Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn
Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ
tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số
hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy
nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông
chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu
nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho
thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn
với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng
thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng
thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ
số chất lượng vật liệu trong phương trình tương
quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N
nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc
vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ.
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG LỰA CHỌN THÀNH PHẦN BÊ TÔNG SỬ DỤNG CÁT MỊN THEO CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO KHI UỐN TS. HOÀNG MINH ĐỨC, TS. NGUYỄN NAM THẮNG, ThS. NGỌ VĂN TOẢN Viện KHCN Xây dựng Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ phần bê tông đáp ứng yêu cầu về cường độ chịu tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số kéo khi uốn được thực hiện theo hướng dẫn [1]. hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy Theo đó, cấp phối bê tông vẫn được lựa chọn theo nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông tương quan với cường độ chịu nén dựa trên công chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu thức Bolomey-Skramtaev (1) nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn X Rb A Rx ( B) (1) thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn N với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng trong đó: Rb , Rx - cường độ bê tông và xi măng; thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng X , N - lượng dùng xi măng và nước; A - hệ số thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ chất lượng vật liệu; B - hệ số phương trình. Khi số chất lượng vật liệu trong phương trình tương thiết kế thành phần theo cường độ chịu nén, giá trị quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N - cường độ chịu nén của bê tông, hệ số nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc được lấy bằng ±0,5 phụ thuộc vào tỷ lệ X/N còn hệ vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ. số A được xác định theo bảng tra tùy thuộc chất Từ khóa: Cường độ chịu kéo khi uốn, bê tông, lượng vật liệu sử dụng. cát mịn, mặt đường bê tông xi măng. Theo Y.M.Bazenov [2], công thức (1) cũng có Abstract: The flexural strength requirement is thể được dùng để lựa chọn thành phần bê tông theo one of the important properties, used in desgning cường độ chịu kéo khi uốn. Khi đó, là cường độ some structures such as cement concrete chịu kéo khi uốn của xi măng, hệ số được lấy pavement. However, in general the concrete mixture bằng -0,2, còn hệ số lấy theo bảng tra. Tuy is designed to meet the compressive strength. The nhiên, các giá trị tra bảng đề xuất trong (1) được research results in this paper show the possibility of xây dựng dựa trên số liệu thí nghiệm xi măng theo applying the current process to select the concrete phương pháp vữa dẻo và sử dụng vật liệu tại Liên mixture proportion to meet the flexural strength Xô (cũ). Do đó, các hệ số này có khả năng sẽ không requirement with some modifications as follow: the phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam. residual coefficient should increase by 0,15 to 0,20, Bên cạnh đó, khi thiết kế thành phần bê tông theo the initial amount of water increase by 3 l/m³ to 8 cường độ chịu kéo khi uốn cần chú ý tới hệ số dư