Mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin
TÓM TẮT
Công nghệ thông tin đang được xem là phương thức phát triển hiện đại không những ở Việt Nam, mà
còn cả trên Thế giới. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động đến sự thành công của
các dự án hệ thống thông tin ở nhiều quốc gia trên Thế giới, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cho các
dự án tại Việt Nam. Hơn nữa, các nghiên cứu liên quan cũng chưa chỉ ra hết các mối quan hệ giữa các
yếu tố thành công của dự án hệ thống thông tin. Nghiên cứu này đề nghị mô hình cấu trúc cho sự thành
công của dự án hệ thống thông tin ở Việt Nam (SISP - Success of Information Systems Projects). Kết
quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thành công, như là thói quen; ảnh hưởng xã hội; dễ dàng sử dụng;
chất lượng dự án (thông tin, hệ thống, và dịch vụ); mục tiêu dự án; ý định sử dụng hệ thống thông tin;
sử dụng hệ thống thông tin; sự hài lòng người sử dụng; và đặc trưng dự án hệ thống thông tin có ảnh
hưởng đến thành quả của dự án hệ thống thông tin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 Trang 109 MÔ HÌNH CẤU TRÚC CHO SỰ THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN A STRUCTURAL MODEL FOR THE SUCCESS OF INFORMATION SYSTEMS PROJECTS Nguyễn Duy Thanh Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM - Email: thanhnd@buh.edu.vn (Bài nhận ngày 10 tháng 01 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 12 tháng 05 năm 2015) TÓM TẮT Công nghệ thông tin đang được xem là phương thức phát triển hiện đại không những ở Việt Nam, mà còn cả trên Thế giới. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động đến sự thành công của các dự án hệ thống thông tin ở nhiều quốc gia trên Thế giới, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cho các dự án tại Việt Nam. Hơn nữa, các nghiên cứu liên quan cũng chưa chỉ ra hết các mối quan hệ giữa các yếu tố thành công của dự án hệ thống thông tin. Nghiên cứu này đề nghị mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin ở Việt Nam (SISP - Success of Information Systems Projects). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thành công, như là thói quen; ảnh hưởng xã hội; dễ dàng sử dụng; chất lượng dự án (thông tin, hệ thống, và dịch vụ); mục tiêu dự án; ý định sử dụng hệ thống thông tin; sử dụng hệ thống thông tin; sự hài lòng người sử dụng; và đặc trưng dự án hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến thành quả của dự án hệ thống thông tin. Từ khoá: Hệ thống thông tin, mô hình cấu trúc, quản lý dự án, sự thành công, Việt Nam ABSTRACT Information technology has been considered as a modern development method not only in Vietnam, but also in the world. There have been many studies on factors affecting the success of information system projects in a plenty of countries, but not in Vietnam. In addition, these studies failed to show the relationship between the factors. This study proposes a structural model for the success of information system projects (SISP) in Vietnam. The research results indicate the factors affecting SISP are habit, social influence, easy to use, project qualities (information, system, and service), project objective, information system use intention, information system usage, user satisfaction; and characteristics of information system. Key words: information systems, project management, structural model, success factors, Vietnam 1. GIỚI THIỆU Hệ thống thông tin (HTTT) là một tập hợp của phần cứng, phần mềm và các mạng truyền thông được sử dụng để thu thập, thiết lập, tái tạo, phân phối và chia sẻ dữ liệu, thông tin, tri thức nhằm phục vụ cho các mục tiêu của tổ chức [17]. Dự án HTTT là các dự án liên quan tới HTTT và những hạn mục liên quan tới công nghệ thông tin (CNTT). Điều đặc biệt là quản lý dự án (QLDA) HTTT có nhiều sự khác biệt và khó khăn hơn so với QLDA trong các lĩnh vực khác [23]. Trong những năm gần đây sự phát triển của CNTT trên toàn thế giới đang trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, phần lớn các dự án HTTT vẫn còn đang gặp thất bại, theo một thống kê ở Hoa Kỳ thì chỉ có khoảng 60% các dự án HTTT được coi là thành công [44]. