Làm rõ khái niệm lối thoát nạn và đường thoát nạn cho QCVN 06:2010/BXD

Tóm tắt: Các yêu cầu đối với lối thoát nạn và

đường thoát nạn trong thiết kế nhà và công trình là

những yêu cầu cực kỳ quan trọng, nhằm giúp con

người thoát nạn an toàn khi xảy ra các tình huống

nguy hiểm, trong đó có cháy, nổ. Muốn hiểu và vận

dụng đúng các yêu cầu này, trước hết cần hiểu cụ

thể bản chất của lối và đường thoát nạn. Bài viết

này phân tích để đưa ra khái niệm cũng như các

giải thích cụ thể về lối và đường thoát nạn

pdf 6 trang phuongnguyen 6100
Bạn đang xem tài liệu "Làm rõ khái niệm lối thoát nạn và đường thoát nạn cho QCVN 06:2010/BXD", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Làm rõ khái niệm lối thoát nạn và đường thoát nạn cho QCVN 06:2010/BXD

Làm rõ khái niệm lối thoát nạn và đường thoát nạn cho QCVN 06:2010/BXD
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
76 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
LÀM RÕ KHÁI NIỆM LỐI THOÁT NẠN VÀ ĐƯỜNG THOÁT NẠN 
CHO QCVN 06:2010/BXD 
TS. PHAN ANH, TS. NGUYỄN ĐỨC VIỆT, KS. LÊ NHƯ DŨNG 
Đại học Phòng cháy chữa cháy 
Tóm tắt: Các yêu cầu đối với lối thoát nạn và 
đường thoát nạn trong thiết kế nhà và công trình là 
những yêu cầu cực kỳ quan trọng, nhằm giúp con 
người thoát nạn an toàn khi xảy ra các tình huống 
nguy hiểm, trong đó có cháy, nổ. Muốn hiểu và vận 
dụng đúng các yêu cầu này, trước hết cần hiểu cụ 
thể bản chất của lối và đường thoát nạn. Bài viết 
này phân tích để đưa ra khái niệm cũng như các 
giải thích cụ thể về lối và đường thoát nạn. 
 Từ khóa: thoát nạn, lối, đường, phòng cháy 
chữa cháy. 
Abstract: In the design of buildings and 
structures, the requirements for evacuation exit and 
evacuation route are extremely important because 
they help people evacuate safely when dangerous 
situations occur, including fire and explosion. To 
understand and properly apply these requirements, 
it is first necessary to understand the nature of the 
evacuation exit and the evacuation route. This 
article analyzes and gives definitions as well as 
detailed explanations of evacuation exit and route. 
Keywords: evacuation, escape, exit, route, fire 
safety. 
1. Đặt vấn đề 
Theo dõi số liệu thống kê về cháy, nổ của Tổng 
cục Thống kê trong phần tình hình kinh tế - xã hội 
[1], tình hình cháy, nổ của cả nước trong những 
năm gần đây đang có diễn biến phức tạp, tiềm ẩn 
những nguy cơ gây thiệt hại lớn về người và tài 
sản. Đối với công tác đảm bảo an toàn phòng cháy 
và chữa cháy (PCCC) cho các tòa nhà, phòng ngừa 
luôn được đặt lên hàng đầu. Trong đó, có một 
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, chính là đảm bảo an 
toàn quá trình thoát nạn của người khi xảy ra cháy, 
nổ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, phải đảm bảo 
các yêu cầu đối với lối ra thoát nạn (hay còn gọi là 
lối thoát nạn) và đường thoát nạn trong hệ thống 
đường giao thông trong nhà. Từ khâu thiết kế, khâu 
thẩm duyệt thiết kế về PCCC, thi công như nghiệm 
thu về PCCC và trong quá trình sử dụng, phải đảm 
bảo tuân thủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy 
chuẩn đối với lối thoát nạn và đường thoát nạn. 
Thực tế công tác thiết kế và thẩm duyệt về 
PCCC, quản lý công tác PCCC của các tòa nhà cho 
thấy, vẫn còn nhiều người chưa thực sự hiểu thế 
