Khảo sát sự tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh nhân cao tuổi suy tim nhập viện

Mở đầu: Suy giảm chức năng thận là một yếu tố tiên lượng nặng trên bệnh nhân suy tim (ST). Nhập viện

vì suy tim có thể liên quan đến sự nặng hơn của chức năng thận tiến triển xấu (CNTTTX).

Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phân tích lâm sàng và cận lâm sàng của CNTTTX trên 330 bệnh

nhân nhập viện vì ST tại bệnh viện của chúng tôi. CNTTTX được định nghĩa là khi có sự tăng ≥ 25% hay ≥ 0,3

mg/dL của creatinine huyết thanh ở thời điểm 48 giờ so với thời điểm nhập viện

Kết quả: CNTTTX có ở 93 bệnh nhân (chiếm 28,2%). Trong phân tích này, các yếu tố nguy cơ độc lậpcủa

CNTTTX bao gồm: tiền căn bệnh thận mạn hay có suy giảm chức năng thận nền (p<0,05), đái="" tháo="">

(p<0,05), và="" tăng="" áp="" phổi="" (paps="" ≥="" 50mmhg)=""><>

Kết luận: Tiền sử suy thận hay suy giảm chức năng thận nền, đái tháo đường, tăng áp phổi (PAPs ≥

50mmHg) là các yếu tố tiên lượng quan trọng cho sự xuất hiện CNTTTX.

pdf 4 trang phuongnguyen 380
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh nhân cao tuổi suy tim nhập viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh nhân cao tuổi suy tim nhập viện