l/m³ over the tabulated value. The raw materials vữa. Cũng theo [1, 7], hệ số dư vữa hợp lý nên tăng quality coefficient in equation that relates flexural thêm khoảng 0,15 đến 0,20 so với khi thiết kế theo strength of concrete and flexural strength of cement cường độ chịu nén. Khi tăng hệ số dư vữa tính công and cement to water ration can be selected in the tác hỗn hợp bê tông sẽ bị suy giảm, do đó cần range from 0,39 to 0,48 depending on the fineness khuyến cáo lựa chọn lượng nước ban đầu phù hợp modulus of sand. để đảm bảo tính công tác. Keywords: flexural strength, concrete, fine sand, cement concrete pavement. Trong một số điều kiện cụ thể, khi khan hiếm 1. Đặt vấn đề nguồn cát thô chất lượng cao thì việc nghiên cứu sử Cường độ chịu kéo khi uốn là một trong những dụng cát mịn trong chế tạo bê tông đường có ý tính chất quan trọng của bê tông và trong một số nghĩa thực tế đáng kể. Tuy nhiên, theo một số kết trường hợp, cường độ chịu kéo khi uốn được dùng quả thực tế, sử dụng cát mịn trong bê tông có thể trong thiết kế kết cấu, ví dụ như mặt đường bê tông có ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ chịu kéo khi xi măng. Ở Việt Nam hiện nay việc lựa chọn thành uốn của bê tông. Đó là do, để duy trì tính công tác 36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG tương đương như khi sử dụng cát thô, khi chuyển 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu sang dùng cát mịn thì cần tăng lượng nước trộn. Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măng Nếu giữ nguyên lượng dùng xi măng, sẽ làm giảm Nghi Sơn PCB40 đáp ứng được yêu cầu của TCVN tỷ lệ xi măng trên nước khiến cường độ bị suy giảm. 6260:2009 [4] có khối lượng riêng 3,10g/cm3, độ Và khi đó theo [1] bê tông sử dụng cát mịn chỉ đạt mịn (lượng sót trên sàng 0,09mm) 1,9%, độ dẻo tiêu được tỷ lệ cường độ chịu nén trên cường độ chịu chuẩn 28,5%, độ ổn định thể tích 1,0mm, thời gian kéo khi uốn ở mức cấp 1. Để đạt được mức cấp 2 bắt đầu đông kết 130 phút, thời gian kết thúc đông có thể lựa chọn vật liệu chất lượng cao hoặc sử kết 190 phút. Xi măng đạt cường độ chịu nén 30,1 dụng phụ gia siêu dẻo và gia tăng hệ số dư vữa. Ở MPa ở tuổi 3 ngày và 49,7 MPa tuổi 28 ngày. đây, việc sử dụng phụ gia giảm nước có ý nghĩa quan trọng. Khi sử dụng với cát mịn, có thể tăng Cốt liệu lớn sử dụng trong nghiên cứu là đá dăm thêm lượng dùng để bù đắp lại nhu cầu tăng lượng có kích thước hạt lớn nhất 20 mm, được sản xuất dùng nước do giảm mô đun độ lớn của cát. Nhờ đó, từ mỏ đá vôi Đồng Ao - Hà Nam. Cốt liệu lớn có có thể chế tạo bê tông sử dụng cát mịn đáp ứng yêu khối lượng thể tích xốp 1430 kg/m3, khối lượng thể cầu cao về cường độ chịu kéo khi uốn. tích ở trạng thái khô 2,72 g/cm3 và độ nén dập 9%. Các vấn đề trên đã được tập trung làm rõ trong Cát sử dụng trong nghiên cứu là cát mịn (C1, nghiên cứu thực hiện tại Viện chuyên ngành Bê C2, C3) khai thác ở Sông Hồng (Hà Nội) đã được tông - Viện KHCN Xây dựng (Bộ Xây dựng) với đối phơi khô sàng loại bỏ các hạt trên 5mm. Đồng thời, tượng là bê tông xi măng cho đường cấp I, II, III, IV trong nghiên cứu cũng sử dụng cát thô (CV) Sông trở xuống và sân bãi thi công theo công nghệ dầm Lô. Thành phần hạt và tính chất của cát được nêu rung thông thường. trong các bảng 1 và bảng 2. Bảng 1. Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát Lượng sót tích lũy, % Kích thước mắt sàng, mm C1 C2 C3 CV 5 0 0 0 0 2,5 0 0 0 6,7 1,25 0 0 0 17,3 0,63 19,5 23,4 33,1 46,5 0,315 33,7 50,5 63,6 82,1 0,14 71,6 82,3 88,3 96,3 Sàng đáy -- -- -- -- Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ lý của cát Kết quả thí nghiệm TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị C1 C2 C3 CV 1 Khối lượng riêng g/cm3 2,63 2,64 2,66 2,67 Khối lượng thể tích ở trạng thái bão hoà 2 g/cm3 2,61 2,62 2,64 2,65 khô bề mặt 3 Khối lượng thể tích ở trạng thái khô g/cm3 2,60 2,61 2,62 2,64 4 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 1350 1370 1390 1410 5 Độ hút nước % 0,8 0,7 0,6 0,6 6 Độ hổng % 48,1 47,5 46,9 46,6 7 Lượng hạt lớn hơn 5mm % 0 0 0 0 8 Hàm lượng bụi, sét % 1,2 1,1 0,9 0,8 Sáng Sáng Sáng Sáng 9 Tạp chất hữu cơ, (so với màu chuẩn) -- hơn hơn hơn hơn 10 Mô đun độ lớn -- 1,2 1,6 1,9 2,5 Trong nghiên cứu đã sử dụng phụ gia siêu dẻo Công tác chế tạo và thí nghiệm mẫu hỗn hợp bê tông và bê tông tuân thủ các yêu cầu của các tiêu gốc Polycarboxylate của hãng SPEMAT Việt Nam, chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng có tên thương phẩm Daltonmat-RDHP phù hợp với và được tiến hành thực hiện nghiên cứu tại phòng TCVN 8826:2011 [5] và nước máy Hà Nội đảm bảo thí nghiệm LAS-XD03 thuộc Viện Chuyên ngành Bê yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4506:2012 [6]. tông - Viện KHCN Xây dựng. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 37 VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 3. Kết quả và bàn luận các cấp phối thí nghiệm được thiết kế với hai hệ số Để làm rõ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu đã dư vữa hợp lý khác nhau cho cường độ chịu nén và tiến hành sử dụng cùng loại xi măng PCB40 Nghi cho cường độ chịu kéo khi uốn tra bảng theo [1], [7]. Sơn, đá (Dmax = 20mm), phụ gia siêu dẻo Trong đó, hệ số dư vữa hợp lý theo cường độ chịu Daltonmat-RDHP, cát mịn (C1, C2, C3), cát thô CV. kéo khi uốn được chọn cao hơn so với cường độ Lượng xi măng được lựa chọn bằng 350 kg/m3, tỷ lệ chịu nén từ 0,15 đến 0,20. Trên cơ sở các mẻ trộn phụ gia theo khuyến cáo của nhà sản xuất bằng 1% và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã tính khối lượng xi măng, tỷ lệ X/N = 1,80; 2,00 và 2,30. toán thành phần bê tông thực tế và kết quả nghiên Ứng với một tỷ lệ X/N và mô đun độ lớn của cát thì cứu được trình bày ở bảng 3 và bảng 4. Bảng 3. Thành phần bê tông nghiên cứu Lượng dùng vật liệu, kg/m3 Thông số cấp phối TT KH XM Nước Cát Đá PG Mdl Kd X/N 1 CP1 349 193 642 1217 3,49 1,6 1,37 1,80 2 CP2 347 193 707 1143 3,47 1,6 1,53 1,80 3 CP3 347 174 613 1291 3,47 1,6 1,23 2,00 4 CP4 345 173 685 1205 3,45 1,6 1,39 2,00 5 CP5 347 151 672 1288 3,47 1,6 1,23 2,30 6 CP6 344 149 742 1199 3,44 1,6 1,41 2,30 7 CP7 346 173 564 1332 3,46 1,2 1,16 2,00 8 CP8 344 172 647 1237 3,44 1,2 1,33 2,00 9 CP9 346 173 692 1208 3,46 1,9 1,39 2,00 10 CP10 344 172 754 1130 3,44 1,9 1,56 2,00 11 CP11 347 174 697 1212 3,47 2,5 1,38 2,00 12 CP12 345 172 759 1134 3,45 2,5 1,55 2,00 Bảng 4. Kết quả thí nghiệm tính chất của hỗn hợp bê tông Độ sụt, cm KLTT, Bọt khí, Độ tách Độ tách vữa, TT KH Thời gian sau trộn, phút kg/m3 % nước, % % 0’ 30’ 60’ 1 CP1 2400 17,0 16,5 15,0 2,4 0,0 2,6 2 CP2 2390 16,5 16,0 14,5 2,6 0,0 2,8 3 CP3 2420 11,0 9,5 8,0 2,1 0,0 2,2 4 CP4 2400 9,5 8,5 7,5 2,2 0,0 2,5 5 CP5 2450 8,0 7,5 6,0 1,7 0,0 1,8 6 CP6 2430 7,5 6,5 5,0 1,9 0,0 2,1 7 CP7 2410 10,0 9,0 8,0 1,9 0,0 2,4 8 CP8 2400 7,5 6,5 5,0 2,0 0,0 2,6 9 CP9 2420 12,5 11,5 10,5 2,1 0,0 2,4 10 CP10 2400 10,5 9,5 8,5 2,3 0,0 2,5 11 CP11 2430 14,5 14,0 13,0 1,9 0,0 0,0 12 CP12 2410 13,5 12,5 11,5 2,1 0,0 0,0 Các kết quả nghiên cứu về tính chất của hỗn vữa đối với cát mịn có giá trị từ 1,8 % đến 2,8 %, hợp bê tông cho thấy mô đun độ lớn của cốt liệu cát thô (CV) có giá trị 0 % và đều đạt yêu cầu kỹ nhỏ (cát mịn, cát thô) có ảnh hưởng đáng kể đến thuật trong giới hạn cho phép theo TCVN 9340 : tương quan giữa lượng nước dùng và độ sụt của 2012 [8]. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông hỗn hợp bê tông. Lượng nước trộn để đạt cùng độ ít chịu ảnh hưởng của chủng loại cát mà chỉ phụ sụt có xu hướng tăng dần theo chiều giảm mô đun thuộc vào mô đun độ lớn của cát. Hàm lượng bọt độ lớn của cốt liệu nhỏ. Với cùng lượng nước trộn khí của hỗn hợp bê tông sử dụng các loại cát khác và tỷ lệ phụ gia giảm nước, độ sụt của hỗn hợp bê nhau ứng với hệ số dư vữa khác nhau thì chênh tông nhìn chung có xu hướng giảm khi tăng hệ số lêch không nhiều, phụ thuộc nhiều vào mức độ dư vữa. Theo dõi mức độ suy giảm độ sụt theo cuốn khí của phụ gia sử dụng. Trong nghiên cứu thời gian cho thấy sau 60 phút mức độ suy giảm về tính chất của bê tông sử dụng (cát thô, cát mịn), khi sử dụng cát mịn là 3 cm, khi sử dụng cát thô là đã tiến hành thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn 2 cm. Hiện tượng tách nước không xảy ra, độ tách được trình bày tại bảng 5. 38 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG Bảng 5. Cường độ kéo khi uốn của bê tông Cường độ chịu kéo khi uốn, ở độ tuổi, ngày Cường độ chịu nén, ở độ tuổi, ngày MPa TT KH MPa 3 7 28 3 7 28 1 CP1 16,3 29,2 33,2 3,35 3,93 5,52 2 CP2 15,7 28,7 32,5 3,96 4,34 5,78 3 CP3 19,3 35,6 40,5 4,13 5,06 6,24 4 CP4 18,1 33,5 38,9 4,21 5,34 6,51 5 CP5 33,5 45,5 50,8 5,36 7,31 8,20 6 CP6 32,1 43,2 49,7 5,73 7,47 8,45 7 CP7 17,3 31,2 35,1 3,64 4,53 5,97 8 CP8 16,2 29,9 34,0 3,95 4,81 6,29 9 CP9 21,4 39,5 44,1 4,43 5,53 6,76 10 CP10 20,5 38,1 43,2 4,57 5,72 7,02 11 CP11 22,8 43,1 47,7 4,95 5,98 7,50 12 CP12 22,1 42,5 46,6 5,20 6,29 7,72 Từ kết quả nghiên cứu bảng 3, bảng 4 và bảng 5 đã tiến hành xác định quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông cát mịn. Kết quả được trình bày trong bảng 6 và bảng 7. Bảng 6. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông khi sử dụng cát mịn cùng mô đun độ lớn với các tỷ lệ X/N khác nhau Khi lựa chọn thành phần bê tông có K Khi lựa chọn thành phần bê tông có K Lượng dùng nước, d d TT M ưu tiên cho Rn ưu tiên cho Rku dl lít/m3 Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 1 1,6 193 17,0 1,37 16,5 1,53 2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 3 1,6 150 8,0 1,23 7,5 1,41 Bảng 7. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông khi sử dụng cát mịn có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N Khi lựa chọn thành phần bê tông ưu Khi lựa chọn thành phần bê tông Lượng dùng TT M tiên cho Rn ưu tiên cho Rku dl nước, lít/m3 Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 1 1,2 173 10,0 1,16 7,5 1,33 2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 3 1,9 173 12,5 1,39 10,5 1,56 4 2,5 174 14,5 1,38 13,5 1,55 Kết quả tổng hợp tại bảng 7, cho thấy khi sử có mô đun độ lớn 1,6 khoảng từ 3,0 l/cm đến 5,0 dụng cùng lượng nước và thành phần bê tông có hệ l/cm độ sụt. số dư vữa ưu tiên cho cường độ chịu kéo khi uốn Trên cơ sở kết quả thí nghiệm, đã sử dụng cấp thường cho độ sụt nhỏ hơn từ 1,0 cm đến 2,5 cm so phối bê tông CP (8,4,10,12) có hệ số dư vữa ưu tiên với thành phần bê tông có hệ số dư vữa ưu tiên cho cho cường độ chịu kéo khi uốn kết hợp với phương cường độ chịu nén; cát có mô đun độ lớn càng giảm trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2, có thể xác thì độ sụt của hỗn hợp bê tông càng giảm, trung định được một hệ số chất lượng vật liệu theo cường bình giảm khoảng từ 1,0 cm đến 1,5 cm cho sự thay độ chịu kéo khi uốn A cho các loại cát có mô đun độ đổi từ 0,3 đến 0,4 giá trị mô đun độ lớn. Mức thay lớn khác nhau. Kết quả xác định hệ số A được trình đổi độ sụt khi thay đổi lượng nước cho một loại cát bày cụ thể trong bảng 8. Bảng 8. Hệ số A với các loại cát có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N = 2,00 TT KH Mdl Kd X/N Hệ số A 1 CP8 1,2 1,33 2,00 0,39 2 CP4 1,6 1,39 2,00 0,41 3 