nào là lối thoát nạn, thậm chí hiểu nhầm lối thoát 
nạn thành một đoạn của đường thoát nạn. Việc này 
có thể dẫn đến những sai sót trong việc thực hiện 
các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn, cũng như 
trong nghiên cứu về lối và đường thoát nạn. 
2. Phân tích và xây dựng khái niệm lối thoát nạn 
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có văn bản 
quy phạm hay tài liệu kỹ thuật nào bằng tiếng Việt 
đưa ra khái niệm về lối thoát nạn. Một số quy 
chuẩn, tiêu chuẩn trong nước cũng như tiêu chuẩn 
nước ngoài đều chỉ dừng lại ở liệt kê vị trí và đưa ra 
các yêu cầu đối với lối thoát nạn, hoặc có giải thích 
nhưng chưa đủ giúp người đọc hình dung lối thoát 
nạn là gì. [2, 3, 4] 
Để hiểu thế nào là lối thoát nạn, trước hết chúng 
ta tìm hiểu khái niệm “lối”, “lối ra” và “lối vào”. Về 
mặt bản chất, “lối”, “lối ra” và “lối vào” là một. Ở đây 
từ “ra”, “vào” mang tính tương đối của chuyển động, 
phụ thuộc vào vị trí và không gian của người quan 
sát, cửa đi đặt ở đó (ví dụ lối ra khỏi phòng, lối ra 
khỏi nhà, lối ra khỏi đường,), bởi “lối ra” của cái 
này lại là “lối vào” của cái khác. Trong chuyển động 
thoát nạn khỏi nhà có chiều từ trong nhà ra ngoài, 
chúng ta chỉ bàn đến “lối ra”, hoặc tìm hiểu “lối” là 
đủ. 
Theo [5], không có giải thích “lối ra” mà chỉ có 
giải thích “lối”. Trong chuyển động, nghĩa của từ “lối” 
– là khoảng đất hẹp dùng để ra vào một nơi nào đó, 
để đi lại từ nơi này đến nơi khác [5]. Theo nghiên 
cứu của người viết, “lối” ghi trong [5] chưa mô tả, 
giải thích được hết nghĩa của từ. Người đọc có thể 
hiểu “khoảng đất hẹp” của “lối” ở đây như là một 
đoạn di chuyển, có điểm đầu và điểm cuối, chưa rõ 
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 77 
ràng về kích thước, đồng nghĩa “lối” như là một 
“đoạn đường”. 
Để hiểu rõ hơn khái niệm này trong tiếng Việt, 
chúng ta bắt đầu với nghĩa của từ “lối” trên đường 
giao thông (hình 1, 2): lối chính là phần mặt phẳng 
vuông góc với mặt đường, giới hạn bởi các đường 
thẳng vuông góc với các điểm giao cắt của các 
đường vỉa hè. Ví dụ lối tại ngã 3 như trên hình 1a, là 
phần mặt phẳng được tạo ra bởi 2 đường thẳng 
song song nhau tính từ hai điểm giao cắt A, B của 2 
con đường, vuông góc với mặt đường. Trong 
trường hợp là ngã tư (hình 1b), chúng ta sẽ có 4 lối 
là AB, AC, CD và DB (thứ tự của các chữ cái có thể 
sắp xếp theo hướng chuyển động, ví dụ từ đường 
số 2 xuống sẽ có: lối AC để vào đường số 1, lối BD 
để vào đường số 3 còn lối CD hay DC là tương 
đương; từ dưới đường số 4 lên sẽ có: lối CA vào 
đường số 1, lối DB vào đường số 3 và lối AB hay 
BA là tương đương để vào đường số 2). Lối ra khỏi 
đường này sẽ là lối vào đường kia và ngược lại. 
. 
a) 
b) 
Hình 1. Minh họa lối trên đường giao thông 
a) tại ngã ba và b) tại ngã tư 
Nếu là các đường giao thông thực tế, đối với 
ngã ba, lối từ đường 1 vào đường 2 chính là phần 
mặt phẳng vuông góc với mặt đường, trùng với 
đoạn thẳng A2B2, lối từ đường 2 vào đường 1 là 
A1B1, phần giới hạn bởi 4 điểm là phần giao nhau 
giữa hai con đường 1 và 2 (hình 2a). Đối với ngã tư, 
các điểm A, B, C, D được xác định tại các vị trí kết 
thúc của các đường cong nối giữa các vỉa hè của 
đường này và đường kia (xem hình 2b). Còn phần 
giới hạn bởi các đường nối 8 điểm là phần giao 
