m mẫu dữ liệu có n thuộc tính được gán nhãn dp = [dpi;dp2;...; dpn; Cp],p = 1;...; m. Trong đó tập nhãn các lớp là C = {Cj : j = 1;...; Mg.
Một số kết quả nghiên cứu gần đây đều tập trung vào việc xây dựng hệ luật dựa trên việc xem xét tất cả các tổ hợp có thể có của các giá trị ngôn ngữ làm tiền đề [10-15], mỗi một tổ hợp tạo ra một luật. Theo hướng tiếp cận này, khi bài toán có nhiều thuộc tính thì số luật sinh ra có kích cỡ hàm mũ theo số thuộc tính (^0=1 KlCln luật với bài toán có n thuộc tính, sử dụng K giá trị ngôn ngữ cho mỗi thuộc tính). Một hướng tiếp cận khác được đề xuất trong [6-8] sử dụng ĐSGT, phân chia không gian mẫu dựa trên hệ khoảng tương tự để tạo thành các siêu hộp. Thực hiện sinh ra các luật có độ dài l < n từ mỗi mẫu dữ liệu dựa trên các siêu hộp chứa mẫu dữ liệu đó. Trên cơ sỏ tập luật có độ dài n sinh ra các luật có độ dài ngắn hơn bằng cách bỏ đi một số điều kiện tiền đề của luật có độ dài n. Khi đó số luật tối đa phải xem xét là m X Pl ™ax Cln luật, trong đó m là số mẫu dữ liệu, l max là chiều dài tối đa của luật. Phương pháp sinh luật này đã làm giảm số luật ứng cử, tuy nhiên số lượng vẫn còn lớn. Trong phần 4 sẽ trình bày một phương pháp xây dựng hệ luật ứng cử với số luật sinh ra giảm đáng kể so với các phương pháp nêu trên.
Lớp kết luận Cj của luật Rj trong (2.1) được xác định bằng cách tính độ đốt cháy của các mẫu dữ liệu huấn luyện. Độ đốt cháy luật Rj với phần tiền đề Aj = Aj1 X Aj2 X ■ ■ ■ X Ajn được xác định như sau:
n
(2.2)
pAj (dp) =	Pji(dpi);
i==i
trong đó Pji(^) là hàm thuộc của tập mờ của giá trị ngôn ngữ Aji 2 X(kj) (tập tất cả các từ có độ dài < k). Trong ĐSGT với mỗi từ ngôn ngữ si có một khoảng tính mờ tương ứng là [v(sl );V(sr)], trong đó sl; sr lần lượt là các từ có cùng độ dài liền kề bên trái và bên phải của từ Si; v(sl);V(sr) lần lượt là giá trị định lượng ngữ nghĩa của từ ngôn ngữ sl và sr; v(sì) là giá trị định lượng ngữ nghĩa của từ ngôn ngữ si. Khi đó ta xây dựng hàm thuộc Pji(s) có dạng
tam giác như sau:
Pji(s) =
max(
max(
s - v(sl)
v(si) - v(sl)
s — v(sr)
v(si) - v(sr)
; 0)
; 0)
s < v(si)
s > v(si)
Khi đó lớp kết luận Cj của luật Rj được xác định theo công thức (2.3) dưới đây
(2.3)
Cj = arg maxfconf (Aj ) Ch)\Ch = 1; 2; ...;M};
trong đó,
conf (Aj ) Ch) =
Hdp2Ch	(dp)
p' ^Aj (dp)
là độ tin cậy của luật.
Phương pháp lập luận trẽn hệ luật được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp single-winer rule, do nó dễ hiểu với con người. Theo phương pháp này một mẫu dữ liệu dp = [dpi;dp2;...; dpn] được phân lớp theo luật có độ đốt cháy cao nhất Rw. Nó được phát biểu như sau:
Rw(dp)=max{gAj(dp); j = 1;2;...;N}	(2.4)
trong đó gAj (dp) là mức độ đốt cháy luật Rj của mẫu dữ liệu dp được xác định theo (2.2).
CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ LUẬT
Các thuật toán xây dựng hệ mờ phân lớp, thường sử dụng các tiẽu chuẩn đánh giá luật với mục đích chọn ra được các luật có khả năng làm tăng hiệu quả phân lớp của hệ luật, do đó làm giảm bớt số luật của hệ cho phù hợp với yẽu cầu đọc dễ hiểu của người dùng. Một số tiẽu chuẩn được thừa kế từ lĩnh vực khai phá luật kết hợp, đó là độ hỗ trợ và độ tin cậy của luật.
Tiẽu chuẩn dựa trẽn độ tin cậy và độ hỗ trợ của luật
(3.1)
, , .	,Ơ2dp2ClassCj d A(dp))2
fcs(Aj ) Cj) =	pm
zfp=i ^Aj (dp)
Một số thuật toán học máy đơn giản trong môi trường mờ (SLAVE) sử dụng tiẽu chuẩn đánh giá
fF(Aj ) Cj) =	^2	(dp)	P-Aj (dp).	(3.2)
dp2.CỉassCj	dp^CỉassC j
trong đó Pdp2CỉassCj d-A (dp); PdP2pA. (dp) lần lượt là tổng độ đốt cháy luật của những mẫu dữ liệu mà luật đoán nhận đúng và không đúng.
Mỗi một luật mờ luôn xác định 2 không gian con, không gian phủ và không gian quyết định của luật. Không gian phủ của luật bao gồm tất cả các mẫu dữ liệu đốt cháy luật, không gian quyết định bao gồm những mẫu dữ liệu được phân lớp bởi luật. Không gian phủ của các luật kề nhau có thể giao nhau. Vì vậy một số mẫu dữ liệu có thể đốt cháy một số luật kề nhau, khi đó không thể xác định được chính xác không gian quyết định của luật. Để giải quyết tình huống này trong [16,17] đề xuất ngưỡng Tj cho luật Rj, khi đó các mẫu dữ liệu có độ đốt cháy luật lớn hơn Tj thì nó được cho là thuộc về không gian quyết định của Rj. Từ đó trong [16,17] đề xuất tiẽu chuẩn đánh giá
fF(Aj ) Cj) = fF(Aj ) Cj) + 7j(1 Tj);	(3.3)
trong đó ^j là số mẫu dữ liệu có độ đốt cháy luật Rj cao hơn Tj; Tj là tham số ngưỡng được xác định như sau Tj = 0.5lj với lj là chiều dài của luật Rj.
Không gian quyết định của luật
Hình 3.1. Minh họa không gian phủ và không gian quyết định của luật
Ta thấy việc xây dựng hàm xác định ngưỡng Tj = 0.5lj là không phù hợp với các bài toán khác nhau, vì sự phân bố của các mẫu dữ liệu là khác nhau trong mỗi bài toán. Do đó tỉ lệ giao nhau giữa các không gian phủ của các luật trong các bài toán khác nhau là khác nhau. Vì vậy, tham số ngưỡng để quyết định một mẫu dữ liệu thuộc về không gian quyết định của luật nào đó phải phụ thuộc vào từng bài toán. Chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn đánh giá luật (3.4) dựa trên (3.3) với tham số ngưỡng là một hàm phụ thuộc tham số a, trong đó a 2 (0; 1) và được xác định tùy theo từng bài toán, hay tập mẫu, bằng giải thuật di truyền.
ỉF(Aj ) Cj) = fF(Aj ) Cj) + 7j(1 - alj);	(3.4)
Trong (3.4), 7j là số mẫu dữ liệu có độ đốt cháy luật Rj lớn hơn alj. Ta thực hiện xác định tham số a tối ưu cho từng bài toán được tiến hành đồng thời với quá trình xác định các tham số mờ của ĐSGT đối với bài toán đó.
THUẬT TOÁN TOÁN TIEN hóa sinh hệ luật OPHA-SGERD
Trong phần này sẽ mô tả thuật toán OPHA-SGERD để sinh hệ luật. Với mỗi thuộc tính thứ j của bài toán ta sử dụng một tập X(kj) u {Don'tcare} các từ ngôn ngữ để sinh ra điều kiện tiền đề thứ j của luật, trong đó Don'tcare là tập mờ có ^Dơn'tcare(x) = 1.
