Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam

TÓM TẮT

"Trên văn bản, Trung Quốc và Việt Nam dường như đều có các hệ thống ngân hàng

hiện đại rất giống với các nước công nghiệp. Tuy nhiên, do ngân sách mềm và các

nguyên nhân khác mà cả ngân hàng và doanh nghiệp đều không thể ứng xử theo một

cách hợp lý"-Dwight H.Perkins

Bài viết này đưa ra những phân tích và bằng chứng thực tiễn đánh giá mối quan hệ giữa

Nhà nước - Doanh nghiệp Nhà nước - Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt nam. Từ

đó chứng minh rằng chính mối quan hệ này làm cho doanh nghiệp nhà nước và hoạt

động không hiệu quả, các ngân hàng thương mại nhà nước vừa hoạt động không hiệu

quả, vừa tiềm ẩn những rủi ro rất lớn.

pdf 36 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam

Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT 
MỐI QUAN HỆ NHÀ NƯỚC - DOANH NGHIỆP NHÀ 
NƯỚC - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 
Ở VIỆT NAM* 
Huỳnh Thế Du 
Tháng 10 năm 2005 
* Những nội dung, nhận xét, bình luận trong bài nghiên cứu này chỉ là ý kiến riêng của tác giả mà 
không phải là công bố của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright . 
MỐI QUAN HỆ NHÀ NƯỚC - DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 
TÓM TẮT 
"Trên văn bản, Trung Quốc và Việt Nam dường như đều có các hệ thống ngân hàng 
hiện đại rất giống với các nước công nghiệp. Tuy nhiên, do ngân sách mềm và các 
nguyên nhân khác mà cả ngân hàng và doanh nghiệp đều không thể ứng xử theo một 
cách hợp lý"-Dwight H.Perkins 
Bài viết này đưa ra những phân tích và bằng chứng thực tiễn đánh giá mối quan hệ giữa 
Nhà nước - Doanh nghiệp Nhà nước - Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt nam. Từ 
đó chứng minh rằng chính mối quan hệ này làm cho doanh nghiệp nhà nước và hoạt 
động không hiệu quả, các ngân hàng thương mại nhà nước vừa hoạt động không hiệu 
quả, vừa tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 3 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thành Tự Anh, Giám đốc nghiên cứu Chương trình 
Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã giúp tôi hình thành ý tưởng và hỗ trợ thực hiện bài viết 
này. Xin cảm ơn Giáo sư Jay K. Rosengard, Trường quản lý Nhà nước Kennedy Đại 
Học Harvard Hoa Kỳ, TS. P.Eli Angell Marzur, Giám đốc Luật cứu Chương trình 
Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TS. Brian J. M. QUINN, TS. Nguyễn Đắc Hưng - Phó 
tổng biên tập tạp chí Ngân Hàng và các đồng nghiệp trong Chương trình Giảng dạy 
Kinh tế Fulbright đã có những ý kiến tư vấn, đóng góp giúp tôi thực hiện bài nghiên 
cứu này. 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 4 
CÁC TỪ VIẾT TẮT 
CAPM: Mô hình định giá tài sản vốn 
CPH: Cổ phần hoá 
DAF: Quỹ Hỗ trợ phát triển 
DNDD: Doanh nghiệp dân doanh 
DNNN hay SOE: Doanh nghiệp nhà nước 
FDIEs: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 
HTNHVN: hệ thống ngân hàng Việt Nam 
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế 
KHNN: kế hoạch nhà nước 
NHCT hay ICB: Ngân hàng Công thương Việt Nam 
NHĐT hay BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
NHNN hay SBV : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
NHNNo hay AGRB: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam 
NHNT hay VCB: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 
NHTMNN hay SOCB: Ngân hàng thương mại nhà nước 
NHTG hay WB: Ngân hàng thế giới 
ROA: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân 
ROE: Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân 
DPRR: Dự phòng rủi ro 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 5 
GIỚI THIỆU 
Cùng với quá trình phát triển và cải cách kinh tế, cũng như các nền kinh tế chuyển đổi 
khác, hệ thống các doanh nghiệp và các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước cũng được 
hình thành. Trong giai đoạn đầu, khi mà sự tham gia của khu vực tư nhân và khu vực có 
vốn đầu tư nước nước ngoài chưa dược khuyến khích, các doanh nghiệp nhà nước 
(DNNN) đóng vai trò chính trong nền kinh tế. Mặt khác, khi chuyển từ kinh tế tập trung 
sang kinh tế thị trường, nguồn vốn hoạt động của các DNNN không còn được phân bổ 
theo kế hoạch ngân sách như trước đó mà chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. 
Với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo định hướng, trong giai đoạn đầu đổi mới, 
việc vay vốn của DNNN và việc cho vay của các ngân hàng thương mại nhà nước 
(NHTMNN) được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của nhà nước. Nhưng quá trình 
phát triển và trước đòi hỏi của việc đổi mới. Các NHTMNN ngày càng được trao quyền 
chủ động nhiều hơn trong các quyết định cho vay của mình. 