Khảo sát sự tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh nhân cao tuổi suy tim nhập viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 164 
KHẢO SÁT SỰ TIẾN TRIỂN XẤU CHỨC NĂNG THẬN 
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI SUY TIM NHẬP VIỆN 
Nguyễn Tất Đạt*, Phạm Hòa Bình**, Nguyễn Thị Hậu** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Suy giảm chức năng thận là một yếu tố tiên lượng nặng trên bệnh nhân suy tim (ST). Nhập viện 
vì suy tim có thể liên quan đến sự nặng hơn của chức năng thận tiến triển xấu (CNTTTX). 
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phân tích lâm sàng và cận lâm sàng của CNTTTX trên 330 bệnh 
nhân nhập viện vì ST tại bệnh viện của chúng tôi. CNTTTX được định nghĩa là khi có sự tăng ≥ 25% hay ≥ 0,3 
mg/dL của creatinine huyết thanh ở thời điểm 48 giờ so với thời điểm nhập viện 
Kết quả: CNTTTX có ở 93 bệnh nhân (chiếm 28,2%). Trong phân tích này, các yếu tố nguy cơ độc lậpcủa 
CNTTTX bao gồm: tiền căn bệnh thận mạn hay có suy giảm chức năng thận nền (p<0,05), đái tháo đường 
(p<0,05), và tăng áp phổi (PAPs ≥ 50mmHg) (p<0,05). 
Kết luận: Tiền sử suy thận hay suy giảm chức năng thận nền, đái tháo đường, tăng áp phổi (PAPs ≥ 
50mmHg) là các yếu tố tiên lượng quan trọng cho sự xuất hiện CNTTTX. 
Từ khóa: Suy tim; Chức năng thận tiến triển xấu; Tiên lượng. 
ABSTRACT 
ASSESSEMENT OF WORSENING RENAL FUNCTION IN ELDERLY INPATIENTS WITH HEART 
FAILURE 
Nguyen Tat Dat, Pham Hoa Binh, Nguyen Thi Hau 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 164 - 167 
Background: Renal function impairment is a powerful prognostic factor for severity in patients with heart 
failure (HF). Hospitalizations for heart failure may be associated with further worsening of renal function (WRF). 
Methods and results: We analyzed the clinical and paraclinical features of WRF in 330 consecutive 
patients admitted to our institute for HF. WRF was defined as the occurrence, at 48th hour after hospitalization, 
of a ≥ 25% or a ≥ 0.3 mg/dL increase in serum creatinine (s-Cr) from admission. 
Results: WRF occurred in 93 (28.2%) patients. From the analysis, the independent predictors of WRF were 
history of chronic kidney disease or reduced baseline kidney function (p<0.05), diabetes (p<0.05), pulmonary 
hypertension (PAPs ≥ 50mmHg) (p<0.05). 
Conclusion: History of chronic kidney disease or reduced baseline kidney function, diabetes, pulmonary 
hypertension (PAPs ≥ 50mmHg) are important predictors for the occurrence of WRF. 
Keywords: Heart failure; Worsening renal function; Prognosis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong bệnh cảnh suy tim, rối loạn chức năng 
thận trong suy tim mạn và tiến triển xấu chức 
năng thận trong suy tim nhập viện thường xảy 
ra và là yếu tố nguy cơ độc lập về bệnh suất 
cũng như tử suất. Thật vậy, vài nghiên cứu kết 
luận rằng ngay cả thay đổi nhỏ chức năng thận 
trong thời gian nằm viện cũng liên quan đến 
thời gian điều trị dài hơn, gia tăng chi phí chăm 
sóc và tử suất trong bệnh viện cũng như tỷ lệ tái 
nhập viện tăng cao hơn nếu bệnh nhân không 
được đánh giá và điều trị thích hợp. 
Sự tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh 
nhân suy tim là vấn đề mà các nhà tim mạch 
* Bệnh viện Chợ Rẫy **BM Lão khoa ĐHYD TP. HCM 
Tác giả liên lạc:BS. Nguyễn Tất Đạt ĐT:0946911424 [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 165
học rất quan tâm nhất là trên đối tượng bệnh 
nhân nguy cơ cao người cao tuối. Với những 
thay đổi sinh lý do lão hóa chức năng các hệ cơ 
quan, tỉ lệ này có thể cao hơn ở đối tượng bệnh 
nhân cao tuổi. Do đó, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm sự 
tiến triển xấu chức năng thận trên bệnh nhân 
cao tuổi suy tim nhập viện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
BN ≥ 60 tuổi.BN được nhập viện (nằm CCU 
hoặc phòng bệnh nặng) với triệu chứng khó thở 
và xác định suy tim cấp dựa vào:(1) Triệu chứng 
khó thở và dấu hiệu: thở nhanh, tiếng T3, ran 
phổi, tụt HA, giảm tưới máu, ST phải và (2) 