CP10 1,9 1,56 2,00 0,44 4 CP12 2,5 1,55 2,00 0,48 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 39 VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số A có xu 0,39 đến 0,48 phụ thuộc vào mô đun độ lớn của cốt hướng giảm khi giảm mô đun độ lớn của cát, điều liệu nhỏ; này có nghĩa cùng một tỷ lệ X/N thì bê tông sử dụng - Khi tăng hệ số dư vữa thì cường độ chịu kéo khi cát có mô đun độ lớn càng lớn mức độ gia tăng uốn có xu hướng tăng. Đã chế tạo được bê tông sử cường độ chịu kéo khi uốn càng cao. Hay nói cách dụng cát mịn cường độ chịu nén trên 30 MPa có khác, để đạt cùng mức cường độ chịu kéo khi uốn, khi giảm mô đun độ lớn của cát thì cần phải tăng tỷ cường độ chịu kéo khi uốn trên 5,5 MPa và tỷ lệ lệ X/N, phù hợp với quy luật chung. Các giá trị hệ số cường độ chịu nén trên cường độ chịu kéo khi uốn A này có thể được tham khảo sử dụng trong thiết kế đạt tới mức cấp 2, đáp ứng yêu cầu về cường độ lựa chọn thành phần bê tông cho mặt đường bê chịu kéo khi uốn đối với mặt đường bê tông xi măng tông xi măng. Với hệ số A khuyến cáo khi dùng xi tới cấp I. Qua đó, có thể sử dụng cát mịn thay thế măng (PCB40, PC40) và phụ gia siêu dẻo có thể cát thô để chế tạo bê tông cho đường đáp ứng chế tạo bê tông đường có tỷ lệ cường độ chịu nén được yêu cầu về cường độ chịu kéo khi uốn. trên cường độ chịu kéo khi uốn là 40/5,5 và 50/6,0 ứng với tương quan tỷ lệ cường độ chịu nén trên TÀI LIỆU THAM KHẢO cường độ chịu kéo khi uốn đạt tới mức theo cấp 2. 1. Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại Như vậy, có thể thấy rằng khi hệ số dư vữa tăng (2000), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, Ban hành thì cường độ chịu kéo khi uốn có xu hướng tăng. kèm theo Quyết định số 778/1998/QĐ-BXD. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên có thể đưa ra khuyến cáo và bảng lựa chọn hệ số chất lượng vật 2. Баженов Ю.М. (2002), Технология бетона. Москва: liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn A để tham khảo Изд. АСВ. 500c. ứng dụng trong thực tiễn tính toán lựa chọn thành 3. Nguyễn Mạnh Kiểm và ctv (1997), “Sự làm việc đồng phần bê tông cho đường khi dùng xi măng (PCB40, thời hỗn hợp vữa và cốt liệu lớn trong bê tông”, Báo PC40) và phụ gia siêu dẻo. Khi thiết kế lựa chọn cáo tổng kết đề tài RD-94-02. Hà Nội, 12. thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn nên sử dụng hệ số dư vữa cao hơn so với giá trị tra 4. TCVN 6260: 2009, Xi măng Pooc Lăng hỗn hợp - bảng theo [1], [7] từ 0,15 đến 0,20. Đồng thời sử Yêu cầu kỹ thuật. dụng phương trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2; 5. TCVN 8826: 2011, Phụ gia hóa học cho bê tông. hệ số chất lượng vật liệu A tra theo bảng 8. 4. Kết luận 6. TCVN 4506: 2012, Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật. - Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành, để lựa chọn thành phần bê 7. TCXD 127: 1985, Cát mịn để làm bê tông và vữa xây tông theo cường độ chịu kéo khi uốn với một số dựng - Hướng dẫn sử dụng. thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng thêm từ 8. TCVN 9340: 2012, Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - Yêu 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng thêm từ 3 l/ m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ số chất cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu. lượng vật liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn (A) Ngày nhận bài: 24/6/2019. trong phương trình tương quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N nên lấy trong khoảng từ Ngày nhận bài lần cuối: 26/6/2019 40 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019
File đính kèm:
- lua_chon_thanh_phan_be_tong_su_dung_cat_min_theo_cuong_do_ch.pdf