Thuật toán được thiết kế dựa trên ý tưỏng của thuật toán tiến hóa trong [17]. Mỗi cá thể trong quần thể là một luật mờ Rr có n biến điều kiện tiền đề và lớp kết luận trong C, Rr : Ar ! Cr, trong đó Ar = (Ar[1], ...,Ar[n]); Ar[j] là biến điều kiện tiền đề thứ j của luật và nhận giá trị trong tập X(kj) u {Don'tcare}. Gọi các biến điều kiện tiền đề có giá trị Don'tcare là các biến không hoạt động, các biến điều kiện tiền đề có giá trị thuộc X(kj) là các biến hoạt động. Tại mỗi thế hệ, từ tập luật ứng cử chọn ra Q luật có độ đo thích nghi cao nhất trên mỗi lớp làm quần thể hiện tại. Từ quần thể hiện tại tạo sinh ra các luật con có chiều dài lớn hơn cha mẹ của chúng một đơn vị. Những luật con có độ đo thích nghi cao hơn cha mẹ của chúng cùng với các luật cha mẹ được giữ lại làm tập luật ứng cử cho thế hệ kế tiếp. Quần thể khỏi tạo là tập các luật có độ dài 1 được sinh ra từ tổ hợp tất cả các khả năng của các giá trị ngôn ngữ X(kj).
Môt số ký hiệu: R là tập luật ứng cử cho quần thể kế tiếp trong quá trình tiến hóa; R là tập các luật của quần thể hiện tại, R là tập luật bổ trợ cho quá trình tạo sinh; R(Cj), <(Cj), R0(Cj) là các tập luật có cùng lớp kết luận Cj; \R(Cj) |; |<(Cj)| lần lượt là số luật của tập luật R(Cj) và <(Cj); Rr.fitness và Rr.Class là độ đo thích nghi và lớp kết luận của luật Rr.
Hàm SORT(<(Cj)) thực hiện sắp xếp các luật trong tập luật <(Cj) theo độ đo thích nghi của luật giảm dần.
Algorithm OPHA-SGERD (D; M; n, Q; X; f)
Input
Tập mẫu dữ liệu D = {(dp, Cp) : p = 1..m}, số lớp kết luận M, số thuộc tính n
Số luật Q được chọn ứng với mỗi lớp, tập các tập từ ngôn ngữ X = {X(kj) : j = 1..n}
Hàm độ đo thích nghi f của luật (chọn trước 1 trong 4 hàm (3.1), (3.2), (3.3) hoặc (3.4)) Output
Tập luật mờ R có tối đa M X Q luật Method Phương pháp tiến hóa sinh hệ luật
Begin
Khỏi tạo < bằng tập luật rỗng;
for j 1 to n do
for each x in X(k.) do
Sinh luật Rr có Ar[i] = Don'tcare với i = 1..n,i = j và Ar[j] = x; Rr.Class <— arg max{conf (Ar =) Ch)|} ; //xác định lớp kết luận Rr.fitness <— f (Rr); //tính độ đo thích nghi của luật Rr <^-<[{Rr };
endfor
endfor
g <— 1
Khỏi tạo R0 bằng tập luật rỗng; //R' là tập bổ trợ sử dụng trong quá trình tạo sinh repeat
for j <— 1 to M do
Khỏi tạo <(Cj) bằng tập luật rỗng;//<(Cj) để lưu các luật trong R có vế phải là Cj;
for each Rr in < do
if Rr.Class = Cj then <(Cj) <— <(Cj) u {Rr};
endfor
SORT(<(Cj)); //sắp xếp tập luật <(Cj) theo độ đo thích nghi của luật giảm dần endfor
Khỏi tạo R bằng tập luật rỗng;
for j <— 1 to M do
if g > 1 then
Đặt R(Cj) gồm min{Q; |<(Cj) |} luật đầu tiên của <(Cj) đã được sắp; else
if | 2  ... thod: Tạo sinh hệ luật ứng cử cho quần thể kế tiếp
Begin
< <— R;
for each Rj in R do
Rp <— RANDOM(R,Cj);
if Rp tròng Rj then Rp <— RANDOM(R0,Cj);
i	RANDOMACTIVE(Rp);
if Aj [i] = Don'tcare then // Aj là vế trái của luật Rj
for each x in X(ki) do
Sinh luật R có Ar[t] = Aj[t] với t = 1..n;
Ar [i] <— x;//Ar là vế trái của luật Rr
Rr.Class <— arg max{conf (Ar =) Ch)\Ch = 1; 2; ...;Mg
Rr.fitness <— f(Rr); //tính độ đo thích nghi của luật
if Rr.fitness > Rj.fitness then < <— <u {Rrg;//bổ sung luật Rr vào < endfor
endif
endfor
return
End
TỐI ƯU THAM SỐ MỜ ĐSGT VÀ TốI ƯU HỆ LUẬT
Tối ưu tham số mờ ĐSGT
Để nâng cao hiệu quả phân lớp của hệ luật thì các tập mờ phải được điều chỉnh thích nghi với từng bài toán. Trong nghiên cứu này, các tập mờ được xây dựng dựa trẽn các từ ngôn ngữ được thiết kế dựa trên ĐSGT. Vì vậy để điều chỉnh các tập mờ thì ta phải thực hiện điều chỉnh các tham số mờ của ĐSGT tức là đi tìm các tham số mờ tối ưu để làm tăng hiệu quả phân lớp của hệ luật.
