Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn

Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ

tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số

hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy

nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông

chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu

nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho

thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn

thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn

với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng

thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng

thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ

số chất lượng vật liệu trong phương trình tương

quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N

nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc

vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ.

pdf 5 trang phuongnguyen 5700
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn

Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
 LỰA CHỌN THÀNH PHẦN BÊ TÔNG SỬ DỤNG CÁT MỊN 
 THEO CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO KHI UỐN 
TS. HOÀNG MINH ĐỨC, TS. NGUYỄN NAM THẮNG, ThS. NGỌ VĂN TOẢN 
Viện KHCN Xây dựng 
 Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ phần bê tông đáp ứng yêu cầu về cường độ chịu 
tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số kéo khi uốn được thực hiện theo hướng dẫn [1]. 
hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy Theo đó, cấp phối bê tông vẫn được lựa chọn theo 
nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông tương quan với cường độ chịu nén dựa trên công 
chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu thức Bolomey-Skramtaev (1) 
nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho 
thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn X
 Rb A Rx ( B) (1) 
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn N
với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng trong đó: Rb , Rx - cường độ bê tông và xi măng; 
thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng X , N - lượng dùng xi măng và nước; A - hệ số 
thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ chất lượng vật liệu; B - hệ số phương trình. Khi 
số chất lượng vật liệu trong phương trình tương thiết kế thành phần theo cường độ chịu nén, giá trị 
quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N - cường độ chịu nén của bê tông, hệ số 
nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc 
 được lấy bằng ±0,5 phụ thuộc vào tỷ lệ X/N còn hệ 
vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ. 
 số A được xác định theo bảng tra tùy thuộc chất 
 Từ khóa: Cường độ chịu kéo khi uốn, bê tông, lượng vật liệu sử dụng. 
cát mịn, mặt đường bê tông xi măng. 
 Theo Y.M.Bazenov [2], công thức (1) cũng có 
 Abstract: The flexural strength requirement is 
 thể được dùng để lựa chọn thành phần bê tông theo 
one of the important properties, used in desgning 
 cường độ chịu kéo khi uốn. Khi đó, là cường độ 
some structures such as cement concrete 
 chịu kéo khi uốn của xi măng, hệ số được lấy 
pavement. However, in general the concrete mixture 
