Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế

Khẩu vị rủi ro (KVRR) không phải là một khái niệm mới trong lĩnh vực tài

chính. Các nhà quản lý ngân hàng luôn coi KVRR là ưu tiên chính trong

việc xác định và tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động

vĩ mô, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Đối với cơ quan quản lý,

họ luôn để ý tới KVRR cả trong điều kiện tốt và xấu của thị trường. Họ luôn

thúc đẩy các ngân hàng thương mại (NHTM) phải phát triển tuyên bố rủi

ro, thiết lập cơ chế báo cáo và kiểm soát mạnh mẽ, đưa ra vai trò và trách

nhiệm rõ ràng và đảm bảo thiết lập các chính sách và hướng dẫn chặt chẽ.

Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm KVRR, khung KVRR và tuyên bố KVRR

ở các ngân hàng, đánh giá thực trạng xây dựng KVRR tại các NHTM Việt

Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cần thiết.

Từ khoá: khẩu vị rủi ro, quản trị rủi ro, Basel

pdf 11 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế

Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
95
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: 
Từ lý thuyết đến thực tế
Đỗ Thu Hằng
Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 18/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 25/07/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019
Khẩu vị rủi ro (KVRR) không phải là một khái niệm mới trong lĩnh vực tài 
chính. Các nhà quản lý ngân hàng luôn coi KVRR là ưu tiên chính trong 
việc xác định và tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động 
vĩ mô, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Đối với cơ quan quản lý, 
họ luôn để ý tới KVRR cả trong điều kiện tốt và xấu của thị trường. Họ luôn 
thúc đẩy các ngân hàng thương mại (NHTM) phải phát triển tuyên bố rủi 
ro, thiết lập cơ chế báo cáo và kiểm soát mạnh mẽ, đưa ra vai trò và trách 
nhiệm rõ ràng và đảm bảo thiết lập các chính sách và hướng dẫn chặt chẽ. 
Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm KVRR, khung KVRR và tuyên bố KVRR 
ở các ngân hàng, đánh giá thực trạng xây dựng KVRR tại các NHTM Việt 
Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cần thiết.
Từ khoá: khẩu vị rủi ro, quản trị rủi ro, Basel
Risk appetite in Vietnam commercial banks: From theory to reality 
Risk appetite is not a new concept within the financial services industry. Senior risk executives at banks have 
always held risk appetite as one of their key priorities to continually define and re-optimize their portfolios 
in response to macroeconomic volatility. Attention to risk appetite by bank executives gets magnified during 
economic downturns. Regulators, however, keep a steady eye on risk appetite in good times and bad. They have 
pressed banks to develop risk appetite statements, establish strong reporting and monitoring infrastructure, 
provide better clarity around roles and responsibilities, and ensure that strict policies and guidelines are 
established. This article will clarify the concept of risk appetite, risk appettite framework and risk appettite 
statement in commercial banks. The author also assesses the current situation of deploying risk appettite 
framework in Vietnam commercial banks to give some recommendations for these banks.
Keywords: risk appetite, risk management, Basel
Hang Thu Do
Email: hangdo@hvnh.edu.vn
Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam
1. Khái niệm về khẩu vị rủi ro
Trong thực tế điều hành doanh nghiệp, 
có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau 
về KVRR. Trong văn bản Quản lý rủi ro 
(QLRR) doanh nghiệp (Enterprise Risk 
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
96 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
Management- ERM)- Khung tích hợp do 
COSO (2004) ban hành đã đưa ra khái 
niệm KVRR như là một phần quan trọng 
của quy trình ERM và định nghĩa KVRR là 
khối lượng rủi ro mà một tổ chức sẵn sàng 
chấp nhận trong quá trình theo đuổi giá trị 