nhau của các đường. Cách giải thích này có thể áp 
dụng cho xác định lối đối với các bùng binh. 
Sau khi qua lối, việc di chuyển tiếp theo (sang 
phía bên trái, sang phía bên phải, đi thẳng) phụ 
thuộc vào lựa chọn của chuyển động của người và 
do thiết kế, không do lối quy định. 
 a) b) 
Hình 2. Minh họa “lối” trên đường giao thông thực tế 
a) đối với ngã ba và b) đối với ngã tư 
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
78 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
Còn đối với nhà, xét trong chuyển động của 
người, lối ra của gian phòng, lối ra của tầng sát mặt 
đất của tòa nhà (thường gọi là tầng 1), chính là 
phần mặt phẳng của lỗ mở (thường có dạng hình 
học là hình chữ nhật) trên tường ngoài, tiếp giáp 
giữa không gian bên trong và bên ngoài phòng, bên 
trong và bên ngoài nhà, trên đó thường được bố trí 
cửa đi. Đối với phòng (hình 3) sẽ là phần mặt phẳng 
trùng với mặt ngoài của khuôn cửa, để qua đó con 
người ra khỏi phòng để sang không gian khác (hành 
lang, phòng bên cạnh, buồng thang, cầu thang 
ngoài nhà,); đối với nhà sẽ là phần mặt phẳng 
của tường ngoài để qua nó con người ra mặt đất 
(không gian) bên ngoài nhà. 
Hình 3. Lối thoát khỏi phòng họp (phần mặt phẳng có dạng hình chữ nhật ở cửa phòng) 
Về cơ bản, trong thiết kế kiến trúc nhà, lối có 
dạng hình học của cửa mà người ta sẽ lắp đặt (hình 
4a, b, c), trong đó hình chữ nhật là phổ biến nhất. 
Trong một số trường hợp có ô gió hoặc ô lấy sáng 
ở phía trên, có khuôn cửa ở dưới, thì kích thước 
thông thủy của lối vẫn chỉ tính theo kích thước của 
khuôn cánh cửa ở dưới ô gió hoặc ô lấy sáng đó 
(hình 4d). 
 a b c d 
Hình 4. Một số ví dụ của lỗ mở và lỗ mở có lắp cửa 
Đối với tầng nhà (trừ tầng 1), như với cầu thang 
bộ hở (hình 5a), lối ra khỏi tầng chính là phần mặt 
phẳng tiếp giáp giữa hành lang tầng với cầu thang 
và là phần mặt phẳng tạo ra bởi 4 mặt phẳng giao 
nhau vuông góc: mặt phẳng tiếp xúc với mặt tay vịn 
cầu thang, vuông góc với mặt sàn tầng; mặt phẳng 
trùng với mép bên của bậc thang đầu tiên (đi lên 
hoặc đi xuống tầng); mặt phẳng trùng với hành lang; 
mặt phẳng trùng với mặt dầm hoặc trần của tầng 
(trường hợp không có dầm). Trong trường hợp tại 
đó có lỗ mở để lắp cửa đi (đối với các buồng thang 
bộ (hình 5c), cầu thang bộ loại 3 (hình 5b) hay cầu 
vượt giữa các tòa nhà) thì lối sẽ được xác định 
tương tự như lối của gian phòng và tầng sát mặt đất 
của nhà, ở đây sẽ là phần mặt phẳng mà qua đó 
con người ra khỏi tầng để vào chiếu tới của cầu 
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 79 
thang, từ đó đi lên tầng trên hoặc đi xuống tầng 
dưới, hoặc vào không gian của cầu vượt để di 
chuyển sang tòa nhà khác. 
Tương tự như đối với đường giao thông ở 
trên, việc chuyển động tiếp theo của người (ví dụ 
từ phòng ra hành lang rồi rẽ trái hay rẽ phải) do 
người lựa chọn theo thiết kế kiến trúc của nhà, 
không do lối quy định. Các biển báo, biển chỉ dẫn, 
đèn exit được quy định bố trí, lắp đặt với mục 
đích phục vụ con người nhận biết lối và định 
hướng chuyển động của người đến lối và sau khi 
qua lối. 
a) Đối với cầu thang bộ hở b) Đối với cầu thang bộ ngoài nhà c) Đối với buồng thang bộ 
Hình 5. Minh họa lối thoát khỏi tầng (phần mặt phẳng hình chữ nhật được đánh dấu) 