 bằng -0,2, còn hệ số lấy theo bảng tra. Tuy 
is designed to meet the compressive strength. The 
 nhiên, các giá trị tra bảng đề xuất trong (1) được 
research results in this paper show the possibility of 
 xây dựng dựa trên số liệu thí nghiệm xi măng theo 
applying the current process to select the concrete 
 phương pháp vữa dẻo và sử dụng vật liệu tại Liên 
mixture proportion to meet the flexural strength 
 Xô (cũ). Do đó, các hệ số này có khả năng sẽ không 
requirement with some modifications as follow: the 
 phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam. 
residual coefficient should increase by 0,15 to 0,20, 
 Bên cạnh đó, khi thiết kế thành phần bê tông theo 
the initial amount of water increase by 3 l/m³ to 8 
 cường độ chịu kéo khi uốn cần chú ý tới hệ số dư 
l/m³ over the tabulated value. The raw materials 
 vữa. Cũng theo [1, 7], hệ số dư vữa hợp lý nên tăng 
quality coefficient in equation that relates flexural 
 thêm khoảng 0,15 đến 0,20 so với khi thiết kế theo 
strength of concrete and flexural strength of cement 
 cường độ chịu nén. Khi tăng hệ số dư vữa tính công 
and cement to water ration can be selected in the 
 tác hỗn hợp bê tông sẽ bị suy giảm, do đó cần 
range from 0,39 to 0,48 depending on the fineness 
 khuyến cáo lựa chọn lượng nước ban đầu phù hợp 
modulus of sand. 
 để đảm bảo tính công tác. 
 Keywords: flexural strength, concrete, fine sand, 
cement concrete pavement. Trong một số điều kiện cụ thể, khi khan hiếm 
1. Đặt vấn đề nguồn cát thô chất lượng cao thì việc nghiên cứu sử 
 Cường độ chịu kéo khi uốn là một trong những dụng cát mịn trong chế tạo bê tông đường có ý 
tính chất quan trọng của bê tông và trong một số nghĩa thực tế đáng kể. Tuy nhiên, theo một số kết 
trường hợp, cường độ chịu kéo khi uốn được dùng quả thực tế, sử dụng cát mịn trong bê tông có thể 
trong thiết kế kết cấu, ví dụ như mặt đường bê tông có ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ chịu kéo khi 
xi măng. Ở Việt Nam hiện nay việc lựa chọn thành uốn của bê tông. Đó là do, để duy trì tính công tác 
36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
tương đương như khi sử dụng cát thô, khi chuyển 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
sang dùng cát mịn thì cần tăng lượng nước trộn. 
 Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măng 
Nếu giữ nguyên lượng dùng xi măng, sẽ làm giảm 
 Nghi Sơn PCB40 đáp ứng được yêu cầu của TCVN 
tỷ lệ xi măng trên nước khiến cường độ bị suy giảm. 
 6260:2009 [4] có khối lượng riêng 3,10g/cm3, độ 
Và khi đó theo [1] bê tông sử dụng cát mịn chỉ đạt 
 mịn (lượng sót trên sàng 0,09mm) 1,9%, độ dẻo tiêu 
được tỷ lệ cường độ chịu nén trên cường độ chịu 
 chuẩn 28,5%, độ ổn định thể tích 1,0mm, thời gian 
kéo khi uốn ở mức cấp 1. Để đạt được mức cấp 2 
 bắt đầu đông kết 130 phút, thời gian kết thúc đông 
có thể lựa chọn vật liệu chất lượng cao hoặc sử 
 kết 190 phút. Xi măng đạt cường độ chịu nén 30,1 
dụng phụ gia siêu dẻo và gia tăng hệ số dư vữa. Ở 
 MPa ở tuổi 3 ngày và 49,7 MPa tuổi 28 ngày. 
đây, việc sử dụng phụ gia giảm nước có ý nghĩa 
quan trọng. Khi sử dụng với cát mịn, có thể tăng Cốt liệu lớn sử dụng trong nghiên cứu là đá dăm 