Sử dụng ĐSGT có 2 gia tử (V; L) cho tất cả các bài toán, vì vậy việc tối ưu tham số của ĐSGT cho mỗi bài toán là đi tìm các bộ tham số tối ưu op = {(oụfmc_, oj okj; oa) : j = 1..ng với hàm độ đo thích nghi (3.4) hoặc op = {(opfmc_,opjL,okj,oa) : j = 1..ng với các hàm còn lại.
Để tìm tham số mờ tối ưu của ĐSGT, ta thực hiện thiết kế một thuật giải di truyền dựa trên sơ đồ mã hóa nhị phân với hàm muc tiêu perf (R; D) là hiệu quả phân lớp của hệ luật R được sinh ra từ thuật toán OPHA-SGERD trên tập mẫu dữ liệu D với phương pháp Test-All. Các toán tử đột biến, lại ghép và lựa chọn quần thể kế tiếp được thừa kế trong [9].
Algorithm OP — PARHA(D; M; n; Q; f; PAR, Npop, Gmax, PmU; Pcross, Ichrom)
Input:
Tập mẫu dữ liệu D = {(dP; Cp) : p = 1..mg, số lớp kết luận M, số thuộc tính n
Số luật Q được chọn ứng với mỗi lớp
Hàm độ đo thích nghi f của luật (chọn 1 trong 4 hàm (3.1), (3.2), (3.3) hoặc (3.4))
Tập các ràng buộc tham số mờ của ĐSGT
PAR = {(minPfmc_; maxPfmc_; minj maxpL; min kj; maxkj) : j = 1..ng
Npop là số cá thể trong quần thể, Gmax là số thế hệ tiến hóa, Pmu là xác xuất đột biến, Pcross là xác xuất lai ghép, lchrom là chiều dài gen
Output:
Bộ tham số tối ưu op = {(oụfmc_;oụfL;okj;oa) : j = 1..ng với hàm độ đo thích nghi (3.4) hoặc op = {(oụfmc_; oj okj) : j = 1..ng với các hàm còn lại.
Method: Phương pháp tối ưu tham số mờ của ĐSGT
Begin
i <— 0;
Khỏi tạo quần thể POP0 = {p0;1; ...;p0,Npopg;
op.objvalue <— 0; //khỏi tạo giá trị hàm mục tiêu của biến lưu bộ tham số tối ưu repeat
for each p in POP, do
Xây dựng tập các tập từ ngôn ngữ X = fX(kj) : j = 1..ng bằng ĐSGT với bộ tham số mờ p;
R <— OPHA — SGERD(D; M; n, Q; X; f); //xây dựng hệ luật R với tập các tập từ ngôn ngữ X p.objvalue <— perf (R; D); //tính giá trị hàm mục tiêu của cá thể p if op:objvalue < pobjvalue then op <— p;
endfor
i <— i + 1;
if i < gmax then
Thực hiện lai ghép, đột biến;
Lựa chọn quần thể thế hệ thứ i (thế hệ kế tiếp): POPị-;
endif
until i > Gmax;
return op; //trả lại bộ tham số tối ưu
End
Thuật toán HA-OFRB tối ưu hệ luật
Thuật toán OPHA-SGERD sinh ra hệ luật có tối đa M X Q luật theo phương pháp Test- All. Thuật toán sinh ra hệ luật với số luật khá lớn M X Q luật, để đảm bảo tính dễ hiểu của hệ luật thì ta cần tìm một hệ luật con S tối ưu trong M X Q luật, sao cho S có hiệu quả phân lớp chính xác cao nhất có thể, có số luật ít nhất và tổng chiều dài các luật của hệ luật là nhỏ nhất (tức là S thỏa mãn hàm đa mục tiêu: fmo(S) = {max fp(S); min fn(S); min fl(S)}, trong đó fp(S) là hiệu quả phân lớp chính xác của hệ luật S; fn(S) là số