Tuy nhiên, do mối quan hệ lâu dài và những ràng buộc khác, mối quan hệ tam giác giữa 
Nhà nước - Doanh nghiệp - Ngân hàng đã chi phối rất lớn việc phân bổ nguồn vốn cũng 
như hiệu quả hoạt động của các NHTMNN. Chính điều này đã làm cho cả DNNN và 
các NHTMNN không thể mạnh lên được. 
Chính mối quan hệ tay ba này đã tạo ra những khoản nợ khó đòi và các NHTMNN đang 
gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Đây cũng chính là nguyên nhân gây ra sự khó khăn 
trong việc xử lý nợ và định giá trong tiến trình cổ phần hoá các NHTMNN nói riêng, 
DNNN nói chung và nó cũng cản trở quá trình đổi mới, xắp xếp các DNNN. 
Để có thể nhìn rõ hơn vấn đề này, trong nội dung nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích 
mối quan hệ tam giác này trong thời gian qua, trong quá trình cải cách các DNNN và 
sau khi cải cách các DNNN và cổ phần hoá các NHTMNN. Để làm sáng tỏ mối quan hệ 
này, phần thứ nhất sẽ xem xét DNNN ở các nên kinh tế chuyển đổi. Phần thứ hai sẽ xem 
xét các DNNN đã và đang làm gì. Phần thứ ba xem xét các NHTMNN đã và đang làm 
gì. Phần thứ tư xem xét quy mô và thực tế hoạt động của các NHTMNN. Phần thứ năm 
sẽ xem xét việc cải cách các NHTMNN gắn với cổ phần hoá. Phần thứ sáu xem xét các 
kịch bản có thể xảy ra sau khi các NHTMNN được cổ phần hoá trong mối quan hệ tam 
giác này. Cuối cùng là kết luận và đề xuất. 
Do mục tiêu tìm hiểu và những giới hạn về khả năng của người viết, nên quan điểm của 
nghiên cứu này đứng trên góc độ xem xét những khó khăn, trở ngại trong việc xây dựng 
một hệ thống tài chính ngân hàng mạnh theo các chuẩn mực thị trường hơn là xem xét 
một cách tổng thể mối quan hệ tay ba này. 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 6 
DNNN Ở CÁC NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI 
Các nền kinh tế chuyển đổi là các nền kinh tế theo mô hình xã hội chủ nghĩa với nền 
kinh tế tập trung trước đây đang chuyển sang kinh tế thị trường1. Trong nền kinh tế xã 
hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước (các DNNN) và kinh tế tập thể (các hợp tác xã) được 
xem là hai thành phần kinh tế chủ đạo nên đã nhận được sự quan tâm rất nhiều của nhà 
nước và mối quan hệ giữa nhà nước với hai thành phần kinh tế này rất chặt chẽ. Chuyển 
sang nền kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa, mặc dù, các quốc gia đã thực 
hiện nhiều cải cách kinh kinh tế, những thành phần kinh tế khác (dân doanh, đầu tư 
nước ngoài...) dần được tham gia và có vai trò tích cực hơn, nhưng kinh tế nhà nước, 
nhất là các DNNN vẫn được xem nhân tố nòng cốt trong kinh tế nhà nước, thành phần 
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế2. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, các DNNN 
phải (1) chi phối được sự phát triển trong các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa đối với sự 
phát triển và ổn định của đất nước; (2) là động lực cho sự phát triển của các doanh 
nghiệp khác; (3) là nguồn lực vật chất chủ yếu của nhà nước; (4) là mẫu mực trong việc 
giải quyết các chính sách xã hội như việc làm, trợ cấp xã hội (Hạnh 2004). 
Với quan niệm và định hướng như vậy nên các DNNN còn nhận được rất nhiều ưu đãi 
chịu những ràng buộc của nhà nước. Theo Kornai (1992), các ưu đãi được thể hiện ở 4 
cách thức của ràng buộc ngân sách mềm gồm: (1) trợ cấp mềm, (2) đánh thuế mềm, (3) 
tín dụng mềm, và (4) giá hành chính mềm, đồng thời các DNNN cũng phải chịu các phụ 
thuộc dọc ở các mặt (1) gia nhập, (2) rút lui, (3) sáp nhập và tách, (4) bổ nhiệm lãnh đạo 
doanh nghiệp, (5) đầu ra, (6) đầu vào, (7) xuất nhập khẩu, (8) trao đổi ngoại hối, (9) sự 
lựa chọn công nghệ và phát triển sản phẩm, (10) giá cả, (11) việc làm và tiền lương, 
(12) thuế và trợ cấp, (13) tín dụng và thanh toán nợ, (14) đầu tư. 
Mặt khác, trong các DNNN - một mô hình tự quản (Kornai - 1992), đội ngũ cán bộ quản 
lý còn bị tác động và ảnh hưởng bởi nhiều nhóm lợi ích khác nhau (công nhân viên, cấp 
trên, đảng và chính quyền địa phương ...), trong quá trình bổ nhiệm, quá trình điều hành. 
Tương lai chính trị của những người điều hành DNNN phụ thuộc rất nhiều vào việc 
dung hoà và đảm bảo sự hài lòng của các nhóm lợi ích hơn là tìm cách làm gia tăng giá 
trị doanh nghiệp. 