thêm lượng dùng để bù đắp lại nhu cầu tăng lượng có kích thước hạt lớn nhất 20 mm, được sản xuất 
dùng nước do giảm mô đun độ lớn của cát. Nhờ đó, từ mỏ đá vôi Đồng Ao - Hà Nam. Cốt liệu lớn có 
có thể chế tạo bê tông sử dụng cát mịn đáp ứng yêu khối lượng thể tích xốp 1430 kg/m3, khối lượng thể 
cầu cao về cường độ chịu kéo khi uốn. tích ở trạng thái khô 2,72 g/cm3 và độ nén dập 9%. 
 Các vấn đề trên đã được tập trung làm rõ trong Cát sử dụng trong nghiên cứu là cát mịn (C1, 
nghiên cứu thực hiện tại Viện chuyên ngành Bê C2, C3) khai thác ở Sông Hồng (Hà Nội) đã được 
tông - Viện KHCN Xây dựng (Bộ Xây dựng) với đối phơi khô sàng loại bỏ các hạt trên 5mm. Đồng thời, 
tượng là bê tông xi măng cho đường cấp I, II, III, IV trong nghiên cứu cũng sử dụng cát thô (CV) Sông 
trở xuống và sân bãi thi công theo công nghệ dầm Lô. Thành phần hạt và tính chất của cát được nêu 
rung thông thường. trong các bảng 1 và bảng 2. 
 Bảng 1. Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát 
 Lượng sót tích lũy, % 
 Kích thước mắt sàng, mm 
 C1 C2 C3 CV 
 5 0 0 0 0 
 2,5 0 0 0 6,7 
 1,25 0 0 0 17,3 
 0,63 19,5 23,4 33,1 46,5 
 0,315 33,7 50,5 63,6 82,1 
 0,14 71,6 82,3 88,3 96,3 
 Sàng đáy -- -- -- -- 
 Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ lý của cát 
 Kết quả thí nghiệm 
 TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị 
 C1 C2 C3 CV 
 1 Khối lượng riêng g/cm3 2,63 2,64 2,66 2,67 
 Khối lượng thể tích ở trạng thái bão hoà 
 2 g/cm3 2,61 2,62 2,64 2,65 
 khô bề mặt 
 3 Khối lượng thể tích ở trạng thái khô g/cm3 2,60 2,61 2,62 2,64 
 4 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 1350 1370 1390 1410 
 5 Độ hút nước % 0,8 0,7 0,6 0,6 
 6 Độ hổng % 48,1 47,5 46,9 46,6 
 7 Lượng hạt lớn hơn 5mm % 0 0 0 0 
 8 Hàm lượng bụi, sét % 1,2 1,1 0,9 0,8 
 Sáng Sáng Sáng Sáng 
 9 Tạp chất hữu cơ, (so với màu chuẩn) -- 
 hơn hơn hơn hơn 
 10 Mô đun độ lớn -- 1,2 1,6 1,9 2,5 
 Trong nghiên cứu đã sử dụng phụ gia siêu dẻo Công tác chế tạo và thí nghiệm mẫu hỗn hợp bê 
 tông và bê tông tuân thủ các yêu cầu của các tiêu 
gốc Polycarboxylate của hãng SPEMAT Việt Nam, 
 chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng 
có tên thương phẩm Daltonmat-RDHP phù hợp với và được tiến hành thực hiện nghiên cứu tại phòng 
TCVN 8826:2011 [5] và nước máy Hà Nội đảm bảo thí nghiệm LAS-XD03 thuộc Viện Chuyên ngành Bê 
yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4506:2012 [6]. tông - Viện KHCN Xây dựng. 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 37 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
3. Kết quả và bàn luận các cấp phối thí nghiệm được thiết kế với hai hệ số 
 Để làm rõ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu đã dư vữa hợp lý khác nhau cho cường độ chịu nén và 
tiến hành sử dụng cùng loại xi măng PCB40 Nghi cho cường độ chịu kéo khi uốn tra bảng theo [1], [7]. 
Sơn, đá (Dmax = 20mm), phụ gia siêu dẻo Trong đó, hệ số dư vữa hợp lý theo cường độ chịu 
Daltonmat-RDHP, cát mịn (C1, C2, C3), cát thô CV. kéo khi uốn được chọn cao hơn so với cường độ 
Lượng xi măng được lựa chọn bằng 350 kg/m3, tỷ lệ chịu nén từ 0,15 đến 0,20. Trên cơ sở các mẻ trộn 