luật trong S; fl(S) là tổng chiều dài của các luật trong S). Đây là bài toán tối ưu đa mục tiêu, để giải quyết vấn đề này, trong [15] H.Ishibuchi và các đồng nghiệp đã đề xuất giải pháp thay thế hàm đa mục tiêu fmo(S) bằng hàm một mục tiêu f (S) = max{wpfp(S) — wnfn(S) — wlfl(S)} với wp,wn,wl là các tham số cho trước có giá trị trong khoảng (0; 1) và thỏa mãn wp + wn + wl = 1. Như vậy việc tìm kiếm hệ luật S tối ưu trỏ thành bài toán tối ưu hàm một mục tiêu f (S):
Để tìm hệ luật tối ưu, ta xây dựng một giải thuật di truyền để làm việc này, với sơ đồ mã hóa nhị phân và hàm mục tiêu f (S). Với số luật tối đa Rmax cho trước khi đó mỗi cá thể của quần thể có Rmax biến mục tiêu là r1;:::; rRmaX: Giá trị của các biến mục tiêu được giới hạn trong khoảng [0,1]. Khi đó luật có chỉ số [ri X |R|] với i = 1::Rmax trong hệ luật R sẽ được chọn vào hệ luật tối ưu, trong đó |R| là số luật của hệ luật R. ở đây, ta sử dụng toán tử đột biến, lại ghép và lựa chọn quần thể kế tiếp trong [9]. Do thuật giải di truyền tương tự như trong mục 5.1 nên không trình bày lại ỏ đây.
THỬ NGHIÊM VÀ ĐÁNH GIÁ
Trong phần này sẽ thử nghiệm và so sánh hiệu quả phân lớp của thuật toán OPHA- SGERD trên 9 bài toán được lấy từ UCI [18] với thuật toán SGERD trong[17]. Phương pháp thử nghiệm Ten-fold, với các tiêu chuẩn đánh giá luật (3.2), (3.3) và (3.4). Kết quả thực nghiệm lần lượt trình bày trong bảng 6.3, 6.4 và 6.5.
Quá trình thử nghiệm được thực hiện với hai pha. Pha thứ nhất tìm các tham số tối ưu của ĐSGT, thực nghiệm với các tham số của giải thuật di truyền như sau: xác suất lai ghép Pcross = 0.85, xác suất đột biến Pmu = 0.05, giới hạn các biến mục tiêu 0.3 < ụfmc_ < 0.7, 0.3 < P?L < 0.7, 1 < kj < 3 với j = 1..n, 0.3 < a < 0.7, chiều dài mỗi gen lchrom = 24, số cá thể 250 và số thế hệ tiến hóa 150, tham số của thuật toán OPHA-SGERD Q = 20, chiều dài tối đa của luật < 3, phương pháp thử nghiệm sinh luật Test-All. Pha thứ hai tìm hệ luật tối ưu từ hệ luật R được sinh ra từ thuật toán OPHA-SGERD. Thực hiện thuật toán HA-OFRB với các tham số: Rmax được giới hạn với giá trị xấp xỉ bằng số luật của hệ luật công bố trong [17], chi tiết mô tả trong bảng 6.2, xác suất lai ghép Pcross = 0.85, xác suất đột biến Pmu = 0.05, giới hạn các biến mục tiêu 0 < ri < 1 với i = 1..Rmax, chiều dài mỗi gen lchrom = 24, số cá thể 250, số thế hệ tiến hóa 500, tham số hàm mục tiêu wp = 0.99, wn = 0.001, wl = 1 — wp — wn.
Kí hiệu: #Na số thuộc tính, #Nc số lớp, #Np số mẫu dữ liệu, #Nar trung bình số luật, #Nal trung bình chiều dài luật, Perf tỉ lệ phân lớp chính xác.
Bảng 6.1. Các bài toán thử nghiệm	Bảng 6.2. Các giá trị của Rmax
trong quá trình tối ưu hệ luật
Bài toán
#Na
#Nc
#Np
Cancer
9
2
684
Glass
9
6
214
Iris
4
3
178
Pima
8
2
768
Sonar
60
2
208
Wine
13
3
178
Image
19
7
210
Vowel
10
11
990
Yeast
8
10
1484
Bài toán
Hàm đánh giá luật
(3.2)
(3.3)
(3.4)
Cancer
6
5
5
Glass
12
12
12
Iris
5
5
5
Pima
7
8
8
Sonar
6
6
6
Wine
8
7
7
Image
12
14
14
Vowel
30
34
34
Yeast
23
22
22
Bảng 6.3. So sánh kết quả thử nghiệm thuật toán OPHA-SGERD và thuât toán SGERD với hàm đánh giá (3.2)
Bài toán
Perf(%)
#Nar
#Nal
SGERD
OPHA-
SGERD
SGERD
OPHA-
SGERD
SGERD
OPHA-
SGERD
Cancer
96.29
96.42
5.38
6
1.17
1.33
Glass
62.90
68.22
11.52
12
1.85
2.83
Iris
96.93
96.67
4.00
4
1.01
1.25
Pima
74.64
77.34
6.12
7
1.42
1.43
Sonar
77.20
82.21
4.29
6
1.14
1.50
Wine
95.52
96.07
7.12
8
1.39
2.13
Image
83.52
86.19
11.44
11
2.18
2.45
Vowel
49.68
51.72
30
29
3.04
3.03
Yeast
49.84
53.77
22.36
20
2.85
2.90
Từ các bảng kết quả cho thấy, tỉ lệ phân lớp chính xác cao hơn của thuật toán OPHA- SGERD cao hơn so với thuật toán SGERD. Bảng 6.3 cho thấy thuật toán OPHA-SGERD có tỉ lệ phân lớp chính xác cao hơn thuật toán SGERD trên 8 bài toán, trong đó có một số bài toán có tỉ lệ cao hơn khá nhiều như bài toán Glass là 5.32%, Sonar là 5.0% và Image là 2.67%.
Bảng 6.4 So sánh kết quả thử nghiệm thuật toán OPHA-SGERD
và thuât toán SGERD với hàm đánh giá (3.3)
Bải toán
Perf(%)
#Nar
#Nc
ĨĨ
SGERD
OPHA-
SGERD
SGERD
OPHA-
SGERD
SGERD
OPHA-
SGERD
Cancer
97.02
96.42
3.96
5
2.31
2.40
Glass
63.38
73.36
10.22
11
2.13
2.45
Iris
96.40
97.33
4.30
5
1.95
1.80
Pima
73.08
76.95
7.76
8
7.18
2.50
Sonar
75.20
79.81
5.96
5
5.17
3.80
Wine
96.19
96.63
6.14
7
3.56
2.43
Image
86.10
86.76
9.28
14
4.56
2.57
Vowel
58.53
55.25
33.78
30
3.88
2.57
Yeast
56.53
54.18
21.50
20
5.50
2.95
Bảng 6.5. So sánh kết quả thử nghiệm thuật toán OPHA-SGERD
với hàm đánh giá (3.3) và (3.4)
Bảng 6.6. So sánh kết quả thử nghiệm thuật toán OPHA-SGERD
với các tiểu chuẩn đánh giá khác nhau
Bài toán
Perf(%)
(3-2)
(3.3)
(3.4)
Cancer
96.42
96.42
96.42
Glass
68.22
73.36
73.83
Iris
96.67
97.33
97.33
Pima
77.34
76.95
77.34
Sonar
82.21
79.81
78.85
Wine
96.07
96.63
97.19
Image
86.19
86.76
86.19
Vowel
51.72
55.25
57.37
Yeast
53.77
54.18
55.73
Chỉ có duy nhất bài toán Iris có tỉ lệ thấp hơn, tuy nhiên tỉ lệ thấp hơn rất nhỏ chỉ 0.26%.