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam (VN) đặt mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 1 triệu nhân lực CNTT và tỷ lệ sử dụng Internet từ Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 Trang 110 55% đến 60% dân số [6]. Tuy nhiên, những dự án liên quan tới HTTT thường hay gặp thất bại nhiều hơn là thành công so với các dự án khác. Nhiều dự án HTTT triển khai ở các tổ chức đã không đạt mục tiêu như mong muốn. Cụ thể, như các dự án phát triển và xây dựng HTTT (v.d., dự án triển khai ERP ở công ty Tân Hiệp Phát; Hoàng Anh Gia Lai, dự án triển khai core banking ở ngân hàng Sài Gòn), các dự án triển khai ứng dụng HTTT (v.d., dự án tin học hóa hành chính nhà nước - đề án 112 về Chính phủ điện tử). Hiện tại vẫn chưa có thống kê nào ở VN đánh giá nguyên nhân thất bại chính là do đâu. Thật vậy, có đến 75% các dự án không thành công nếu không được hỗ trợ bởi các thông tin QLDA [19]. Bên cạnh đó, việc đo lường sự thành công của HTTT vẫn là mối quan tâm hàng đầu cho cả các nhà quản lý và nhà nghiên cứu, nên những nghiên cứu để đo lường sự thành công của HTTT là công việc hết sức cần thiết. Kết quả việc đo lường sự thành công của HTTT hỗ trợ trong việc QLDA HTTT, hạn chế thất bại và nâng cao khả năng thành công. Các tác giả Davis [7]; Venkatesh et al. [42; 43] đề nghị các mô hình cho sự chấp nhận và sử dụng CNTT (v.d., TAM, UTAUT). Hai tác giả DeLone và McLean [8; 9] đưa ra các mô hình thành công cho HTTT (D&M); bên cạnh đó, một số tác giả (v.d., Seddon [32; 33]; Gable [10]) cũng chỉ ra các chiến lược nghiên cứu, thang đo lường và phân tích cho các mô hình thành công liên quan tới HTTT. Mặt khác, một số tác giả khác (v.d., Pinto và Slevin [29]; Pinto và Prescott [28]; Belassi và Tukel [5]) cũng đề xuất các mô hình thành công cho QLDA. Các mô hình lý thuyết này đã trở thành các khung lý thuyết chuẩn mực trong các nghiên cứu về CNTT/HTTT và QLDA. Hiện tại, có nhiều nghiên cứu về sự chấp nhận và sử dụng CNTT, sự thành công của HTTT, và sự thành công của dự án, Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chỉ ra được đầy đủ các tác nhân có ảnh hưởng đến thành quả của dự án HTTT, các mối liên hệ giữa các yếu tố và sự thành công của dự án. Nhìn nhận một cách tổng thể, Shrivastava và Mitroff [36] chỉ ra các mối liên hệ giữa các yếu tố kỹ thuật, tổ chức và cá nhân (TOP) trong HTTT quản lý, và cũng được Serenko và Jiao [34] xác nhận lại trong các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Thật vậy, để một dự án CNTT thành công đòi hỏi phải thỏa các tiêu chí liên quan tới kỹ thuật (v.d., năng lực đội dự án, chất lượng hệ thống), tổ chức (v.d., mục tiêu dự án, chất lượng thông tin) và cá nhân (v.d., sự chấp nhận và sử dụng, sự hài lòng người sử dụng). Mặc dù tác giả và các cộng sự cũng đã đề xuất các mô hình cho sự thành công của dự án CNTT/HTTT [25]. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra đầy đủ các yếu tố có tác động đến sự thành công của dự án HTTT, mối quan hệ cấu trúc của các yếu tố. Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án HTTT (SISP). Mô hình sau khi đề xuất sẽ được kiểm định bằng phương pháp phân tích định lượng trong các nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể, việc khảo sát và lấy mẫu sẽ được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là những cá nhân đã từng tham gia dự án HTTT ở VN trong các vai trò và vị trí khác nhau (v.d., người bảo trợ dự án, người quản lý dự án, đội dự án, người sử dụng). Kết quả kiểm định mô hình chính thức sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của những yếu tố cấu trúc có tác động đến sự thành công của dự án HTTT ở các khía cạnh khác nhau. Mặt khác, kết quả nghiên cứu còn cung cấp thông tin quản trị cho các tổ chức trong việc QLDA HTTT. Ngoài ra, kết quả cũng là tiền đề và cơ sở tri thức cho các nghiên cứu liên quan về sự thành công của dự án HTTT trong tương lai. Trong nghiên cứu này có 2 phần chính: (1) tổng quan cơ sở lý thuyết về các mô hình nghiên cứu liên quan đến sự thành công của dự án HTTT và (2) đề xuất mô hình tích hợp cho sự thành công của dự án HTTT. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 Trang 111 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở lý thuyết Trong việc tìm kiếm cách đo lường sự thành công của HTTT thì có nhiều cách đo khác nhau được thể hiện. Điều này được hiểu khi xem xét “thông tin” như là đầu ra của HTTT hoặc thông điệp trong hệ thống truyền thông có thể đo được ở các cấp độ khác nhau, bao gồm cấp độ kỹ thuật (technical); cấp độ ngữ nghĩa (semantic); và cấp độ hiệu quả (effectiveness) [8]. Theo đó, Shannon và Weaver [35] định nghĩa cấp độ kỹ thuật như là độ chính xác và hiệu quả của hệ thống với các thủ tục thông tin; cấp độ ngữ nghĩa là sự thành công của thông tin trong việc truyền đạt ý nghĩa; và cấp độ hiệu quả là ảnh hưởng của thông tin về phía người nhận. Dựa trên cơ sở này, Mason [22] xem xét hiệu quả như là ảnh hưởng (influence) và định nghĩa mức độ ảnh hưởng của thông tin là hệ thống các sự kiện diễn ra ở đầu cuối của HTTT đó, có thể được sử dụng để xác định các tiếp cận khác nhau cho việc đo lường mức độ ảnh hưởng ở đầu ra. Theo DeLone và McLean [8], đây là các sự kiện ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin, đánh giá thông tin, và ứng dụng thông tin, dẫn đến sự thay đổi trong hành vi của người nhận và hoạt động của hệ thống. Bảng 1. Các định nghĩa khác nhau của sự thành công của HTTT CÁC TÁC GIẢ ĐỊNH NGHĨA Bailey và Pearson [2, tr. 530] “Đo lường và phân tích sự hài lòng người sử dụng máy tính được thúc đẩy bởi mong muốn quản lý để nâng cao năng suất của HTTT” Byrd et al. [4, tr. 448] “[...] tác động của HTTT có thể dẫn đến hiệu năng tổ chức tốt hơn, trong trường hợp này, chi phí tổng thể thấp hơn” Gatian [11, tr. 119] “Nếu một hệ thống có hiệu quả được xác định thì giá trị của công ty được tăng lên, bất kỳ thang đo hiệu quả hệ thống nào nên phản ánh một số thay đổi tích cực trong hành vi người dùng, v.d., nâng cao năng suất, ít lỗi hoặc ra quyết định tốt hơn” Goodhue và Thompson [12, tr. 213] “Thành công của HTTT quản lý (MIS) cuối cùng tương ứng với những gì mà DeLone và McLean [8] xem là ảnh hưởng cá nhân hoặc ảnh hưởng tổ chức. Chúng tôi tập trung vào ảnh hưởng hiệu quả cá nhân như là biến phụ thuộc được quan tâm” Lucas [21, tr. 29] “Do khó khăn trong việc đo lường sự thành công thông qua các nghiên cứu về chi phí/lợi ích, và các chỉ số khác của sự thành công là cần thiết. Các chỉ số hấp dẫn nhất cho mục đích này từ quan điểm đo lường là sử dụng hệ thống” Nguồn: Urbach et al. [41] Các lý thuyết HTTT cung cấp một số định nghĩa và cách đo lường sự thành công của HTTT. Ví dụ, Urbach et al. [41] minh họa sự đa dạng của các định nghĩa về sự thành công của HTTT theo như Bảng 1. Theo đó, có thể nhận thấy rằng không có định nghĩa thống nhất về sự thành công của HTTT. Mỗi nhóm liên quan về sự thành công của HTTT trong tổ chức có một định nghĩa khác nhau [13]. Ví dụ, từ góc độ của nhà phát triển phần mềm, sự thành công của HTTT là hoàn thành dự án đúng thời gian và ngân sách, có các tính năng phù hợp Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 Trang 112 với các thông số kỹ thuật và nghiệp vụ một cách chính xác [41]. Người sử dụng có thể tìm thấy sự thành công của HTTT nếu nó cải thiện sự hài lòng hoặc hiệu suất trong công việc của họ [14]. Từ góc độ tổ chức, sự thành công của HTTT góp phần vào tăng lợi nhuận của công ty hoặc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, HTTT thành công cũng phụ thuộc vào loại hệ thống được đánh giá [32; 33]. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) giải thích sự chấp nhận CNTT và những yếu tố có khả năng giải thích hành vi sử dụng công nghệ mới với người sử dùng [7], thực tế có thể thấy một HTTT có thể không được chấp nhận và phải có hành động khắc phục thích hợp để được chấp nhận. Mô hình TAM được dùng nhiều trong việc giải thích các ý định và hành vi sử dụng CNTT. Venkatesh et al. [42] đề xuất lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để giải thích ý định và hành vi sử dụng của người sử dụng đối với HTTT. UTAUT được phát triển dựa trên các mô hình như là lý thuyết hành động hợp lý (TRA); lý thuyết hành vi dự định (TPB); mô hình TAM; mô hình tích hợp TPB và TAM; lý thuyết phổ biến sự đổi mới (IDT); mô hình động lực thúc đẩy (MM); mô hình sử dụng máy tính (MPCU); và lý thuyết nhận thức xã hội (SCT). Trong đó TRA, TPB và TAM có ảnh hưởng nhiều nhất đến UTAUT, UTAUT được xây dựng với các yếu tố cốt lõi của ý định và hành vi sử dụng CNTT như kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, và điều kiện thuận lợi. Venkatesh et al. [43] xây dựng một tiếp cận bổ sung cho mô hình ban đầu - UTAUT2, được tích hợp thêm các yếu tố động lực thụ hưởng, giá trị giá cả, và thói quen vào mô hình gốc UTAUT. Ngoài ra, còn có các biến nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, kinh nghiệm, và loại bỏ yếu tố tự nguyện sử dụng của mô hình UTAUT. Bên cạnh đó, DeLone và McLean [8] đề xuất mô hình thành công của HTTT (D&M) gồm các thành phần là chất lượng (hệ thống và thông tin), sử dụng hệ thống, sự hài lòng người sử dụng, ảnh hưởng cá nhân, và ảnh hưởng tổ chức. Để hiệu chỉnh mô hình D&M ban đầu, DeLone và McLean [9] kết hợp ảnh hưởng cá nhân và ảnh hưởng tổ chức thành lợi ích ròng để thể hiện sự thành công của HTTT. Gable [10] đề xuất các mô hình đo lường cho sự thành công của HTTT, dựa trên cơ sở của các lý thuyết HTTT và mô hình D&M. Trong khi đó Petter et al. [26; 27] cho thấy có mối liên hệ giữa chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sự hài lòng người sử dụng, lợi ích ròng với ý định sử dụng HTTT. Mặt khác, Belassi và Tukel [5] nhận định rằng có vài nghiên cứu trong QLDA chỉ tập trung vào các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của dự án. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu đưa ra danh sách các yếu tố thành công quan trọng, mỗi danh sách cũng khác nhau vì phạm vi và mục đích nghiên cứu khác nhau, yếu tố thành công thường được liệt kê là những yếu tố chung chung hoặc cụ thể ảnh hưởng đến dự án cụ thể. Trước nghiên cứu của Belassi và Tukel [5] đã có các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về sự thành công hay thất bại của dự án. Trong đó, Rubin và Seeling [30] chỉ ra rằng những tác động của kinh nghiệm người QLDA đến sự thành công của dự án, các tính năng kỹ thuật được sử dụng như một thước đo thành công của dự án. Baker et al. [3] gợi ý rằng việc sử dụng thời gian, chi phí và hiệu suất như là các thang đo cho sự thành công của dự án. Trong chuỗi những nghiên cứu các yếu tố quan trọng, đầu tiên là nghiên cứu của Schultz et al. [31] phân ra 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện của dự án, đó là chiến lược và chiến thuật; kế tiếp là nghiên cứu của Pinto và Slevin [29] xác định các yếu tố thành công và tầm quan trọng tương đối của các yếu tố cho từng giai đoạn trong vòng đời của dự án; cuối cùng là nghiên cứu của Pinto và Prescott [28] xác định tầm quan trọng của mỗi nhóm, chiến thuật so với chiến lược, trong vòng đời của dự án. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 Trang 113 2.2. Các nghiên cứu liên quan Các nghiên cứu của Pinto và Slevin [29]; Pinto và Prescott [28]; Seddon [32]; DeLone và McLean [8; 9]; Belassi và Tukel [5] là những nghiên cứu đặc trưng cho yếu tố thành công của dự án. Các nghiên cứu của Davis [7]; Venkatesh et al. [42; 43] là những nghiên cứu điển hình cho sự chấp nhận và sử dụng CNTT/HTTT. Nghiên cứu của Thong [39] về sự chấp nhận HTTT. Nghiên cứu của Tukel và Rom [40]; Petter et al. [26; 27] về mô hình thành công của HTTT. Nah và Delgado [24]; Ahlemann [1] nghiên cứu về các yếu tố thành công quan trọng của các dự án HTTT. Hầu hết các nghiên cứu liên quan trước đây thực hiện riêng biệt cho từng mảng, như về sự chấp và sử dụng CNTT (v.d., [42; 43]), sự thành công của HTTT ... ; 33]; DeLone và McLean [9]; Petter et al. [26; 27] 5 Ý định sử dụng HTTT (ISI) Davis [7]; Seddon [32; 33]; Thong [39]; Venkatesh et al. [42; 43]; Petter et al. [26; 27] 6 Sử dụng HTTT (ISU) Davis [7]; Seddon [32; 33]; Thong [39]; DeLone và McLean [9]; Petter et al. [26; 27]; Venkatesh et al. [42; 43] 7 Sự hài lòng người sử dụng (USS) DeLone và McLean [8; 9]; Petter et al. [26; 27]; Seddon [32; 33] 8 Mục tiêu dự án (PRO) Baker et al. [3]; Hughes [15]; Somers và Nelson [37]; Nah và Delgado [24] 9 Thành quả dự án HTTT (PIS) Pinto và Slevin [29]; Pinto và Prescott [28]; DeLone và McLean [8; 9]; Petter et al. [26; 27]; Belassi và Tukel [5]; Nah và Delgado [24] 10 Đặc trưng dự án HTTT (CIS) Belassi và Tukel [5]; Tukel và Rom [40]; Seddon [32; 33]; Pinto và Slevin [29]; Hsu et al. [16] 3.2. Các giả thuyết nghiên cứu Trong nghiên cứu này, thói quen (HAF) được xem là hành vi quen thuộc đã có từ trước hay hành vi mang tính tự động, HAF có tác động đến các yếu tố ISI và ISU. Do đó, các giả thuyết H1a và H2a được đề xuất như sau: H1a: Thói quen có tác động tích cực lên ý định sử dụng HTTT. Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 Trang 116 H2a: Thói quen có tác động tích cực lên sử dụng HTTT. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội (SOI) chỉ mức tác động của những người có ảnh hưởng nghĩ rằng người dùng nên sử dụng HTTT, SOI có tác động trực tiếp đến yếu tố ISI. Do đó, giả thuyết H1b được đề xuất như sau: H1b: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực lên ý định sử dụng HTTT. Trong nghiên cứu này, dễ dàng sử dụng (PEU) có tác động trực tiếp đến các yếu tố ISI và USS. Do đó, các giả thuyết H1c và H1d được đề xuất như sau: H1c: Dễ dàng sử dụng có tác động tích cực lên ý định sử dụng HTTT. H1d: Dễ dàng sử dụng có tác động tích cực lên sự hài lòng người sử dụng. Trong nghiên cứu này, các yếu tố chất lượng dự án (PRQ), cụ thể là chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, và chất lượng dịch vụ có tác động trực tiếp đến các yếu tố ISI và USS. Do đó, các giả thuyết H1e và H1f được đề xuất như sau: H1e: Chất lượng dự án có tác động tích cực lên ý định sử dụng HTTT. H1f: Chất lượng dự án có tác động tích cực lên sự hài lòng người sử dụng. Trong nghiên cứu này, mục tiêu dự án (PRO) có tác động đến các yếu tố USS và PIS. Do đó, các giả thuyết H1g và H3c được đề xuất như sau: H1g: Mục tiêu dự án có tác động tích cực lên sự hài lòng người sử dụng. H3c: Mục tiêu dự án có tác động tích cực lên thành quả dự án HTTT. Trong nghiên cứu này, ý định sử dụng HTTT (ISI) ngoài chịu sự tác động của các yếu tố HAF, PEU, PRQ, và USS, còn có tác động trực tiếp đến yếu tố ISU. Bên cạnh đó, sự hài lòng người sử dụng (USS) ngoài chịu sự tác động của các yếu tố PEU, PRQ, PRO, và ISU, còn có tác động trực tiếp đến các yếu tố ISI và PIS. Do đó, các giả thuyết H2b, H2c, H2d và H3b được đề xuất như sau: H2b: Ý định sử dụng HTTT có tác động tích cực lên sử dụng HTTT. H2c: Sử dụng HTTT có tác động tích cực lên sự hài lòng người sử dụng. H2d: Sự hài lòng người sử dụng có tác động tích cực lên ý định sử dụng HTTT. H3b: Sự hài lòng người sử dụng có tác động tích cực lên thành quả dự án HTTT. Trong nghiên cứu này, thành quả dự án HTTT (PIS) ngoài chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố PRO và USS, còn chịu sự tác động trực tiếp của yếu tố ISU. Do đó, giả thuyết H3a được đề xuất như sau: H3a: Sử dụng HTTT có tác động tích cực lên thành quả dự án HTTT. Cuối cùng, các đặc trưng dự án HTTT (CIS) có ảnh hưởng đến các yếu tố ISU và PIS. Do đó, trong nghiên cứu này, các giả thuyết H4a và H4b được đề xuất như sau: H4a: Sử dụng HTTT có sự khác biệt theo các đặc trưng dự án HTTT. H4b: Thành quả dự án HTTT có sự khác biệt theo các đặc trưng dự án HTTT. 3.3. Ý nghĩa mô hình Nghiên cứu đã tiếp cận các khái niệm lý thuyết về sự chấp nhận và sử dụng HTTT (v.d., các mô hình TAM [7]; UTAUT [42; 43] với các yếu tố dễ dàng sử dụng, ảnh hưởng xã hội, TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 Trang 117 ý định sử dụng HTTT, sử dụng HTTT, và thành quả dự án HTTT; lý thuyết về sự thành công của HTTT (v.d., mô hình D&M [8; 9]; Seddon [32]) với các yếu tố chất lượng dự án (bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, và chất lượng dịch vụ), ý định sử dụng HTTT, sử dụng HTTT, và sự hài lòng người sử dụng; lý thuyết về sự thành công của dự án (v.d., Pinto và Slevin [29]; Pinto và Prescott [28]; Belassi và Tukel [5]) với các yếu tố sự hài lòng người sử dụng, chất lượng dự án, mục tiêu dự án, và thành quả dự án HTTT Các tham chiếu được thực hiện theo hướng đa chiều với các góc nhìn khác nhau (kỹ thuật, tổ chức, cá nhân) để xây dựng mối liên hệ giữa các yếu tố và sự thành công của dự án HTTT. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những mối quan hệ mà các khoảng trống lý thuyết của những mô hình nghiên cứu liên quan chưa đề cập đến. Mặt khác, mô hình nghiên cứu còn là tiền đề cho những nghiên cứu trong tương lai về sự thành công của dự án CNTT/HTTT. Hình 1. Mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án HTTT (SISP) 4. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU Nhiều dự án HTTT triển khai tại các tổ chức ở VN đã không đạt mục tiêu như mong muốn, nhưng vẫn chưa có thống kê và nghiên cứu nào đánh giá nguyên nhân thất bại là do đâu. Tính đến thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động đến sự thành công của các dự án HTTT ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cho các dự án tại VN. Nghiên cứu này đề xuất mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án HTTT (SISP), nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thói quen, ảnh hưởng xã hội, dễ dàng sử dụng, chất lượng dự án, mục tiêu dự án, sự hài lòng người sử dụng, ý định và hành vi sử dụng HTTT, và đặc trưng dự án HTTT có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành quả dự án HTTT, trong đó có những khoảng trống lý thuyết mà các mô hình nghiên cứu trước đó chưa đề cập đến. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tiền đề và cơ sở tri thức cho các nghiên cứu liên quan về sự thành công của dự án HTTT. Tuy nhiên, nghiên cứu có hạn chế là chỉ ở mức mô hình đề xuất, chưa kiểm định mô hình H2b H3a H3c H1b H1d H1c H1a H1g H1e H1f H2d H2c Dễ dàng sử dụng (PEU) Ảnh hưởng xã hội (SOI) Thói quen (HAF) H3b H4b Thành quả dự án HTTT (PIS) Đặc trưng dự án HTTT (CIS) H4a Sử dụng HTTT (ISU) Ý định sử dụng HTTT (ISI) Sự hài lòng người sử dụng (USS) Mục tiêu dự án (PRO) Chất lượng dự án (PRQ) H2a Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 Trang 118 và các giả thuyết thông qua việc phân tích dữ liệu nghiên cứu. Nên mô hình cũng chưa chỉ ra được phần trăm giải thích sự thành công của dự án HTTT, do đó chưa khẳng định được tính giải thích của mô hình ở những khía cạnh khác nhau so với các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, và cũng như chưa thể khẳng định mô hình nghiên cứu là đảm bảo là đầy đủ các yếu tố dẫn đến sự thành công của dự án HTTT. Hướng nghiên cứu tiếp theo là tiếp cận các khái niệm theo hướng đa chiều, trên cơ sở các mô hình lý thuyết liên quan, những tiếp cận này sẽ giúp có góc nhìn sâu hơn trong việc đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh cuối cùng, trước khi thực hiện các phân tích dữ liệu thu thập được từ đối tượng nghiên cứu là những người tham gia các dự án HTTT trong các vai trò và vị trí khác nhau. Nghiên cứu chính thức sẽ phân tích độ tin cậy và độ giá trị của thang đo; tính đơn hướng; giá trị hội tụ và phân biệt; phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định độ thích hợp của mô hình; kiểm định các giả thuyết. Cuối cùng, đưa ra các kiến nghị mang hàm ý quản trị nhằm cung cấp thông tin cho các tổ chức cho việc tăng khả năng thành công trong QLDA CNTT/HTTT. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. F. Ahlemann, Towards a conceptual reference model for project management information systems, International Journal of Project Management 27/1, 19-30 (2009). [2]. J.E. Bailey, S.W. Pearson, Development of a tool for measuring and analyzing computer user satisfaction, Management Science 29/5, 530-545 (1983). [3]. B.N. Baker, D.C. Murphy, D. Fisher, Factors affecting project success (Wiley and Sons, 1988). [4]. T. Byrd et al., A process-oriented perspective of IS success: Examining the impact of IS on operational cost, Omega 34/5, 448-460 (2006). [5]. W. Belassi, O.I. Tukel, A new framework for determining critical success/failure factors in projects, International Journal of Project Management 14/3, 141-151 (1996). [6]. Chính phủ, Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020, Quyết định 32/2012/QĐ-TTg (Hà Nội, 2012). [7]. F.D. Davis, Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology, MIS Quarterly 13/3, 318-340 (1989). [8]. W.H. DeLone, E.R. McLean, Information systems success: The quest for the dependent variable, Information Systems Research 3/1, 60-95 (1992). [9]. W.H. DeLone, E.R. McLean, Information systems success: A ten year update, Journal of Management Information Systems 19/14, 9-30 (2003). [10]. G. Gable, Strategic information systems research: An archival analysis, Journal of Strategic Information Systems 19/1, 3-16 (2010). [11]. A.W. Gatian, Is user satisfaction a valid measure of system effectiveness?, Information & Management 26/3, 119-131 (1994). [12]. D.L. Goodhue, R.L. Thompson, Task-technology fit and individual performance, MIS Quarterly 19/2, 213-236 (1995). [13]. V. Grover, S.R. Jeong, A.H. Segars, Information systems effectiveness: The construct space and patters of application, Information & Management 31/4, 177-191 (1996). TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015 Trang 119 [14]. T. Guimaraes, M. Igbaria, Client/server system success: Exploring the human side, Decision Sciences 28/4, 851-876 (1997). [15]. M.W. Hughes, Why projects fail: the effects of ignoring the obvious, Industrial Engineering 18/4, 14-18 (1986). [16]. M.H. Hsu et al., Determinants of repurchase intention in online group-buying: The perspectives of DeLone McLean IS success model and trust, Computers in Human Behavior 36, 234-245 (2014). [17]. L.M. Jessup, J.S. Valacich, M. Wade, Information systems today: Why IS matters, (Prentice Hall, 2008). [18]. S.S. Kim, N.K. Malhotra, S. Narasimhan, Research note - two competing perspectives on automatic use: a theoretical and empirical comparison, Information Systems Research 16/4, 418- 432 (2005). [19]. M. Light, B. Rosser, S. Hayward, Realizing the benefits of projects and portfolio management (Gartner Research, 2005). [20]. M. Limayem, S.G. Hirt, C.M.K. Cheung, How habit limits the predictive power of intentions: the case of IS continuance, MIS Quarterly 31/4, 705-737 (2007). [21]. H.C. Lucas Jr, Empirical evidence for a descriptive model of implementation, MIS Quarterly 2/2, 27-42 (1978). [22]. R.O. Mason, Measuring information output: A communication systems approach, Information & Management 1/4, 219-234 (1978). [23]. J. McDonald, Why is software project management difficult? And what that implies for teaching software project management, Computer Science Education 11/1, 55-71 (2001). [24]. F.H. Nah, S. Delgado, Critical success factors for enterprise resource planning implementation and upgrade, Journal of Computer Information Systems 46/5, 99-113 (2006). [25]. T.D. Nguyễn và cộng sự, Mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin ở thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và phát triển 198/2, 108-117 (2013). [26]. S. Petter, W.H. DeLone, E.R. McLean, Measuring information systems success: models, dimensions, measures, and interrelationships, European Journal of Information Systems 17/3, 236-263 (2008). [27]. S. Petter, W.H. DeLone, E.R. McLean, Information systems success: The quest for the independent variables, Journal of Management Information Systems 29/4, 7-62 (2013). [28]. J.K. Pinto, J.E. Prescott, Planning and tactical factors in the project implementation process, Journal of Management Studies 27/3, 305-325 (1990). [29]. J.K. Pinto, D.P. Slevin, Critical success factors in R&D projects, Re's Technical Management 32/1, 31-35 (1989). [30]. I.M. Rubin, W. Seelig, Experience as a factor in the selection and performance of project managers, Engineering Management, IEEE Transactions 4/3, 131-135 (1967). [31]. R.L. Schultz, D.P. Slevin, J.K. Pinto, Strategy and tactics in a process model of project implementation, Interfaces 7/3, 34-46 (1987). [32]. P.B. Seddon, A respecification and extension of the DeLone and McLean Model of IS success, Information Systems Research 8/3, 240-253 (1997). Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015 Trang 120 [33]. P.B. Seddon, Implications for strategic IS research of the resource-based theory of the firm: A reflection, The Journal of Strategic Information Systems 23/4, 257-269 (2014). [34]. A. Serenko, C. Jiao, Investigating information systems research in Canada, Canadian Journal of Administrative Sciences 29/1, 3-24 (2012). [35]. E. Shannon, W. Weaver, Recent contributions to the mathematical theory of communication, The Mathematical Theory of Communication 1, 1-12 (1949). [36]. P. Shrivastava, I.I. Mitroff, Enhancing organizational research utilization: The role of decision makers' assumptions, Academy of Management Review 9/1, 18-26 (1984). [37]. T.M. Somers, K. Nelson, The impact of critical success factors across the stages of enterprise resource planning implementations, Proceedings of the Hawaii International Conference (IEEE, 2001). [38]. A.A. Soror et al., Good habits gone bad: Explaining negative consequences associated with the use of mobile phones from a dual‐systems perspective, Information Systems Journal 35/4, 403- 427 (2015). [39]. J.Y. Thong, An integrated model of information systems adoption in small businesses, Journal of Management Information Systems 15/4, 187-214 (1999). [40]. O.I. Tukel, W.O. Rom, An empirical investigation of project evaluation criteria, International Journal of Operations & Production Management 21/3, 400-416 (2001). [41]. N. Urbach, S. Smolnik, G. Riempp, The state of research on information systems success, Business & Information Systems Engineering 1/4, 315-325 (2009). [42]. V. Venkatesh et al., User acceptance of information technology: Toward a unified view, MIS Quarterly 27/3, 425-478 (2003). [43]. V. Venkatesh, J.Y. Thong, X. Xin, Consumer acceptance and use of information technology: Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology, MIS Quarterly 36/1, 157- 178 (2012). [44]. J. Verner, K. Cox, S.J. Bleistein, Predicting good requirements for in-house development projects, Proceedings of the International Symposium on Empirical Software Engineering, (ACM, 2006).
File đính kèm:
- mo_hinh_cau_truc_cho_su_thanh_cong_cua_du_an_he_thong_thong.pdf