Chính việc phải gánh vác nhiều trọng trách khác nhau cộng với những sự tương tác, 
ràng buộc trong quan hệ giữa DNNN với nhà nước, giữa các nhà điều hành DNNN với 
các quan chức nhà nước làm cho mục tiêu của các DNNN nhà nước trở nên hết sức 
không rõ ràng. Điều này cũng là cái cớ để biện minh cho sự không hiệu quả (kinh doanh 
có lãi) của các DNNN. 
Do sự phụ thuộc quá lớn dẫn đến trách nhiệm của các cấp điều hành doanh nghiệp rất 
không rõ ràng, họ sẽ có rất nhiều lý do để thoái thác trách nhiệm khi có những vấn đề 
xảy ra hoặc khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và thường xuyên biến những kết quả đạt 
được của tập thể thành thành tích của cá nhân hoặc nhóm lợi ích của mình. Một vấn đề 
1 Việc chuyển sang kinh tế thị trường thường thực hiện theo hai cách. Thứ nhất là chuyển hẳn sang kinh 
tế thị trường. Đối với các nước phương thức này thường thực hiện cải cách theo kiểu vụ nổ lớn "Big 
Bang". Điển hình là các nước Đông và Trung Âu. Thứ hai là thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng 
xã hội chủ nghĩa. Các nước theo mô hình này thường đi theo kiểu "dò đá sang sông". Điển hình như 
Trung Quốc, Việt Nam. Việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của từng 
quốc gia. 
2 Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 7 
quan trọng hơn là họ tìm cách chuyển những nguồn lợi của doanh nghiệp sang các 
doanh nghiệp vệ tinh có quan hệ chặt chẽ với họ. 
Trong mối quan hệ này, các NHTMNN đã trở thành một công cụ tài trợ cho hoạt động 
của các DNNN. Về bản chất, các NHTMNN cũng là một DNNN nên những gì đúng với 
các DNNN thì cũng đúng với NHTMNN. Xét về một số khía cạnh nhất định thì vấn đề 
của ngân hàng còn tồi tệ hơn cả các doanh nghiệp công nghiệp nhà nước (Perkins 2002) 
DNNN VÀ NHỮNG NGƯỜI ĐIỀU HÀNH DNNN Ở VIỆT NAM 
Những ưu đãi của nhà nước cho các DNNN 
Những ưu đãi cho các DNNN được thực hiện theo cả bốn phương thức (1) trợ cấp mềm, 
(2) đánh thuế mềm, (3) tín dụng mềm, và (4) giá hành chính mềm3 
Trợ giá: Tuy không có số liệu chính thức, nhưng trên thực tế, các DNNN được hưởng 
rất nhiều các khoản trợ giá như trường hợp Nhà máy đạm Phú Mỹ, ước tính hàng năm 
được trợ giá trên 500 tỷ đồng.4 
Rào cản thuế: Đối với một số ngành như sản xuất đường, thép, xi măng ...trong một 
thời gian dài, nhà nước đã sử dụng biện pháp đánh thuế nhập khẩu cao để tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp trong nước (chủ yếu là DNNN) có điều kiện phát triển và đứng 
vững. Tuy nhiên, thực tế xảy ra không như mong đợi. 
Thuế mềm: Trong thời gian qua chính phủ đã có chính sách ưu đãi về thuế (miễn giảm, 
khoanh, chưa thu thuế ...) cho một số doanh nghiệp như các nhà máy đường5, xi măng, 
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê, các doanh nghiệp gặp khó khăn ... Mặc dù không 
có số liệu tổng hợp, nhưng lượng thuế được ưu đãi có thể là một con số đáng kể. Ví dụ, 
theo Bộ KH&ĐT, từ năm 1996 đến năm 2000, Nhà nước đã miễn giảm thuế 2.288 tỷ 
đồng cho các DNNN6 
Xử lý nợ: Trong vòng khoảng một thập kỷ qua, nhà nước đã xử lý cho các DNNN 
khoảng 35.000-40.000 tỷ đồng nợ tồn đọng7. Con số này cao hơn 5% GDP năm 2004 và 
gần bằng 20% vốn chủ sở hữu của các DNNN. Khối lượng nợ được xử lý này có thể 
không bao gồm khối lượng nợ được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của các ngân hàng 
thương mại nhà nước trong thời gian từ 2001-2003 là 4,227 tỷ đồng8 
3 Do không có có được số liệu tổng hợp chung nên trong một số trường hợp của phần này chỉ nêu ra một 
số ví dụng, con số điển hình và số ước tính 
4 Đối với nhà máy đạm phú Mỹ với công suất 800.000 tấn năm và để sản xuất ra 1 tấn phân đạm cần phải 
có 24 triệu BTU, mỗi triệu BTU được trợ cấp khoảng 1,3 USD. Như vậy, mức trợ cấp hàng năm cho dự 
án này là 800.000*24*1,3 = 24,9 triệu USD, tương đương với 400 tỷ đồng. Nếu tính 216 triệu USD chính 
phủ cho phép petrovietnam giữ lại để đầu tư với chi phí cơ hội khoảng 5% thì hàng năm, nhà máy này 
được trợ cấp khoảng 35 triệu USD, tương đương với 550 tỷ đồng - Thời báo kinh tế Sài Gòn 
5Công văn số 14292/TCT ngày 06/12/2004 của Tổng cụ Thuế về việc xoá nợ thuế GTGT đối với các nhà 
máy đường. 