Thứ hai, “thoát nạn” theo giải thích tại 3.1.2 của 
[6] là “quá trình tự di chuyển có tổ chức của người 
ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy 
hiểm của đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát 
nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của nhóm 
người ít có khả năng vận động, do các nhân viên 
phục vụ thực hiện”. 
Để xác định ở trong nhà, các lối ra nào được 
coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn), 
chúng ta có thể xem liệt kê vị trí bố trí của các lối 
ra được coi là lối ra thoát nạn ở mục 3.2.1 của [6] 
và minh họa (hình 6, 7), trong trường hợp không 
bố trí cửa đi. 
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
80 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
Hình 6. Minh họa các lối ra thoát nạn của gian phòng ở tầng 1 
1 – dẫn ra ngoài trực tiếp; 2 – dẫn vào hành lang; 3 – vào tiền sảnh (phòng chờ); 4 – vào buồng thang bộ; 
5 – vào hành lang, sau đó qua tiền sảnh (phòng chờ); 6 – qua hành lang và buồng thang bộ; 
7 – vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng hạng A và B) được đảm bảo bằng các lối thoát nạn 
Hình 7. Minh họa các lối thoát nạn từ các gian phòng ở trên tầng bất kỳ (trừ tầng 1) 
 1 – trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3; 2 – vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ 
hay cầu thang bộ loại 3; 3 – vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc 
tới cầu thang bộ loại 3; 4 - vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng hạng A và B) được đảm bảo bằng các lối thoát nạn 
Trong chú thích của hình 6, 7 ở trên, tác giả mô 
tả lại các lối thoát nạn bằng từ ngữ khác, bởi tác giả 
thấy rằng cách dùng từ của mục 3.2.1 của [6] và 
nguyên bản tiếng Nga (mục 6.9 của [7]) chưa diễn 
tả chính xác lối thoát nạn, người đọc có thể hình 
dung nó là một đoạn di chuyển vì có cả hành lang, 
có tiền sảnh, cầu thang ở đó. 
Bên cạnh đó chúng ta cũng cần chú ý rằng 
không phải lối ra nào cũng được coi là lối thoát nạn, 
bởi kèm theo vị trí bố trí như liệt kê tại điều 3.2.1 
của [6], các lối ra này phải đảm bảo kích thước tối 
thiểu về chiều cao và chiều rộng thông thủy, như 
quy định trong một số điều của mục 3.2 của [6]. 
Tổng hợp những phân tích trên, có thể khái 
niệm “lối thoát nạn” của nhà là phần mặt phẳng giới 
hạn trùng với mặt ngoài của lỗ mở ở các bức tường 
của nhà, đảm bảo chiều rộng và chiều cao thông 
thủy tối thiểu, mà trong trường hợp xảy ra cháy, qua 
đó con người có thể di chuyển sang không gian an 
toàn hơn hoặc sang không gian ngoài nhà. 
Ngoài ra, trong thực tế công tác, một số nhà 
hoạt động chuyên môn cũng nhầm lẫn về khi dùng 
thuật ngữ “cửa thoát nạn”, bởi theo [6], không có 
thuật ngữ này, chỉ có cửa trên lối ra thoát nạn, 
nghĩa là trên lối thoát nạn có thể có cửa hoặc không 
QUY CHUẨN - TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 81 
có cửa. Trong trường hợp có cửa, thì kích thước 
của lối ra thoát nạn lúc này sẽ được xác định là kích 
thước thông thủy (mép trong) của khuôn cửa, cửa 
phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra 
ngoài, và về chủng loại thì không được là cửa hay 
cổng có cánh mở kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, 
cửa xoay (mục 3.2.3 của [6]). Đối với một số trường 
hợp quy định tại điều 3.2.11 của [6], chúng phải 