phụ gia theo khuyến cáo của nhà sản xuất bằng 1% và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã tính 
khối lượng xi măng, tỷ lệ X/N = 1,80; 2,00 và 2,30. toán thành phần bê tông thực tế và kết quả nghiên 
Ứng với một tỷ lệ X/N và mô đun độ lớn của cát thì cứu được trình bày ở bảng 3 và bảng 4. 
 Bảng 3. Thành phần bê tông nghiên cứu 
 Lượng dùng vật liệu, kg/m3 Thông số cấp phối 
 TT KH 
 XM Nước Cát Đá PG Mdl Kd X/N 
 1 CP1 349 193 642 1217 3,49 1,6 1,37 1,80 
 2 CP2 347 193 707 1143 3,47 1,6 1,53 1,80 
 3 CP3 347 174 613 1291 3,47 1,6 1,23 2,00 
 4 CP4 345 173 685 1205 3,45 1,6 1,39 2,00 
 5 CP5 347 151 672 1288 3,47 1,6 1,23 2,30 
 6 CP6 344 149 742 1199 3,44 1,6 1,41 2,30 
 7 CP7 346 173 564 1332 3,46 1,2 1,16 2,00 
 8 CP8 344 172 647 1237 3,44 1,2 1,33 2,00 
 9 CP9 346 173 692 1208 3,46 1,9 1,39 2,00 
 10 CP10 344 172 754 1130 3,44 1,9 1,56 2,00 
 11 CP11 347 174 697 1212 3,47 2,5 1,38 2,00 
 12 CP12 345 172 759 1134 3,45 2,5 1,55 2,00 
 Bảng 4. Kết quả thí nghiệm tính chất của hỗn hợp bê tông 
 Độ sụt, cm 
 KLTT, Bọt khí, Độ tách Độ tách vữa, 
 TT KH Thời gian sau trộn, phút 
 kg/m3 % nước, % % 
 0’ 30’ 60’ 
 1 CP1 2400 17,0 16,5 15,0 2,4 0,0 2,6 
 2 CP2 2390 16,5 16,0 14,5 2,6 0,0 2,8 
 3 CP3 2420 11,0 9,5 8,0 2,1 0,0 2,2 
 4 CP4 2400 9,5 8,5 7,5 2,2 0,0 2,5 
 5 CP5 2450 8,0 7,5 6,0 1,7 0,0 1,8 
 6 CP6 2430 7,5 6,5 5,0 1,9 0,0 2,1 
 7 CP7 2410 10,0 9,0 8,0 1,9 0,0 2,4 
 8 CP8 2400 7,5 6,5 5,0 2,0 0,0 2,6 
 9 CP9 2420 12,5 11,5 10,5 2,1 0,0 2,4 
 10 CP10 2400 10,5 9,5 8,5 2,3 0,0 2,5 
 11 CP11 2430 14,5 14,0 13,0 1,9 0,0 0,0 
 12 CP12 2410 13,5 12,5 11,5 2,1 0,0 0,0 
 Các kết quả nghiên cứu về tính chất của hỗn vữa đối với cát mịn có giá trị từ 1,8 % đến 2,8 %, 
hợp bê tông cho thấy mô đun độ lớn của cốt liệu cát thô (CV) có giá trị 0 % và đều đạt yêu cầu kỹ 
nhỏ (cát mịn, cát thô) có ảnh hưởng đáng kể đến thuật trong giới hạn cho phép theo TCVN 9340 : 
tương quan giữa lượng nước dùng và độ sụt của 2012 [8]. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông 
hỗn hợp bê tông. Lượng nước trộn để đạt cùng độ ít chịu ảnh hưởng của chủng loại cát mà chỉ phụ 
sụt có xu hướng tăng dần theo chiều giảm mô đun thuộc vào mô đun độ lớn của cát. Hàm lượng bọt 
độ lớn của cốt liệu nhỏ. Với cùng lượng nước trộn khí của hỗn hợp bê tông sử dụng các loại cát khác 
và tỷ lệ phụ gia giảm nước, độ sụt của hỗn hợp bê nhau ứng với hệ số dư vữa khác nhau thì chênh 
tông nhìn chung có xu hướng giảm khi tăng hệ số lêch không nhiều, phụ thuộc nhiều vào mức độ 
dư vữa. Theo dõi mức độ suy giảm độ sụt theo cuốn khí của phụ gia sử dụng. Trong nghiên cứu 
thời gian cho thấy sau 60 phút mức độ suy giảm về tính chất của bê tông sử dụng (cát thô, cát mịn), 
khi sử dụng cát mịn là 3 cm, khi sử dụng cát thô là đã tiến hành thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn 
2 cm. Hiện tượng tách nước không xảy ra, độ tách được trình bày tại bảng 5. 
38 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
 Bảng 5. Cường độ kéo khi uốn của bê tông 
 Cường độ chịu kéo khi uốn, ở độ tuổi, ngày 
 Cường độ chịu nén, ở độ tuổi, ngày MPa 
 TT KH MPa 
 3 7 28 3 7 28 
 1 CP1 16,3 29,2 33,2 3,35 3,93 5,52 
 2 CP2 15,7 28,7 32,5 3,96 4,34 5,78 
 3 CP3 19,3 35,6 40,5 4,13 5,06 6,24 