6  
7 Tại Hội nghị toàn quốc về đẩy mạnh đổi mới DNNN ngày 16.3.2004, Thủ tướng Phan Văn Khải phát 
biểu "Hồi còn làm phó thủ tướng cho đến nay, ít nhất hai lần tôi đã phải xử lý nợ xấu không trả được cho 
DNNN. Vừa giải quyết xong 18.000 tỉ, vài năm sau đã 18.000 -19.000 tỉ khác "quay lại"" 
8 Báo cáo thường niên của các NHTMNN 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 8 
Trợ cấp từ tín dụng theo kế hoạch: Đối với các khoản tín dụng theo KHNN, các DNNN 
đã được hưởng nhiều hình thức ưu đãi khác nhau9: 
ƒ Lãi suất vay thấp: Theo quy định hiện hành, lãi suất của các khoản vay theo 
KHNN hiện nay chỉ bằng 70% lãi suất cho vay thương mại thông thường (trước 
đây có thời gian còn thấp hơn). Với mức lãi suất cho vay thương mại dao động 
từ 10%-12%/năm. Như vậy, với số dư nợ cuối năm 2004 của Quỹ hỗ trợ phát 
triển vào khoảng 80.000 tỷ đồng10 và khoảng 20.000 tỷ đồng tại các NHTMNN, 
hàng năm khoản trợ cấp này vào khoảng 2.000-3000 tỷ đồng, tương đương với 
2% tổng thu ngân sách hàng năm (thu ngân sách năm 2003 khoảng 149.000 tỷ 
đồng, năm 2004 khoảng 167.000 tỷ đồng)11. Ước tính trong vòng 10 năm qua, 
phần phần ưu đãi từ cho vay lãi suất thấp có thể dao động từ 10.000-15.000 tỷ 
đồng. 
ƒ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Phần hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong giai đoạn 2000-
2004 là 750 tỷ đồng12. Ước tính trong vòng một thập kỷ qua phần hỗ trợ lãi suất 
sau đầu tư có thể đến 1.000 tỷ đồng. 
ƒ Khoanh nợ (Nợ khoanh cho doanh nghiệp không phải trả lãi. Trong thời gian 
khoanh, Nhà nước sẽ chuyển nguồn vốn tương ứng với số nợ này cho các ngân 
hàng thương mại với lãi suất bằng 0). Số nợ khoanh tại các ngân hàng thương 
mại quốc doanh trong thời gian qua bình quân gần 5.000 tỷ đồng13. Với số tiền 
này, nếu tính chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất cho vay thương mại thông 
thường thì hàng năm ngân sách phải mất thêm khoảng 500 trăm tỷ đồng. Ước 
tính trong vòng 10 năm qua, phần trợ cấp từ ngân sách này từ 3.000-5.000 tỷ 
đồng. 
Tín dụng mềm: Từ 1991 đến 2000 Nhà nước đã đầu tư thêm cho các doanh nghiệp Nhà 
nước 41.500 tỷ đồng và cho các doanh nghiệp Nhà nước vay tín dụng ưu đãi 70.000 tỷ 
đồng. Đồng thời, Chính phủ cũng thực hiện nhiều biện pháp cụ thể để xử lý nợ tồn đọng 
như khoanh nợ, xoá nợ, chuyển vốn vay thành vốn cấp v.v... 14. Theo báo cáo thường 
niên của 4 NHTMNN tổng dư nợ cho vay các DNNN cuối năm 2002 khoảng 109.000 tỷ 
đồng cộng với một phần đáng kể trong khoảng 80.000 tỷ đồng dư nợ của Quỹ hỗ trợ 
phát triển (khoảng 40.000 tỷ là nguồn vốn trong nước, 40.000 là nguồn vốn ODA15. 
Như vậy hoạt động nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu là các 
khoản tín dụng mềm (Tổng khoản  ... 
dụng của các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, sau khi cổ phần hoá, với những cơ 
chế ưu tiên và chế tài hợp lý dược áp dụng trong việc quản trị công ty theo các chuẩn 
mực thị trường sẽ tạo ra động cơ và áp lực để cán bộ tín dụng tập tủng vào những khoản 
vay tốt, có khả năng sinh lời cao và đảm bảo khả năng thu hồi nợ thay vì cho vay trên 
tâm lý tối thiểu hoá rủi ro. 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Với những bằng chứng cho thấy, vai trò và những đóng góp cho nền kinh tế của các 
DNNN ở Việt nam hoàn toàn không tương xứng với vai trò mà nó được gán cho là 
"thành phần đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế", ngược lại nó còn tiêu tốn rất nhiều 
nguồn lực của nền kinh tế. Nguyên nhân của vấn đề này là cơ chế và mô hình hoàn toàn 
không khuyên khích các DNNN, các nhà điều hành DNNN hoạt động vì mục tiêu hiệu 
quả. Hoạt động của nó bị chi phối bởi các bên khác nhau, nhất là sự can thiệp của nhà 
nước và vấn đề chính trị hoá trong điều hành các DNNN. 