không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do 
từ bên trong mà không cần chìa, phải là cửa đặc 
hoặc với kính cường lực, có cơ cấu tự động đóng 
và khe cửa được chèn kín, hoặc trang bị cơ cấu tự 
động đóng khi có cháy. 
3. Hiểu về đường thoát nạn 
Đối với định nghĩa về đường thoát nạn, theo 
mục 3.3.1 của [6], là một đường di chuyển liên tục 
và không bị chặn từ một điểm bất kỳ ở trong nhà 
hoặc công trình đến lối ra bên ngoài. Theo định 
nghĩa này, có thể hiểu đường thoát nạn là quãng 
đường có điểm bắt đầu là vị trí của người cần phải 
thoát nạn và điểm cuối là lối thoát nạn của tầng 1, 
nghĩa là quá trình thoát nạn của người được tính là 
kết thúc tại thời điểm con người di chuyển qua lối 
thoát nạn của nhà để ra bên ngoài. 
Về cơ bản khi ra khỏi nhà, con người đã được 
tính là an toàn. Tuy nhiên thực tế, sau khi ra khỏi 
nhà con người vẫn tiếp tục di chuyển đến vị trí cách 
xa tòa nhà để tránh trường hợp cấu kiện hoặc một 
phần cấu kiện của nhà bị tác động của đám cháy, 
nổ bắn ra, rơi xuống đe dọa sức khỏe và tính mạng. 
Do vậy, trong nghiên cứu về thoát nạn của người, 
dù quá trình thoát nạn của người có tính đến giới 
hạn chịu lửa của các cấu kiện, nhưng cũng cần chú 
ý đến việc này để tính toán bố trí khu vực an toàn, 
bảo vệ cho người sau khi thoát khỏi nhà. 
Đối với phòng ở tầng sát mặt đất (thường là 
tầng 1) có lối ra ngoài trực tiếp, thì đường thoát nạn 
là đoạn đường dẫn từ vị trí của người ở phòng đó 
đến lối thoát nạn của phòng dẫn ra ngoài nhà. Đối 
với phòng có lối ra khỏi phòng ở trong nhà, hoặc 
các phòng ở các tầng phía trên của nhà nhiều tầng, 
đường thoát nạn là quãng đường dẫn từ vị trí của 
người xuống tầng sát mặt đất và ra ngoài qua lối 
thoát nạn của nhà. Quãng đường này thông thường 
bao gồm: các lối thoát nạn của phòng, các đoạn 
hành lang, lối thoát nạn của tầng, cầu thang bộ 
(hoặc buồng thang bộ), các sảnh, lối thoát nạn của 
ngôi nhà ra bên ngoài nhà. 
4. Kết luận 
Bài viết được tác giả đưa ra với mục đích xây 
dựng khái niệm lối thoát nạn, một thuật ngữ chuyên 
ngành về PCCC chưa được định nghĩa, đồng thời 
giải thích kỹ hơn về thuật ngữ này và thuật ngữ 
đường thoát nạn, nhằm giúp cho những nhà chuyên 
môn hoặc những người đang thực hiện các công 
tác về đảm bảo an toàn thoát nạn hiểu rõ hơn về hai 
thuật ngữ này. Bên cạnh đó, bài viết cũng giúp ích 
cho công tác biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn về 
PCCC; giảng dạy, tuyên truyền, thiết kế, thẩm duyệt 
và tư vấn thiết kế về PCCC, góp phần đảm bảo 
công tác an toàn PCCC đối với các tòa nhà. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621, truy 
cập ngày 20/5/2018. 
2. Федеральный Закон № 123-ФЗ. Технический 
регламент о требованиях пожарной безопасности. 
3. Singapore Fire Code 2007. 
4. NFPA 101. Life safety code. 
5. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, NXB 
Từ điển bách khoa, Hà Nội. 
6. Bộ Xây dựng (2010), Quy chuẩn Việt Nam QCVN 
06:2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an 
toàn cháy cho nhà và công trình. 
7. СНиП 21-01-97 - Пожарная безопасность зданий и 
сооружений. 
Ngày nhận bài: 24/5/2018. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 06/6/2018.

File đính kèm:

  • pdflam_ro_khai_niem_loi_thoat_nan_va_duong_thoat_nan_cho_qcvn_0.pdf