(COSO, 2004). Uỷ ban Ổn định tài chính- 
FSB (2013) định nghĩa KVRR là mức độ 
tổng hợp và loại rủi ro mà một tổ chức tài 
chính sẵn sàng chấp nhận trong khả năng 
rủi ro của mình để đạt được các mục tiêu 
chiến lược và kế hoạch kinh doanh. 
Khái niệm về KVRR cũng được đưa vào 
các văn bản pháp luật của Việt Nam. 
Theo Quyết định số 428/QĐ-UBCK ngày 
11/7/2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà 
nước, “KVRR là các loại hình rủi ro và 
mức rủi ro mà công ty sẵn sàng chấp nhận 
để đạt được mục tiêu hoạt động, kinh 
doanh. KVRR được thể hiện định tính và/
hoặc định lượng, bao gồm cả rủi ro cấu 
thành và rủi ro tổng hợp”. Trong lĩnh vực 
ngân hàng, KVRR là một vấn đề vô cùng 
quan trọng nhận được sự quan tâm của cả 
ban lãnh đạo trong ngân hàng và cơ quan 
giám sát. Thông tư 13/2018/TT-NHNN 
có quy định về KVRR “là mức độ rủi ro 
mà NHTM, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài sẵn sàng chấp nhận trong quá trình 
thực hiện chiến lược kinh doanh được thể 
hiện bằng các tỷ lệ và chỉ tiêu bao gồm: 
(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu; (ii) Chỉ 
tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa lợi nhuận so 
với Vốn chủ sở hữu (Returns on Equity- 
ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh 
rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted 
Returns on Capital- RAROC)”.
Theo Baldan và các cộng sự (2014), các 
nhân tố cấu thành KVRR bao gồm:
Khả năng chịu đựng rủi ro- Risk 
capacity: Là các loại rủi ro và mức độ rủi 
ro mà ngân hàng có khả năng chịu đựng 
để đạt mục tiêu chiến lược, trực tiếp liên 
quan đến vốn của tổ chức, thanh khoản và 
kỳ vọng của cổ đông.
Khẩu vị rủi ro- Risk appetite: Là các loại 
rủi ro và mức độ của từng loại rủi ro mà 
ngân hàng sẵn sàng chấp nhận nhằm đạt 
mục tiêu kinh doanh và phù hợp với chiến 
lược đề ra. 
Ngưỡng chấp nhận rủi ro- Riks threshold: 
Là mức tối đa mà ngân hàng sẵn sàng chấp 
nhận đối với mỗi loại rủi ro cụ thể, bao 
gồm rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro 
chiến lược, rủi ro tuân thủ. 
Rủi ro mục tiêu- Risk target: Là mức rủi 
ro tối ưu để đạt các mục tiêu kinh doanh 
cụ thể, nằm trong ngưỡng chấp nhận rủi 
ro. Thiết lập mức rủi ro mục tiêu nên dựa 
trên mức độ sinh lời kỳ vọng, nghĩa là cân 
bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Giới hạn/hạn mức rủi ro- Risk limits: 
Được xác định để giám sát rủi ro thực 
tế không lệch quá nhiều so với mức rủi 
ro mục tiêu. Việc xử lý các vi phạm về 
giới hạn rủi ro được thực hiện tại bộ phận 
chuyên môn.
Một NHTM có cơ chế QLRR tốt có nghĩa 
là các rủi ro được quản lý trong phạm 
vi KVRR mà ngân hàng hiểu rõ và chấp 
nhận. KVRR phản ánh thái độ đối với 
việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ 
nhất định, trong giới hạn đó ngân hàng có 
khả năng và sự sẵn sàng để đối mặt, khắc 
phục và vượt qua các rủi ro/tổn thất trong 
quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy, 
KVRR phải xác định rõ:
 - Các loại rủi ro mà ngân hàng không 
chấp nhận, chẳng hạn như để lộ thông tin 
mật, thực hiện giao dịch vượt thẩm quyền 
ĐỖ THU HẰNG
97Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
với số lượng lớn, lợi dụng chức vụ để lừa 
đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng... 
Do đó, cần có các hành động quyết liệt để 
giảm thiểu, kiểm soát loại rủi ro này. 
- Các loại rủi ro mà ngân hàng có thể chấp 
nhận tới một mức độ nào đó khi đưa ra 
một sản phẩm/dịch vụ/quy trình nghiệp vụ 
mới, chẳng hạn như lỗi, sai sót trong giai 
đoạn đầu áp dụng và thực hiện một quy 
trình nghiệp vụ mới; lợi nhuận hoặc doanh 
số thấp trong giai đoạn đầu sản phẩm dịch 
vụ xâm nhập thị trường 
- Các loại rủi ro mà ngân hàng có thể chấp 
nhận vì mục tiêu cạnh tranh.
Từ các khái niệm trên cho thấy, các quy 
định về KVRR cần xem xét đến khả năng 
chịu rủi ro, tình trạng tài chính, thu nhập 
từ hoạt động kinh doanh chính và khả 
năng QLRR của từng ngân hàng. Tùy 