 4 CP4 18,1 33,5 38,9 4,21 5,34 6,51 
 5 CP5 33,5 45,5 50,8 5,36 7,31 8,20 
 6 CP6 32,1 43,2 49,7 5,73 7,47 8,45 
 7 CP7 17,3 31,2 35,1 3,64 4,53 5,97 
 8 CP8 16,2 29,9 34,0 3,95 4,81 6,29 
 9 CP9 21,4 39,5 44,1 4,43 5,53 6,76 
 10 CP10 20,5 38,1 43,2 4,57 5,72 7,02 
 11 CP11 22,8 43,1 47,7 4,95 5,98 7,50 
 12 CP12 22,1 42,5 46,6 5,20 6,29 7,72 
 Từ kết quả nghiên cứu bảng 3, bảng 4 và bảng 5 đã tiến hành xác định quan hệ lượng dùng nước và 
tính công tác của hỗn hợp bê tông cát mịn. Kết quả được trình bày trong bảng 6 và bảng 7. 
 Bảng 6. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông 
 khi sử dụng cát mịn cùng mô đun độ lớn với các tỷ lệ X/N khác nhau 
 Khi lựa chọn thành phần bê tông có K Khi lựa chọn thành phần bê tông có K 
 Lượng dùng nước, d d
 TT M ưu tiên cho Rn ưu tiên cho Rku 
 dl lít/m3 
 Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 
 1 1,6 193 17,0 1,37 16,5 1,53 
 2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 
 3 1,6 150 8,0 1,23 7,5 1,41 
 Bảng 7. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông 
 khi sử dụng cát mịn có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N 
 Khi lựa chọn thành phần bê tông ưu Khi lựa chọn thành phần bê tông 
 Lượng dùng 
 TT M tiên cho Rn ưu tiên cho Rku 
 dl nước, lít/m3 
 Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 
 1 1,2 173 10,0 1,16 7,5 1,33 
 2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 
 3 1,9 173 12,5 1,39 10,5 1,56 
 4 2,5 174 14,5 1,38 13,5 1,55 
 Kết quả tổng hợp tại bảng 7, cho thấy khi sử có mô đun độ lớn 1,6 khoảng từ 3,0 l/cm đến 5,0 
dụng cùng lượng nước và thành phần bê tông có hệ l/cm độ sụt. 
số dư vữa ưu tiên cho cường độ chịu kéo khi uốn 
 Trên cơ sở kết quả thí nghiệm, đã sử dụng cấp 
thường cho độ sụt nhỏ hơn từ 1,0 cm đến 2,5 cm so phối bê tông CP (8,4,10,12) có hệ số dư vữa ưu tiên 
với thành phần bê tông có hệ số dư vữa ưu tiên cho cho cường độ chịu kéo khi uốn kết hợp với phương 
cường độ chịu nén; cát có mô đun độ lớn càng giảm trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2, có thể xác 
thì độ sụt của hỗn hợp bê tông càng giảm, trung định được một hệ số chất lượng vật liệu theo cường 
bình giảm khoảng từ 1,0 cm đến 1,5 cm cho sự thay độ chịu kéo khi uốn A cho các loại cát có mô đun độ 
đổi từ 0,3 đến 0,4 giá trị mô đun độ lớn. Mức thay lớn khác nhau. Kết quả xác định hệ số A được trình 
đổi độ sụt khi thay đổi lượng nước cho một loại cát bày cụ thể trong bảng 8. 
 Bảng 8. Hệ số A với các loại cát 
 có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N = 2,00 
 TT KH Mdl Kd X/N Hệ số A 
 1 CP8 1,2 1,33 2,00 0,39 
 2 CP4 1,6 1,39 2,00 0,41 
 3 CP10 1,9 1,56 2,00 0,44 
 4 CP12 2,5 1,55 2,00 0,48 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 39 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số A có xu 0,39 đến 0,48 phụ thuộc vào mô đun độ lớn của cốt 
hướng giảm khi giảm mô đun độ lớn của cát, điều liệu nhỏ; 
này có nghĩa cùng một tỷ lệ X/N thì bê tông sử dụng 
 - Khi tăng hệ số dư vữa thì cường độ chịu kéo khi 
cát có mô đun độ lớn càng lớn mức độ gia tăng 
 uốn có xu hướng tăng. Đã chế tạo được bê tông sử 
cường độ chịu kéo khi uốn càng cao. Hay nói cách 
 dụng cát mịn cường độ chịu nén trên 30 MPa có 