Đối với các NHTMNN, về mặt pháp lý trên giấy tờ được xem là một chủ thể kinh tế 
hoạt động kinh doanh một cách tự chủ. Nhưng trên thực tế, tất cả các hoạt động của 
ngân hàng bị chi phối và tác động rất nhiều của nhóm lợi ích khác nhau làm cho các 
NHTMNN vô hình chung đã trở thành một "kênh ngân sách" cấp nguồn vốn cho các 
DNNN nhà nước phục vụ cho các dự án, chương trình "mục tiêu" của các địa phương, 
các bộ ngành, các doanh nghiệp. 
Do các khoản tín dụng được thực hiện theo cách thức "chỉ đạo" từ rất nhiều cấp, rất 
nhiều người khác nhau, nhiều quyết định tín dụng là một sự thảo hiệp của những nhóm 
lợi ích khác nhau làm việc xác định "con nợ" thực của những khoản tín dụng này trở 
nên khó khăn. Mục tiêu của những nhóm lợi ích khác nhau là làm sao vốn được giải 
ngân để thực hiện dự án, trong nhiều trường hợp, ngay từ đầu, các doanh nghiệp không 
quan tâm đến việc hoàn trả vốn vay (Perkins 2002). Chính điều này làm cho hoạt động 
của các NHTMNN gặp rất nhiều khó khăn. 
Với cơ chế quản lý và những quan hệ ràng buộc giữa Nhà nước - DNNN - NHTMNN 
hiện nay, làm cho cả DNNN và các NHTMNN trở thành một mớ bòng bong không thể 
đánh giá hiệu quả và không có động lực để chúng hoạt động hiệu quả. Dù có được gắn 
cho những ngôn từ hết sức mỹ miều về vai trò, nhưng nếu không có cơ chế hợp lý các 
DNNN là nước vẫn chỉ là những nhân tố gây ra lãng phí ngân sách, của cải quốc gia và 
làm cho căn bệnh tham nhũng ngày càng trầm trọng hơn. 
Có nhiều ý kiến cho rằng, khi việc cải cách các DNNN trở nên khó khăn, có thể sử dụng 
giải pháp là tập trung phát triển các thành phần kinh tế khác và "bỏ mặc" các DNNN, 
khi các thành phần kinh tế khác phát triển mạnh lên, các DNNN hoặc là sẽ phải cổ phần 
hoá hoặc sẽ phải xoá sổ (Stiglitz 1998, Brown&Earle 2001, Anh V.T.T 2003). Tuy 
nhiên, sẽ là rất khó bỏ mặc các DNNN khi mà mối quan hệ của chúng với nhà nước với 
các NHTMNN có một sự gắn kết rất chặt chẽ. Trong mối quan hệ này, có lẽ, liên kết có 
khả năng dễ hoá giải hơn cả là mối quan hệ giữa DNNN và NHTMNN. Để hoá giải mối 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Mối quan hệ Nhà nước – Doanh nghiệp Nhà nước – Ngân hàng 
thương mại Nhà nước ở Việt Nam 
Huỳnh Thế Du 27 
liên kết này, cách hiệu quả nhất cổ phần hoá các NHTMNN và hướng chúng thực sự 
hoạt động theo các chuẩn mực và nguyên tắc thị trường. Có như vậy "bầu sữa" thực sự 
để các DNNN bám vào mới bị cắt đi. Khi đó hoặc là các DNNN phải bỏ thói quen được 
bú mớm mà thự mình lớn lên hoặc là phải xoá sổ. 
Tuy nhiên, các DNNN chỉ thực sự có thể đứng vững khi vấn đề chủ sở hữu thực sự 
được giải quyết một cách thấu đáo. Nếu vẫn tiếp tục cơ chế cũ thì mớ bòng bong hiện 
tại rất khó gỡ. 