thuộc vào chiến lược phát triển, triết lý 
kinh doanh của mỗi ngân hàng, có thể 
xác định KVRR khác nhau: Ngân hàng 
có KVRR cao (ưa mạo hiểm) thường chú 
trọng vào mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận, 
đồng thời sẵn sàng chấp nhận mức rủi 
ro cao hơn để đạt được mức lợi nhuận 
kỳ vọng; ngân hàng có KVRR thấp (chú 
trọng tính an toàn) thường tập trung vào 
phát triển bền vững và lợi nhuận ổn định.
2. Khung khẩu vị rủi ro và cơ cấu tổ 
chức khung khẩu vị rủi ro trong ngân 
hàng thương mại
Khi nói đến KVRR thường đề cập đến 
hai khái niệm cơ bản có liên quan, đó là: 
Khung KVRR (Risk Appetite Framework- 
RAF) và Tuyên bố KVRR (Risk Appetite 
Statetment- RAS) (Bromiley và các cộng 
sự, 2015). Trong đó, Khung KVRR tiếp 
cận trên bình diện tổng thể, bao gồm các 
chính sách, quy trình, hệ thống để thiết lập 
nên KVRR; các biện pháp đo lường rủi ro 
và cách thức giám sát thực hiện KVRR; 
tuyên bố KVRR, hạn mức rủi ro và các 
quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm của các 
bộ phận chức năng thực hiện, giám sát và 
truyền thông về KVRR.
2.1. Khung khẩu vị rủi ro
Theo EY (2015), khung KVRR được xây 
dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá các 
nhân tố môi trường bên ngoài như kinh tế 
vĩ mô, môi trường kinh doanh, áp lực cạnh 
Hình 1: Các nhân tố cấu thành khẩu vị rủi ro
Nguồn: EY, 2015
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
98 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
tranh và các nhân tố bên trong như chiến 
lược kinh doanh, kế hoạch tài chính, kỳ 
vọng của cổ đông và các bên liên quan 
Một trong những yêu cầu đảm bảo khung 
quản lý rủi ro được hoàn thiện cũng như 
phù hợp với thông lệ quốc tế, đó là mỗi 
một NH cần ban hành khung KVRR 
thể hiện các loại rủi ro mà NH sẵn sàng 
chấp nhận để đạt mục tiêu chiến lược, 
trong đó không thể thiếu vai trò và trách 
nhiệm của các tổ chức, cá nhân tại NH. 
Việc xây dựng, triển khai và giám sát 
KVRR cần được thực hiện thống nhất từ 
Hội đồng Quản trị đến các bộ phận chức 
năng và toàn thể cán bộ nhân viên. Nội 
dung khung KVRR gồm 5 vấn đề lớn: 
(i) Nguyên tắc quản lý; (ii) Tuyên bố về 
KVRR cấp cao; (iii) Xác định mức chịu 
đựng rủi ro tổng thể; (iv) Xây dựng các 
chỉ số rủi ro chính và (v) Xây dựng mức 
chịu đựng cho các chỉ số rủi ro chính (Key 
Risk Indicators- KRI) .
(i) Nguyên tắc quản lý
Việc xây dựng KVRR trong ngân hàng 
cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: 
- Toàn diện: KVRR nên bao gồm tất cả 
các rủi ro trọng yếu.
- Năng động: Tuyên bố KVRR không nên 
cứng nhắc mà nên linh hoạt và phát triển 
cùng với các kế hoạch kinh doanh và kế 
hoạch chiến lược cũng như môi trường bên 
ngoài. Hội đồng quản trị và các quản lý cấp 
cao cần phải rà soát tuyên bố KVRR ít nhất 
mỗi năm một lần.
- Liên kết chiến lược: Xác định KVRR 
để đảm bảo những rủi ro được kết nối với 
các kế hoạch kinh doanh và các kế hoạch 
chiến lược của Ngân hàng.
- Đo lường: KVRR thường được biểu diễn 
dưới dạng tác động và mức độ nghiêm trọng
(ii) Tuyên bố về KVRR cấp cao
Tuyên bố KVRR là văn bản đưa ra một 
bức tranh hợp nhất về những loại rủi ro 
ngân hàng thường phải đối mặt và mức độ 
chấp nhận rủi ro để đạt được các mục tiêu 
chiến lược đã đề ra; các biện pháp định 
tính và định lượng để đo lường các rủi ro, 
tương ứng với điều kiện và nguồn lực của 
ngân hàng. Quá trình xây dựng Tuyên bố 
KVRR hướng đến lượng hóa các loại rủi 
ro và cần có sự thống nhất giữa các đơn vị 
liên quan về ngưỡng chấp nhận rủi ro mà 
ngân hàng có thể chấp nhận trong từng điều 
kiện khác nhau. Tuyên bố về KVRR có thể 
được đưa ra dưới dạng các tuyên bố định 
tính hoặc định lượng theo các phương pháp 
cơ bản, trung cấp hoặc nâng cao. Việc áp 
dụng phương pháp nào trong việc đưa ra 
tuyên bố KVRR tuỳ thuộc vào mức độ phát 
triển của ngân hàng. Đối với các NHTM 
càng phát triển thì tuyên bố KVRR càng 
được đưa ra một cách rõ ràng, chi tiết và sẽ 
thiên về các tuyên bố định lượng được dựa 