khác, để đạt cùng mức cường độ chịu kéo khi uốn, 
khi giảm mô đun độ lớn của cát thì cần phải tăng tỷ cường độ chịu kéo khi uốn trên 5,5 MPa và tỷ lệ 
lệ X/N, phù hợp với quy luật chung. Các giá trị hệ số cường độ chịu nén trên cường độ chịu kéo khi uốn 
A này có thể được tham khảo sử dụng trong thiết kế đạt tới mức cấp 2, đáp ứng yêu cầu về cường độ 
lựa chọn thành phần bê tông cho mặt đường bê chịu kéo khi uốn đối với mặt đường bê tông xi măng 
tông xi măng. Với hệ số A khuyến cáo khi dùng xi tới cấp I. Qua đó, có thể sử dụng cát mịn thay thế 
măng (PCB40, PC40) và phụ gia siêu dẻo có thể cát thô để chế tạo bê tông cho đường đáp ứng 
chế tạo bê tông đường có tỷ lệ cường độ chịu nén được yêu cầu về cường độ chịu kéo khi uốn. 
trên cường độ chịu kéo khi uốn là 40/5,5 và 50/6,0 
ứng với tương quan tỷ lệ cường độ chịu nén trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 
cường độ chịu kéo khi uốn đạt tới mức theo cấp 2. 
 1. Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại 
 Như vậy, có thể thấy rằng khi hệ số dư vữa tăng (2000), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, Ban hành 
thì cường độ chịu kéo khi uốn có xu hướng tăng. kèm theo Quyết định số 778/1998/QĐ-BXD. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên có thể đưa ra 
khuyến cáo và bảng lựa chọn hệ số chất lượng vật 2. Баженов Ю.М. (2002), Технология бетона. Москва: 
liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn A để tham khảo Изд. АСВ. 500c. 
ứng dụng trong thực tiễn tính toán lựa chọn thành 3. Nguyễn Mạnh Kiểm và ctv (1997), “Sự làm việc đồng 
phần bê tông cho đường khi dùng xi măng (PCB40, 
 thời hỗn hợp vữa và cốt liệu lớn trong bê tông”, Báo 
PC40) và phụ gia siêu dẻo. Khi thiết kế lựa chọn 
 cáo tổng kết đề tài RD-94-02. Hà Nội, 12. 
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn 
nên sử dụng hệ số dư vữa cao hơn so với giá trị tra 4. TCVN 6260: 2009, Xi măng Pooc Lăng hỗn hợp - 
bảng theo [1], [7] từ 0,15 đến 0,20. Đồng thời sử Yêu cầu kỹ thuật. 
dụng phương trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2; 
 5. TCVN 8826: 2011, Phụ gia hóa học cho bê tông. 
hệ số chất lượng vật liệu A tra theo bảng 8. 
4. Kết luận 6. TCVN 4506: 2012, Nước cho bê tông và vữa – Yêu 
 cầu kỹ thuật. 
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng 
quy trình hiện hành, để lựa chọn thành phần bê 7. TCXD 127: 1985, Cát mịn để làm bê tông và vữa xây 
tông theo cường độ chịu kéo khi uốn với một số dựng - Hướng dẫn sử dụng. 
thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng thêm từ 
 8. TCVN 9340: 2012, Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - Yêu 
0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng thêm từ 3 
l/ m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ số chất cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu. 
lượng vật liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn (A) Ngày nhận bài: 24/6/2019. 
trong phương trình tương quan giữa cường độ chịu 
kéo khi uốn và tỷ lệ X/N nên lấy trong khoảng từ Ngày nhận bài lần cuối: 26/6/2019 
40 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_thanh_phan_be_tong_su_dung_cat_min_theo_cuong_do_ch.pdf