PHỤ LỤC 1: 
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KQHĐ VÀ QUY MÔ DN 
Đvt: Tỷ đồng 
TT Chỉ tiêu 1994 2003 Tăng trưởng BQ
1 Tổng tài sản 181,741 1,566,253 27%
 DNNN 118,392 1,018,615 27%
 DN dân doanh 16,068 337,155 40%
 FDI 47,281 210,483 18%
2 Vốn tự có 115,383 499,650 18%
 DNNN 63,779 237,838 16%
 DN dân doanh 10,212 101,564 29%
 FDI 41,392 160,248 16%
3 Doanh thu 240,712 1,444,058 22%
 DNNN 182,419 666,022 15%
 DN dân doanh 37,669 485,104 33%
 FDI 20,624 292,932 34%
4 Lợi nhuận 12,959 78,201 22%
 DNNN 6,931 28,192 17%
 DN dân doanh 483 7,236 35%
 FDI 5,545 42,773 25%
5 Nộp ngân sách 26,245 110,498 17%
 DNNN 20,136 53,422 11%
 DN dân doanh 859 16,471 39%
 FDI 5,250 40,605 26%
6 Nộp thuế TNDN 3,119 19,801 23%
 DNNN 3,119 13,156 17%
 DN dân doanh 4,011 
 FDI 2,634 
7 ROA (Trước thuế) 7.1% 5.0%
 DNNN 5.9% 2.8%
 DN dân doanh 3.0% 2.1%
 FDI 11.7% 20.3%
8 ROE (Trước thuế) 27.41% 37.15%
 DNNN 6.01% 5.64%
 DN dân doanh 0.76% 3.04%
 FDI 54.30% 42.11%
9 Tỷ lệ vốn tự có/TTS 63.5% 31.9%
 DNNN 53.9% 23.3%
 DN dân doanh 63.6% 30.1%
 FDI 87.5% 76.1%
10 Tỷ lệ doanh thu/vốn tự có 2.09 2.89 
 DNNN 2.86 2.80 
 DN dân doanh 3.69 4.78 
 FDI 0.50 1.83 
Nguồn: Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và hiệu quả của 1,9 triệu cơ sở SXKD trên lãnh thổ Việt Nam; 
Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2002, 2003, 2004 - Tổng cục Thống kê; Báo cáo ngân 
sách sách của Bộ tài chính và tính toán của tác giả. 
 29 
PHỤ LỤC 2 
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN CÁC VỤ VIỆC 
TT Doanh nghiệp Chức danh cao nhất liên quan 
01 Bảo hiểm dầu khí (PJCO) Tổng giám đốc 
02 Các hạng mục phục vụ Seagame 22 
03 Công ty cổ phần Container phía Nam Giám đốc 
04 Công ty Cổ phần XNK Y tế TP HCM (Yteco) Giám đốc 
05 Công ty dệt Nam Định Tổng giám đốc 
06 Công ty giày Hiệp Hưng 
07 Công ty lương thực Thành phố Tổng giám đốc 
08 Công ty Pin ắc quy Vĩnh Phú. Giám đốc 
09 Công ty Tiếp thị đầu tư NN&PTNT Thứ trưởng, Giám đốc 
10 Dệt Long An Tổng giám đốc 
11 Đường dây 500 KV Bắc - Nam. Bộ trưởng bộ năng lượng 
12 Đường liên cản A5 
13 Epco Tổng giám đốc 
14 Khách sạn Bàn Cờ. PCT UBND quận 3 TPHCM 
15 Ngân hàng Công thương Việt Nam Epco - Minh Phụng 
16 Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - CN Phú Yên Giám đốc 
17 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Epco - Minh Phụng, Tamexco 
18 Ngân hàng NN&PTNT Trưởng phòng TD, CN 8 TPHCM 
19 Seprodex Tổng giám đốc 
20 Tamexco Tổng giám đốc 
21 Tổng công ty bưu chính Viễn Thông ??? 
22 Tổng công ty cà phê Việt Nam Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, 
23 Tổng công ty cao su Phó tổng giám đốc 
24 Tổng công ty Dầu khí Phó tổng giám đốc 
25 Tổng công ty ĐTPT nhà, thuộc Bộ Xây dựng Phó tổng giám đốc 
26 Tổng công ty điện lực Giám đốc điện lực Tp.HCM 
27 Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam Tổng giám đốc 
28 Tổng công ty hàng không Việt Nam Điều hành cụm cảng 
29 Tổng công ty rượu bia nước giải khát sài gòn Tổng giám đốc 
30 Tổng công ty XDCT giao thông 5 Tổng giám đốc 
31 Tổng công ty Xi măng ??? 
32 XN xây dựng số 2, Tcty XD Công nghiệp Phó giám đốc 
33 XN xây dựng CTGT (Bộ GTVT) 
Nguồn: các website và các báo 
 30 
PHỤ LỤC 3 
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUY MÔ CỦA CÁC NHTMNN 
Đvt: Tỷ đồng 
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 GDP 481,300 535,762 613,400 
2 Tổng HĐV toàn hệ thống NHVN 213,500 254,900 320,664 
3 Huy động vốn của 4 SOB 195,392 226,046 289,143 
4 Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống NHVN 189,100 231,100 296,756 
5 Tổng dư nợ cho vay của 4 NHTMNN 152,644 208,855 269,061 
5 Đánh giá tỷ trọng 
5.1 Tỷ trọng HDV của toàn HTNH so GDP 44% 48% 52%
5.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay của toàn HTNH so GDP 39% 43% 48%
5.3 Tỷ trọng HDV 4 SOB so với HTNHVN 92%* 89% 90%
5.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay 4 SOB so với HTNHVN 81% 90% 91%
6 Đánh giá tốc độ tăng trưởng 
6.1 Tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa 11.3% 14.5%
6.2 Tốc độ tăng trưởng GDP thực 6.89% 7.08%
6.3 Tốc độ tăng trưởng HDV của HTNHVN 19.39% 25.80%
6.4 Tốc độ tăng trưởng HDV của 4 NHTMNN 15.69% 27.91%
6.5 Tốc độ tăng trưởng TD của HTNHVN 21.44% 22.21% 28.41%
6.6 Tốc độ tăng trưởng TD của 4 NHTMNN 36.83% 28.83%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001-2003 và các thông tin trên website của 4 NHTMNN; Báo cáo 
thường niền của NHNN; khảo sát tiền tệ và các chỉ tiêu lựa chọn năm 2003 của IMF; Niên giám thống kê 
năm 2004 của Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả. 