trên các phương pháp đo lường rủi ro hiện 
đại. Nội dung tuyên bố KVRR theo từng 
phương pháp được mô tả tại Bảng 1.
Khi đưa ra tuyên bố KVRR cần lưy ý 
rằng, tuyên bố này cần được kết nối với 
kế hoạch kinh doanh, thống nhất với chiến 
lược và quá trình thiết lập mục tiêu hàng 
năm. Tuyên bố KVRR được phê duyệt sẽ 
làm căn cứ để định hướng cho hoạt động 
QLRR và các bộ phận liên quan khác 
trong ngân hàng. 
(iii) Xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể
Việc xác định mức chịu đựng rủi ro tổng 
thể tương ứng trong NHTM cần phải 
dựa trên phân tích so sánh đối chuẩn 
(benchmarking) và phân tích nội bộ. Từ đó 
các NHTM sẽ đưa ra một mức chịu đựng 
rủi ro tổng thể phù hợp với đặc điểm hoạt 
động, tính chất của ngân hàng mình. Bảng 
ĐỖ THU HẰNG
99Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
2 đưa ra ví dụ về xác định mức chịu đựng 
rủi ro tổng thể dựa trên một số chỉ tiêu. 
(iv) Xây dựng các chỉ số rủi ro chính- KRI
Dựa trên đánh giá về rủi ro trọng yếu, các 
NHTM cần xây dựng các KRI cho mỗi 
rủi ro trọng yếu. Quy trình xây dựng và 
sử dụng KRI phải thực hiện bao gồm 3 
bước. Thứ nhất, KRI cần phải được thiết 
lập cho rủi ro trọng yếu theo yêu cầu của 
cơ quan giám sát, các yêu cầu quản lý nội 
bộ của ngân hàng và KVRR. Thứ hai, dựa 
trên các KRI chính, bộ phận QLRR cần 
liên tục giám sát tất cả các rủi ro trọng 
yếu và báo cáo cho Hội đồng quản trị và 
Quản lý cấp cao. Sau đó, khi thiết lập mức 
chịu đựng rủi ro cho KRI chính, bộ phận 
QLRR cần thực hiện các quy trình quản lý 
cần thiết và báo cáo cho quản lý cấp cao.
(v) Xây dựng mức chịu đựng cho các KRI
Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác 
nhau để thiết lập mức chịu đựng cho mỗi 
KRI của các rủi ro trọng yếu. Việc xây 
dựng mức chịu đựng cho các KRI cần dựa 
trên những nguyên tắc sau: 
- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được 
thiết lập bởi các đánh giá của chuyên gia.
- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được 
thiết lập bởi phân tích so sánh đối chuẩn 
với các nhóm tương đương sử dụng dữ 
liệu bên ngoài.
- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được 
thiết lập bởi phân tích nội bộ sử dụng các 
Bảng 1. Nội dung tuyên bố khẩu vị rủi ro
Các giai 
đoạn 
phát triển
Mô tả
Phương 
pháp cơ 
bản (phân 
tích định 
tính)
Tuyên bố về KVRR là dựa trên các Tuyên bố định tính, do các cơ quan chủ quản hoặc 
các ràng buộc về xếp hạng- nó có thể không thống nhất với các kế hoạch tài chính, kế 
hoạch kinh doanh, quản lý hiệu quả hoạt động, quản lý hạn mức và các mục tiêu chiến 
lược của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều phát triển từ giai đoạn đầu này- giai 
đoạn được đặc trưng bởi các dữ liệu rủi ro nội bộ và dữ liệu tài chính tối thiểu, thiếu 
các phương pháp đo lường rủi ro và vốn và một quy trình lập kế hoạch đơn giản.
Phương 
pháp 
trung cấp 
(phân 
tích định 
lượng và 
định tính)
Cách tiếp cận Trung cấp phù hợp với các ngân hàng có/ hoặc đang trong quy trình 
thực hiện Basel II với các phương pháp đo lường vốn và rủi ro phức tạp hơn và có 
sẵn nhiều dữ liệu tài chính và dữ liệu rủi ro hơn. Trong phương pháp này, các Tuyên 
bố định tính được hỗ trợ bởi phân tích định lượng dựa trên các dữ liệu nội bộ và so 
sánh đối chuẩn với các nhóm tương đương.
Một số các dữ liệu lịch sử và dữ liệu đã dự đoán quan trọng cần có là kết cấu của 
các khoản thu nhập và lợi nhuận, các tài sản có rủi ro hoặc phân phối xếp hạng, giá 
trị RC/EC, giá trị VaR, phân phối EL và UL Một trong những nhược điểm chính của 
phương pháp này là chưa có quan điểm tổng hợp các loại rủi ro khác nhau, chủ yếu 
là do hạn chế của dữ liệu (tương quan) và hệ thống.
Phương 
pháp tiên 
tiến (phân 
tích dựa 
trên mô 
phỏng)
Cách tiếp cận tiên tiến dựa trên mô phỏng của bảng cân đối và các khoản thu nhập 
trong khoảng thời gian cụ thể dựa trên một loạt các kịch bản giả định. Kết quả mô 
phỏng có thể được sử dụng để xác định các yếu tố rủi ro, đây là một nguồn rủi ro cho 