Bảng 6.4 cho thấy thuật toán OPHA-SGERD có tỉ lệ phân lớp chính xác cao hơn thuật toán SGERD trên 6 bài toán, đặc biệt là bài toán Glass có tỉ lệ cao hơn nhiều là 9.98%, Pima là 3.87%, Sonar là 4.6%. Các bài toán có tỉ lệ thấp hơn không đáng kể như bài toán Cancer là 0.6%, Vowel là 3.28% và Yeast là 2.35%. Với tiêu chuẩn đánh giá (3.3) cho thấy thuật toán OPHA-SGERD tạo ra hệ luật có tỉ lệ phân lớp chính xác cao đồng thời dễ hiểu với người sử dụng nhờ vào các điều kiện tiền đề là các từ ngôn ngữ được sinh ra bởi ĐSGT và chiều dài luật ngắn. Bảng 6.4 cho thấy chiều dài hệ luật sinh ra bởi thuật toán OPHA-SGERD thấp hon thuật toán SGERD trên 8 bài toán và chỉ cao hon trên 1 bài toán. Bảng 6.5 cho thấy tiêu chuẩn đánh giá (3.4) cho ta hệ luật có tỉ lệ phân lớp chính xác cao hon tiêu chuẩn đánh giá (3.3), tuy nhiên sự khác biệt không được rõ ràng, do chỉ có 5 trong 9 bài toán có tỉ lệ phân lớp chính xác cao hon, cao nhất trên bài toán Vowel là 2.12%. Từ bảng 6.6 cho thấy tiêu chuẩn đánh giá (3.4) tạo ra hệ luật có tỉ lệ phân lớp chính xác cao nhất trong 3 tiêu chuẩn đánh giá (3.2), (3.3) và (3.4).
Từ những so sánh đánh giá ở trên cho thấy thuật toán OPHA-SGERD tạo ra các hệ luật có tỉ lệ phân lớp chính xác cao hon thuật toán SGERD, dễ hiểu với người sử dụng do có chiều dài luật ngắn và các điều kiện tiền đề là các từ ngôn ngữ có ngữ nghĩa.
KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất một phưong pháp xây dựng hệ luật mờ cho bài toán phân lớp dựa trên việc cải tiến phưong pháp SGERD bằng việc ứng dụng ĐSGT và thuật toán tối ưu hệ luật, đồng thời đề xuất tiêu chuẩn đánh giá các luật dựa trên việc cải tiến tiêu chuẩn đánh giá đề xuất trong [17].
Phưong pháp sinh hệ luật ứng cử có ý tưởng khác so với các phưong pháp đề xuất [6-8, 10-15, 20]. Từ các luật có chiều dài 1 với không gian mờ lớn có độ đo thích nghi nhỏ. Sau mỗi bước thuật toán sinh ra các luật có chiều dài tăng thêm một đon vị. Các luật thế hệ con có không gian mờ giảm và độ đo thích nghi tăng lên. Do đó tăng tính chính xác khi phân lớp và đảm bảo hệ luật sinh ra đon giản bởi các luật có độ dài ngắn được xem xét trước. Với việc áp dụng ĐSGT hệ luật được tạo ra đảm bảo tính dễ hiểu với con người. Đặc biệt thuật giải di truyền với số thế hệ hữu hạn, nhiều nhất bằng số thuộc tính của luật, tốn ít thời gian cho việc xây dựng hệ luật ứng cử và vì vậy có thể giải quyết được các bài toán với số mẫu dữ liệu và số chiều lớn.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, hệ luật xây dựng dựa trên ĐSGT cho kết quả phân lớp chính xác cao hon 8 trong 9 bài toán với tiêu chuẩn đánh giá (3.2) và 6 trong 9 bài toán với tiêu chuẩn đánh giá (3.3). Nhìn chung hệ luật sinh ra dễ hiểu với người sử dụng do chiều dài của luật giảm. Tiêu chuẩn đánh giá (3.4) đề xuất trong bài báo cho kết quả phân lớp chính xác cáo hon các tiêu chuẩn đánh giá còn lại trong hầu hết các bài toán.
TÀI LIÊU THAM KHẢO
Nguyen Cat Ho, Fuzziness in structure of linguistic truth values: A foundation for development of fuzzy reasoning, Proc. of ISMVL’ 87, Boston, USA, IEEE Computer Society Press, New York, 1987 (326-335).