* Theo tính toán của NHTG (Banking sector review -2002) và một số tổ chức khác như The centre for 
International Economics(Jenny Gordon & Bob Warner 2005), thị phần tín dụng và huy động vốn của các 
ngân hàng thương mại nhà nước chiếm khoảng 70%. Theo tính toán trong nghiên cứu này lên đến 90%. 
Sự khác biệt này có thể là do sự điều chỉnh số liệu trong các báo cáo của NHNN so với báo cáo thường 
niên của các NHTMNN. 
 31 
PHỤ LỤC 4 
PHÂN TÍCH DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NHTMNN 
Đvt: Tỷ đồng 
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Dư nợ của 4 SOB 152,644 208,855 269,061 
 BIDV 45,455 56,050 63,758 
 VCB 16,458 29,295 39,630 
 ICB 34,904 47,120 51,779 
 AGRB 55,827 76,390 113,894 
2 Dư nợ cho vay DNNN 85,151* 109,213 115.322**
3 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN 
 BIDV 80% 75% 70%
 VCB 79% 76% 61%
 ICB 61% 58% 46%
 AGRB 26%* 23% 20%**
4 Nợ cho vay chỉ định 21,104 20,216 7,493 
 BIDV 9,668 8,525 7,493 
 VCB 0 0 0
 ICB 0 0 0
 AGRB 11,436 11,691 Na
5 Nợ cho vay uỷ thác 6,408 8,209 3,149 
 BIDV 2,464 2,832 2,272 
 VCB 255 217 169 
 ICB Na 703 708 
 AGRB 3,689 4,457 Na
Nguồn: Báo cáo thường niên và các thông tin trên website của 4 NHTMNN và tính toán của tác giả. 
* Số liệu này có sự chênh lệch với số Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho Trung tâm tư vấn quốc tế - Úc 
và số liệu trong báo cáo các chỉ tiêu lựa chọn của IMF. 
* Đối với AGRB, tỷ trọng cho vay các DNNN tương đối thấp, nhưng ở ngân hàng này phần vốn cho vay 
các hộ nông dân theo diện chính sách mà người vay có tâm lý tương tự các DNNN chiếm một tỷ trọng 
đáng kể 
** Số ước tính của người viết 
 32 
PHỤ LỤC 5 
PHÂN NHÓM NỢ THEO BÁO CÁO KIỂM TOÁN NĂM 2003-2004 
CỦA BIDV 
Đvt: Tỷ đồng 
TT Nhóm nợ Số dư Tỷ trọng
Tỷ trong 
trích 
RPRR 
Số phải 
trích 
DPRR 
Số thực 
trích 
DPRR 
Còn 
phải 
trích 
 Năm 2003 
1 Đạt tiêu chuẩn 17,418 33.0% 0% - - -
2 Cần theo dõi đặc biệt 17,755 33.6% 5% 888 641 247
3 Dưới chuẩn 13,673 25.9% 20% 2,735 1,761 974
4 Có vấn đề 2,606 4.9% 50% 1,303 962 341
5 Không thu hồi được 1,408 2.7% 100% 1,408 1,047 361
 Tổng cộng 52,860 100.0% 6,333 4,411 1,922
 Năm 2004 
1 Đạt tiêu chuẩn 12,285 23.2% 0% - - -
2 Cần theo dõi đặc biệt 26,374 49.9% 5% 1,319 325 994
3 Dưới chuẩn 16,090 30.4% 20% 3,218 1,577 1,641
4 Có vấn đề 4,919 9.3% 50% 2,460 1,160 1,300
5 Không thu hồi được 2,991 5.7% 100% 2,991 2,124 867
 Tổng cộng 62,659 118.5% 9,987 5,186 4,801
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV và tính toán của tác giả. 
 33 
PHỤ LỤC 6: 
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA 4 NHTMNN 
Đvt: Tỷ đồng 
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Kết quả kinh doanh của 4 NHTMNN (305) (1,026) 827
 BIDV 22 27 26
 VCB 213 224 596
 ICB 153 173 205
 AGRB (693) (1,450) Na
2 ROE 
2.1 So với vốn tự có của 4 NHTMNN 8.8% 5.7% 9.5%
2.2 So với vốn điều lệ của 4 NHTMNN 4.2% 4.9% 5.8%
2.3 ROE của từng NHTMNN 
 BIDV 3.5% 1.6% 2.4%
 VCB 11.7% 7.4% 17.1%
 ICB Na 5.5% 4.9%
 AGRB 0.0% 0.0% Na
3 Tỷ lệ thu nhập từ lãi /tổng dư nợ cho vay BQ 
 BIDV 1.3% 1.4% 0.9%
 VCB 1.5% 1.2% 2.0%
 ICB Na 1.8% 2.0%
 AGRB 1.3% 0.3% Na
Nguồn: Báo cáo thường niên và các thông tin trên website của 4 NHTMNN; và tính toán của tác giả. 