các biến động lợi nhuận không thể chấp nhận. Phương pháp mô phỏng phụ thuộc 
nhiều vào rủi ro phức tạp, vốn và cơ sở hạ tầng tài chính (finance infrastructure) và 
khả năng xây dựng mô hình; dữ liệu nội bộ; xây dựng mô hình kinh tế cho các yếu tố 
rủi ro hệ thống; và ước tính các biến động lợi nhuận.
Nguồn: Aven, 2013
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
 ... g Giám 
đốc/ Hội đồng Quản trị trạng thái các rủi 
Bảng 2. Ví dụ về xác định rủi ro tổng thể trong ngân hàng thương mại
Mục tiêu Mức chịu đựng rủi ro tổng thể Đặc điểm
ROE 13% 9% 20% Khả năng sinh lời 
Xếp hạng A BB+ AAA Ràng buộc bên ngoài
RWA/Tổng Tài sản 60% 40% 80% Mức độ rủi ro của ngân hàng
Nguồn: EY, 2015
ĐỖ THU HẰNG
101Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ro liên quan đến KVRR, chiến lược và kế 
hoạch kinh doanh của ngân hàng. 
- Xây dựng quy trình báo cáo rủi ro và các 
tình huống liên quan đến KVRR phù hợp 
với văn hóa QLRR của ngân hàng. 
- Hoàn thiện các kỹ thuật đo lường rủi ro 
và sử dụng hệ thống thông tin quản lý để 
theo dõi các rủi ro liên quan. 
- Giám sát độc lập việc thực hiện các hạn 
mức rủi ro của các đơn vị chức năng để kịp 
thời xử lý các rủi ro phát sinh, đặc biệt là các 
rủi ro sắp vượt ngưỡng chấp nhận rủi ro. 
- Hoàn thiện các công cụ QLRR để nâng 
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 
Trưởng bộ phận Quản lý Tài chính/ Giám 
đốc Tài chính 
- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận QLRR để 
xây dựng, kiểm soát và báo cáo việc thực 
hiện KVRR. 
- Giám sát việc thực hiện các hạn mức rủi 
ro để kịp thời xử lý các rủi ro phát sinh, 
đặc biệt là các rủi ro sắp vượt ngưỡng chấp 
nhận rủi ro dưới góc độ quản lý tài chính. 
- Báo cáo kịp thời tới Tổng Giám đốc hoặc 
Hội đồng Quản trị các vi phạm hạn mức 
chấp nhận rủi ro có thể dẫn đến khó khăn 
về tình hình tài chính của ngân hàng.
Trưởng các bộ phận chức năng khác 
- Chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả các 
rủi ro theo lĩnh vực mình quản lý cũng 
như phạm vi toàn ngân hàng. 
- Đảm bảo sự gắn kết giữa KVRR đã được 
phê duyệt với các kế hoạch và quá trình ra 
quyết định của các đơn vị và toàn hàng. 
- Gắn tuyên bố KVRR và các hạn mức rủi 
ro vào hoạt động của mình để nâng cao 
hiệu quả kinh doanh, xây dựng văn hóa 
QLRR trong các hoạt động hàng ngày.
- Chủ động giám sát sự tuân thủ các giới 
hạn rủi ro đã được phê duyệt. 
- Xây dựng và kiểm soát hiệu quả việc 
thực hiện các quy trình để xác định, giám 
sát và báo cáo các giới hạn rủi ro được 
phát hiện. 
- Kịp thời quản lý, giảm thiểu rủi ro đặc 
biệt là những trường hợp vượt quá hoặc có 
khả năng vượt quá KVRR hoặc hạn mức 
rủi ro đã được phê duyệt, báo cáo Trưởng 
bộ phận QLRR hoặc các cán bộ quản lý 
cấp cao của ngân hàng. 
3. Thực trạng xây dựng khẩu vị rủi ro 
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 
Xây dựng khung KVRR là một nội dung 
khá mới đối với các NHTM tại Việt Nam. 
Việc xác định KVRR chỉ được quan tâm 
đúng mức từ khi các NHTM thực hiện 
triển khai Basel II và sau đó là Thông tư 
13/2018/TT-NHNN ra đời. Theo Thông tư 
13/2018/TT-NHNN, các NHTM phải xây 
dựng một bộ máy quản trị rủi ro và giám 
sát rủi ro bao gồm các ủy ban thuộc Hội 
đồng quản trị (ủy ban QLRR, ủy ban nhân 
sự) và các hội đồng thuộc Ban Tổng giám 
đốc (hội đồng rủi ro, hội đồng ALCO, hội 
đồng quản lý vốn). Vai trò của Hội đồng 
quản trị/Hội đồng thành viên và Ban điều 
hành trong khung QLRR bao gồm: (1) xác 
định mức KVRR; (2) giám sát và đánh giá 
về quy trình quản trị rủi ro; (3) phê duyệt 
kế hoạch về vốn của ngân hàng. Theo 
đó, để triển khai KVRR theo thông lệ 
quốc tế và Thông tư 13/2018/TT-NHNN, 
các NHTM Việt Nam cần xây dựng một 
khung KVRR bao gồm các nội dung: (i) 
Nguyên tắc quản lý (ii) tuyên bố cấp cao 
về KVRR, (iii) xác định mức chịu đựng 
rủi ro tổng thể, (iv) xây dựng các chỉ số rủi 
ro chính và (v) xác định ngưỡng chịu đựng 
cho mỗi chỉ số rủi ro chính. Thực tế tại các 