Nguyen Cat Ho and W. Wechler, Extended hedge algebras and their application to fuzzy logic, Fuzzy Sets and Systems 52 (1992) 259-281.
Nguyen Cat Ho, H. Van Nam, Ordered structure-based semantics of linguistic terms of linguistic variables and approximate reasoning, AIP conference proceedings on Computing Anticipatory Systems, CASYS'99 Third International Conference 157 (1) (2000) 98-116.
Nguyen Cat Ho, T. Đinh Khang, L.Xuan Viet, Fuzziness measure, quantified semantic mapping and interpolative method of approximate reasoning in medical expert systems, Tap chi Tin học và Điều khiển học 18 (3) (2002) 237-252.
Nguyen Cat Ho, Nguyen Van Long, Đại số gia tử đầy đủ tuyến tính, Tap chi Tin học và Điều khiến học 19 (3) 274-280.
Dương Thăng Long, Nguyễn Cát Hồ, Trần Thái Sơn, Một phương pháp xây dựng hệ luật mờ có trọng số để phân lóp dựa trên đại số gia tử, Tap chi Tin học và Điều khiển học 26 (1) (2010) 55-72.
Nguyễn Cá Hồ, Trần Thái Sơn, Dương Thăng Long, Tiếp cận đại số gia tử cho phân lóp mờ, Tap chi Tin học và Điều khiển học 25 (1) (2009) 53-68.
Nguyễn Cát Hồ, Trần Thái Sơn, Dương Thăng Long, Đại số gia tử hạn chế AX2 (ĐSGT2) và ứng dụng cho bài toán phân lóp mờ, Tap chi Khoa học và Công nghệ, năm 2010.
Hoàng Kiếm, Lê Hoàng Thái, Giải thuật di truyền - Cách giải tự nhiên các bài toán trên máy tinh, Nhà Xuất bản giáo dục, năm 2000.
H. Ishibuchi, T. Nakashima, T Murata, Three-objective genetics-based machine learning for linguistic rule extraction, Information Scienc 136 (2001) 109-133.
Hisao Ishibuchi and Takashi Yamamoto, Fuzzy rule selection by multi-objective genetic local search algorithms and rule evaluation measures in data mining, Fuzzy Sets and Systems 141 (1) (2004) 59-88.
H. Ishibuchi, Multiobjective genetic fuzzy systems: Review and future research directions, Proc. of 2007 IEEE International Conference on Fuzzy Systems, London, UK, July 23-26, 2007 (913-918)
H. Ishibuchi, T. Murata, and I.B.Turksen, Single-objective and two-objective genetic algorithms for selecting linguistic rules for pattern classication problems, Fuzzy Sets and Syst. 89 (2) (1997) 135-150.
H. Ishibuchi and T. Yamamoto, Rule weight specication in fuzzy rule-based classication systems, IEEE Trans. Fuzzy Syst. 13 (4) (Aug. 2005) 428-435.
Hisao Ishibuchi* and Takashi Yamamoto, Fuzzy rule selection by multi-objective genetic local search algorithms and rule evaluation measures in data mining, Fuzzy Sets and Systems 141 (2004) 59-88.
E. G. Mansoori, M. J. Zolghadri, and S. D. Katebi, A weighting function for improving fuzzy classication systems performance, Fuzzy Sets Syst. 158 (5) (2007) 583-591.
Eghbal G. Mansoori, Mansoor J. Zolghadri, and Seraj D. Katebi, SGERD: A steady-sate gener- atic algorithm for extracting fuzzy classification rules from data, IEEE Transactions on Fuzzy Systems 16 (4) (August 2008).
The Machine Learning Repository of University of California - Irvine, 
J. H. Holland, Adaptation in Natural and Articial Systems.AnnArbor, MI: Univ. Michigan Press, 1975.
Johannes A. Roubos, Magne Setnes and Janos Abonyi, Learning fuzzy classication rules from labeled data, Information Sciences 150 (2003) 77-93.
Ngày nhận bài 16 - 7 - 2012 Nhận lai sau sửa ngày 5 - 12 - 2012

File đính kèm:

  • docmot_phuong_phap_tien_hoa_sinh_he_luat_mo_cho_bai_toan_phan_l.doc
  • pdf1265_9190_1_pb_0098_483361.pdf