 34 
PHỤ LỤC 7: 
NỢ KHOANH TẠI 4 NHTMNN 
Đvt: tỷ đồng 
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 BIDV 1,182 1,012 1,114 
2 VCB 1,380 892 368 
3 ICB Na 290 276 
4 AGRB 2,061 2,553 Na 
 Tổng 4,623 4,747 1,758 
Nguồn: Báo cáo thường niên và các thông tin trên website của 4 SOB; và tính toán của tác giả. 
PHỤ LỤC 8: 
VỐN ĐIỀU LỆ CỦA 4 NHTMNN 
Đvt: Tỷ đồng 
STT Ngân hàng 2001 2002 2003 06/2005 
1 BIDV 1,100 2,300 3,746 3,866 
 Số tăng trong kỳ 1,200 1,446 120 
2 VCB 1,100 1,937 2,417 4,030 
 Số tăng trong kỳ 837 480 1,613 
3 ICB 1,100 2,100 2,904 3,346 
 Số tăng trong kỳ 1,000 804 442 
4 AGRB 2,279 2,288 5,200 6,413 
 Số tăng trong kỳ 9 2,912 1,213 
 Tổng cộng 5,579 8,625 14,267 17,655 
 Số tăng trong kỳ 3,046 5,642 3,388 
Nguồn: Báo cáo thường niên và các thông tin trên website của 4NHTMNN; và tính toán của tác giả. 
 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bank for International Sttlemants (2004): International Convergence of Capital 
Measurement and Capital Standards (Basel II) 
2. Bank for International Sttlemants (1988): International Convergence of Capital 
Measurement and Capital Standards (Basel I) 
3. Brealey& Myer (1996): Principles of Corporate Finance 
4. Darryl S.L. Jarvis (2003): Vietnam’s Financial Services Sector: Prospects for 
Reform 
5. Dimien Guirud (2005): Revue Elargissement Special Banking 
6. IMF (2003): Country Report N03/381 Vietnam: Selected Issues 
7. János Kornai (1993): Hệ thống Xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông 
tin (2002) 
8. Jenny Gordon & Bob Warrner ()2005): Hội nhập quốc tế trong hệ thống ngân 
hàng, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và nghiên cứu so sánh cuối cùng. 
9. Joseph E.Stiglitz & Shaid Yusuf (2002): Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á 
10. Kovsted Jens; John Rand, Finn Tarp, Le Viet Thai, Vuong Nhat Huong and 
Nguyen Minh Thao (2003): Financial Sector Reforms in Vietnam - Selected 
Issues and Problems. CIEM/NIAS report, NIASPess. 
11. Lê Hồng Hạnh (2004): Cổ phần hoá DNNN, những vấn đề lý luận và thực tiễn 
12. Le Minh Tam (2001): “Reforming Vietnam’s Banking System: Learning from 
Singapore’s Model”, EADN Working Papers 
13. Lê Thị Băng Tâm (2004): “Phương hướng và giải pháp tài chính đổi mới, nâng 
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đến năm 2010”, Báo cáo tại 
Hội nghị sắp xếp, đổi mới DNNN toàn quốc ngày 15-16/03/2004 
14. Lee Kang Woo (2003): Quá trình đổi mới DNNN ở Việt Nam giai đoạn 1960-
2000 
15. Paul Milgrom & John Robert (1992): Economics, Organization and 
Management 
16. Ngân hàng Thế giới (2002): Báo cáo đánh giá khu vực ngân hàng Việt Nam, 
tháng 06/2002 
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Báo cáo thường niên 1998-2003 
 36 
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2004: Thông tin về cơ cấu lại các tổ chức tín 
dụng ( 
19. Ngân hàng Công thương Việt Nam: báo cáo thường niên 2001-2003 và các 
thông tin trên trang web www.icb.com.vn 
20. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Báo cáo thường niên 2001-2003 và 
các thông tin trên trang web www.bidv.com.vn 
21. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: báo cáo thường niên 2001-2003 và các 
thông tin trên trang web www.vcb.com.vn 
22. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Các báo cáo thường niên 
2001-2002 và các thông tin trên trang web www.agrb.com.vn 
23. Nguyễn Phương Linh (2005): Những khó khăn của ngân hàng trong thu hồi nợ 
tại các DNNN thực hiện cổ phần hoá, Tạp chí Ngân hàng số 07/2005. 
24. Stijn Claessens & Jong-Kun Lee (2003): Foreign Banks in Low-Income 
Countries: Recent development and Inpacts 
25. Thomas Dufhues (2003): Transformation of the Financial System in Vietnam 
ant its Implications for the Rural Financial Market – an update 
26. Tổng cục Thống kế: Niên giám thống kê các năm 1994-2004 
27. Tổng cục Thống kê (2005): Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 
2002, 2003, 2004. 
28. Tổng cục Thống kê (1997): Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và hiệu quả của 
1,9 triệu cơ sở SXKD trên lãnh thổ Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_nha_nuoc_doanh_nghiep_nha_nuoc_ngan_hang_thuong.pdf