NHTM như sau:
Về nguyên tắc quản lý khung KVRR, 
để đảm bảo tính toàn diện trước hết, các 
NHTM cần nhận diện đầy đủ về các rủi 
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
102 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
ro, đặc biệt là rủi ro trọng yếu trong ngân 
hàng mình. Tại Việt Nam, theo Thông tư 
13/2018/TT-NHNN, các rủi ro trọng yếu 
mà NHTM Việt Nam cần phải xác định 
trong hoạt động của mình bao gồm rủi 
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt 
động, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi 
ro thanh khoản, rủi ro tập trung và các rủi 
ro khác phát sinh từ hoạt động trọng yếu1. 
Trong nghiên cứu của mình về quy trình 
đánh giá đầy đủ vốn nội bộ- ICAAP, 
Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) 
đã khảo sát 19 NHTM ở Việt Nam để chỉ 
ra thực trạng nhận diện rủi ro trọng yếu tại 
các ngân hàng này (Hình 2). 
Hình 2 cho thấy hầu hết các NHTM Việt 
Nam đều đã nhận diện được các rủi ro 
trọng yếu đưa ra trong Thông tư 13/2018/
TT-NHNN. Các rủi ro truyền thống như rủi 
ro tín dụng, thị trường, hoạt động và thanh 
khoản vẫn được tập trung mạnh, còn những 
rủi ro còn lại như rủi ro danh tiếng, rủi ro 
chiến lược chưa được quan tâm đúng mức. 
1 Hoạt động trọng yếu là hoạt động do NHTM tự xác 
định trên cơ sở quy mô của hoạt động đó so với một 
trong các chỉ số tài chính (vốn chủ sở hữu, tổng tài 
sản, thu nhập, chi phí hoặc các chỉ tiêu tài chính khác) 
theo quy định nội bộ của NHTM (Thông tư 13/2018/
TT-NHNN).
Tuy nhiên, hiện chỉ có 25% các ngân hàng 
xây dựng chiến lược quản lý rủi ro danh 
tiếng, còn rủi ro chiến lược thì vẫn chưa 
được các ngân hàng thực hiện quản lý.
Về tuyên bố cấp cao về KVRR, NHTM 
đã đưa ra tuyên bố KVRR theo phương 
pháp trung cấp, nghĩa là các tuyên bố định 
tính là chủ yếu, ít tuyên bố định lượng. 
Điều này cũng phù hợp với điều kiện các 
NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu 
thực hiện Basel 2. Bảng 3 mô tả KVRR 
của BIDV năm 2016.
Về việc xây dựng mức chịu đựng rủi ro 
tổng thể, các KRI và các ngưỡng KRI. 
Hiện nay, theo Điều 24 Khoản 2 Thông 
tư 13/2018/TT-NHNN quy định mức 
chịu đựng rủi ro tổng thể của các NHTM 
Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau (trích 
Thông tư 13): “...(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục 
tiêu; (ii) Chỉ tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa 
lợi nhuận so với Vốn chủ sở hữu (Returns 
on Equity - ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận 
có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk 
Adjusted Returns on Capital - RAROC);
(iii) Chỉ tiêu khác theo quy định nội bộ 
của ngân hàng thương mại, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài;”.
Hình 2. Nhận diện các rủi ro trọng yếu ở các ngân hàng thương mại
Nguồn: Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) và tổng hợp của tác giả
Các rủi ro 
bổ sung
Các rủi ro 
trong t
ĐỖ THU HẰNG
103Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Đồng thời trong Thông tư 13/2018/TT-
NHNN cũng đưa ra các KRI cho các rủi 
ro trọng yếu. Từ việc triển khai Thông tư 
13/2018/TT-NHNN, phần lớn các NHTM 
Việt Nam đang triển khai Basel 2 đã dựa 
trên chính sách, quy trình quản trị các loại 
rủi ro trọng yếu để thiết lập nên khung 
KVRR bao gồm việc xây dựng mức chịu 
đựng rủi ro tổng thể, thiết lập các KRI và 
dựa trên hệ số chịu đựng rủi ro tổng thể để 
đưa ra ngưỡng cho các KRI theo yêu cầu. 
Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, các KRI 
theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN cho mỗi 
rủi ro còn đơn giản và mới tập trung ở các 
rủi ro chính, còn một số rủi ro vẫn chưa có 
hướng dẫn quy định cụ thể. 
Tựu chung lại, để đánh giá mức độ của 
việc xây dựng khung KVRR tại các NHTM 
Việt Nam, trong nghiên cứu của mình, 
Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) 
đã chỉ ra các ngân hàng thuộc nhóm triển 
khai Basel 2 đã thực hiện việc xác định 
KVRR ở ngưỡng trên 50%, cá biệt trong 
đó có ngân hàng đã thực hiện được ở mức 
100%. Đối với các NHTM này, việc triển 
khai KVRR được thực hiện khá bài bản 
khi nhiều NHTM đang triển khai tích hợp 
KVRR vào quy trình quản trị rủi ro và coi 
đó là một công cụ hữu hiệu trong việc đưa 
ra chính sách quản lý và giám sát rủi ro của 
ngân hàng. Đối với các NHTM còn lại, chỉ 
có rất ít các ngân hàng thực hiện tương đối 
đầy đủ, phần lớn các ngân hàng nằm trong 
nhóm đã xây dựng nhưng còn hạn chế bất 
cập hoặc có một số ngân hàng còn chưa 
thực hiện xác định KVRR.
Việc triển khai giám sát KVRR và đưa 
KVRR của ngân hàng vào thực tế kinh 
doanh cũng được thực hiện khá tốt ở nhóm 
Bảng 3. Khẩu vị rủi ro BIDV năm 2016
Nội dung KRI Ngưỡng chấp nhận
Thu nhập ROE 12% Tối thiểu 7,44% trong trường hợp xảy ra khủng hoảng
Vốn CAR 9%
Rủi ro thanh 
khoản
Tỷ lệ Dự trữ thanh khoản Tối thiểu 10%
Tỷ lệ khả năng chi trả 
trong 30 ngày Tối thiểu 50% đối với VND và 10% đối với ngoại tệ
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn 
được sử dụng để cho vay 
trung hạn và dài hạn
Tối đa 60%
Tỷ lệ dư nợ cho vay so 
với tổng tiền gửi Tối đa 90%
Rủi ro hoạt 
động:
Không chấp nhận bất kỳ nghiệp vụ nào có kết quả 
điểm số rủi ro thuần trong quy trình RCSA rơi vào 
mức độ rủi ro cao
Rủi ro uy tín Không chấp nhận bất kỳ hoạt động nào có thể gây nguy hại đến uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tuân thủ Không chấp nhận vi phạm tuân thủ quy định của cơ quan quản lý
Mức định hạng 
tín nhiệm
Mục tiêu có ít nhất một loại định hạng tín nhiệm 
không thấp hơn mức định hạng quốc gia quá 1 bậc
Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016)
Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ lý thuyết đến thực tế
104 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
ngân hàng triển khai Basel. Từ việc xác 
định được KVRR, các ngân hàng này đã 
kết hợp vào chính sách, quy trình và hệ 
thống quản lý hạn mức, phù hợp với kế 
hoạch kinh doanh, theo dõi và kiểm soát 
thông qua báo cáo quản lý. Phần lớn các 
ngân hàng trong nhóm triển khai Basel đều 
thực hiện việc đưa KVRR của ngân hàng 
vào thực tế kinh doanh trên mức 50%. 
Trong khi đó, đối với các ngân hàng còn 
lại, do việc xác định KVRR chưa được thực 
hiện nên cũng chưa đưa KVRR vào các 
hoạt động thường ngày của ngân hàng.
4. Kết luận và khuyến nghị cho các 
ngân hàng thương mại Việt Nam
Hiện nay ở nhóm các NHTM thực hiện 
Basel đã triển khai khá tốt ở ngưỡng trên 
50% (Hình 2) việc xác định KVRR và tích 
hợp KVRR vào hoạt động kinh doanh của 
mình. Tuy nhiên đối với nhóm NHTM 
chưa triển khai Basel thì việc xác định 
KVRR còn đang trong những bước đầu. 
Để có thể đưa hoạt động NHTM dựa trên 
KVRR, các NHTM có thể thực hiện một 
số biện pháp sau:
Thứ nhất, xác định, đánh giá cẩn thận tất 
cả các hoạt động và đo lường rủi ro mà 
các tổ chức phải đối mặt. Tất cả nhằm mục 
đích gắn kết các rủi ro, nắm rõ các rủi ro 
khác nhau, hiểu những rủi ro nào là rủi ro 
trọng yếu để đưa ra chiến lược phù hợp.
Thứ hai, một số ngân hàng coi triển khai 
KVRR là để đáp ứng tuân thủ qui định của 
NHNN, mà chưa thực sự gắn với hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời tại 
một số NHTM, việc triển khai KVRR chưa 
được quan tâm đúng mức của các cấp lãnh 
đạo từ HĐQT, BKS, BĐH tại một số ngân 
hàng. Vì thế các NHTM cần phải thay đổi 
nhận thức của ban lãnh đạo cho đến cán 
bộ nhân viên (CBNV) về KVRR. Ban lãnh 
đạo cần nhìn nhận xác định KVRR theo 
hướng tăng cường năng lực kinh doanh, 
năng lực quản trị rủi ro, tạo sự phát triển 
bền vững của ngân hàng mình.
Hình 3. Đánh giá mức độ xác định khẩu vị rủi ro của các ngân hàng thương mại2
2 Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) đã sử dụng thang đo 5 cấp độ để 
đánh giá, trong đó: Điểm 0: Không biết (0%); Điểm 1: Không có hoặc có rất ít (dưới 10%); Điểm 2: Có 
nhưng còn hạn chế, bất cập (dưới 50%); Điểm 3: Có tương đối đầy đủ (từ 50% đến dưới 100%); Điểm 4: 
Có đầy đủ (100%).
Nguồn: Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) và tổng hợp của tác giả
ĐỖ THU HẰNG
105Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Thứ ba, các NHTM cần phải có sự điều 
chỉnh trong quản trị và điều hành thông 
qua việc điều chỉnh chiến lược, chính sách 
và quy trình về QLRR trên cơ sở KVRR 
bao gồm: (i) cập nhật, nâng cấp chính sách 
QLRR, khung QLRR, khung kiểm tra sức 
chịu đựng, khung công bố thông tin theo 
Basel II và hoàn thiện sổ tay kiểm toán 
(ii) sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ.
Thứ tư, các NHTM cần phải xây dựng 
chiến lược kinh doanh, ví dụ như chiến 
lược tăng trưởng huy động, chiến lược 
kinh doanh ngoại hối, lãi suất... dựa trên 
KVRR tín dụng, thanh khoản, thị trường, 
hoạt động của chính NHTM ■
Tài liệu tham khảo
1. Aven, T. (2013). On the Meaning and Use of the Risk Appetite Concept. Risk Analysis., 33(3), 462-468. 
doi:10.1111/j.1539-6924.2012.01887.x 
2. Baldan, C., Geretto, E., & Zen, F. (2014). Managing banking risk with the risk appetite framework: A quantitative 
model for the Italian banking system. Available at SSRN 2517030.
3. Bromiley, P., McShane, M., Nair, A., & Rustambekov, E. (2015). Enterprise Risk Management: Review, Critique, 
and Research Directions. Long Range Planning, 48(6), 265-276. doi:10.1016/j.lrp.2014.07.005
4. Coso (2004). The Enterprise Risk Management- Integrated Framework, PricewaterhouseCoopers
5. Deloitte. (2014). Risk appetite frameworks. How to spot the genuine article. Deloitte. Retrieved May 2016, 20, 
from 
services-0614.pdf
6. EY. (2015b). Risk Appetite and Risk Responsibilities. EY. Retrieved March 13, 2016, from 
Publication/vwLUAssets/ey-risk-governance-2020-risk-appetite-and-riskresponsibilities/$FILE/ey-risk-governance-
2020-risk-appetite-and-risk-responsibilities.pdf
7. Fraser, I., & Henry, W. (2007). Embedding risk management: structures and approaches. Managerial Auditing 
Journal, 22(4), 392-409.
8. FSB. (2013). Principles for An Effective Risk Appetite Framework. Financial Stability Board, 
wp-content/uploads/r_131118.pdf
9. Hansson, S. O. (2010). Risk: objective or subjective, facts or values. Journal of Risk Research, 231-238. 
doi:10.1080/13669870903126226
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm 
toán nội bộ của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. 
11. Nguyễn Thuỳ Dương và các cộng sự (2019), “Ứng dụng quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) tại 
các NHTM Việt Nam theo Basel 2”, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Ngành, Mã số ĐTNH017/19.
và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, kết quả của 
mô hình cũng cho thấy, các yếu tố liên 
quan đến chi phí vốn, đòn bẩy tài chính 
cũng như tỷ lệ sở hữu của nhà nước không 
có nhiều ảnh hưởng mang ý nghĩa thống 
kê đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp 
Việt Nam giai đoạn 2010- 2017.
Có thể nói việc sử dụng công cụ thông báo 
mua lại cổ phiếu thế nào cho đúng và phát 
huy được những ảnh hưởng tích cực tới 
hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp đòi hỏi 
sự suy tính và cân nhắc cẩn trọng từ phía 
ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà quản 
tiếp theo trang 84 trị cần nhận thức rõ các mặt lợi hại cũng 
như lường trước các tình huống xấu nhất 
có thể xảy ra, từ đó lên kế hoạch một cách 
kĩ lưỡng thay vì vội vàng công bố mua 
lại một cách bị động. Bên cạnh đó, doanh 
nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các quy 
định pháp luật liên quan tới hoạt động 
giao dịch cổ phiếu quỹ và ngăn chặn tình 
trạng giao dịch nội gián gây ảnh hưởng tới 
kết quả chương trình mua lại. Bên cạnh 
đó, các cơ quan chức năng có thẩm quyền 
cũng cần có biện pháp giám sát, quản lý 
nhằm tạo điều kiện cho hoạt động này 
được diễn ra trong môi trường minh bạch, 
đảm bảo sự công bằng ■

File đính kèm:

  • pdfkhau_vi_rui_ro_cho_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tu_ly_t.pdf