Sung huyết trên X quang ngực và bất thường 
cấu trúc trên siêu âm tim. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có bệnh lý kèm theo sau: Chèn ép 
tim; Hẹp van động mạch chủ nặng; Suy tim sau 
phẫu thuật; Ghép tạng đang điều trị ức chế miễn 
dịch; BN đang nhận hóa trị liệu; Suy đa cơ quan 
hoặc nhiễm trùng huyết; Các thủ thuật hay xét 
nghiệm có sử dụng thuốc cản quang; Bệnh thận 
giai đoạn cuối lọc máu định kỳ hoặc lọc máu 
trong 24 giờ đầu nhập viện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả dọc. 
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện. 
Ước lượng cỡ mẫu: tỉ lệ suy giảm chức năng 
thận trên bệnh nhân suy tim nhập viện theo tác 
giả Martin R. Cowie là 29%(Error! Reference 
source not found.), ước lượng cỡ mẫu cho 
nghiên cứu chúng tôi: 
2
2
)
2
1(
)1(
d
PPZ
n
Với:Z=1,96; α=0,05 (xác suất sai lầm loại 1); 
P=0,29; d=0,05 (sai số cho phép) 
39,316
05,0
71,029,096,1
2
2
 n 
Vậy cỡ mẫu theo lý thuyết là 317 bệnh nhân. 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 16.0.Số liệu trình bày 
dưới dạng tổng (n), tỉ lệ phần trăm (%), trung 
bình, độ lệch chuẩn. Kiểm định có ý nghĩa thống 
kê khip<0,05. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu có tuổi 
trung bình là 74,6 ± 0,5; trong đó nhỏ nhất là 60 
tuổi và lớn nhất là 105 tuổi. Tỷ lệ nam và nữ là 
tương đương nhau. 
Đặc điểm yếu tố nguy cơ 
Bảng 1: Đặc điểm yếu tố nguy cơ (n = 330) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ % 
Tiền sử suy tim 249 75,5 
Suy thận 71 21,5 
Bệnh ĐMV 216 65,5 
Tăng huyết áp 196 59,4 
Đái tháo đường 119 36,1 
Đặc điểm về cận lâm sàng 
Bảng 2: Đặc điểm về chức năng tâm thu thất trái 
(LVEF) (n=330) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ 
EF ≤ 35% 171 51,8 
EF > 35% 159 48,2 
Bảng 3: Đặc điểm về áp lực động mạch phổi (PAPs) 
(n=330) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ 
PAPs ≥ 50 mmHg 67 20,3 
PAPs < 50 mmHg 263 79,7 
Bảng 4: Đặc điểm về chức năng thận 
Đặc tính Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Giá trị 
nhỏ nhất 
Giá trị lớn 
nhất 
Creatinine lúc 
nhập viện 
1,4 0,65 0,6 5,1 
Creatinine lúc 48 
giờ 
1.55 0,89 0,5 8,37 
Tỷ lệ Chức năng thận tiến triển xấu (CNTTTX) 
Bảng 5: Tỉ lệ bệnh nhân bị CNTTTX 
Creatinine tăng sau 48 giờ Tần số Tỷ lệ % 
Tăng ≥ 0,3 mg/dl hay ≥ 25% 93 28,2% 
Không tăng ≥ 0,3 mg/dl và ≥ 25% 237 71,8% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 166 
Bảng 6: Mối liên quan giữa CNTTTX và các đặc 
điểm tuổi, giới tính (n = 330) 
Đặc tính 
CNTTTX (+) 
(n = 93) 
CNTTTX (-) 
(n = 237) 
P 
Tuổi ≥ 75 51(30,2%) 118(69,8%) 0,463 
< 75 42(26,1%) 119(73,9%) 
Giới: Nam 
Nữ 
46(26,9%) 
47(29,6%) 
125(73,1%) 
112(70,4%) 
0,625 
Bảng 7: Mối liên quan giữa CNTTTX và các yếu tố 
nguy cơ (n = 330) 
Đặc tính CNTTTX 
(+)(n = 93) 
CNTTTX (-
)(n = 237) 
P 
Tiền sử Suy tim 63 (25,3%) 186 (74,7%) 0,047 
Suy thận 35 (49,3%) 36 (50,7%) <0,0001 
Bệnh mạch 
vành 
65 (30,1%) 151 (69,9%) 0,306 
Tăng huyết áp 61 (31,1%) 195 (68,9%) 0,171 
Đái tháo 
đường 
58 (48,7%) 61 (51,3%) <0,0001 
Bảng 8: Mối liên quan giữa CNTTTX với LVEF, 
PAPs(n = 330) 
Đặc tính CNTTTX (+) 
(n = 93) 
CNTTTX (-) 
(n = 237) 
OR (P) 
Nhóm EF (%)≤35% 
> 35% 
55 (32,2%) 
38 (23,9%) 
116 (67,8%) 
121 (76,1%) 
1,51 
0,112 
PAPs (mmHg) 
≥ 50 mmHg 
< 50 mmHg 
47 (70,1%) 
46 (17,5%) 
20 (29,9%) 
217 (82,5%) 
11 
<0,0001 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 
nam:nữ gần bằng nhau với tỷ lệ % tương ứng 
52:48, tỷ lệ này gần tương tự so với nghiên cứu 
của tác giả Lassus và cs. Độ tuổi trung bình 
trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 74,6 
tuổi, độ tuổi này thấp hơn so với Verdiani và cs 
là 77,9 tuổi và cao hơn trong nghiên cứu EHFS II 
là 69,9 tuổi. 
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ CNTTTX trên 
bệnh nhân suy tim: 
Số BN có bệnh thận mạn của nghiên cứu 
chúng tôi 21,5% thấp hơn cóý nghĩa so với các 
nghiên cứu là do có thể không khai thác được 
tiền sử bệnh thận (vì BN ít khi biết được eGRF 
của mình) do vậy chúng tôi ngoài tiêu chí chẩn 
đoán bệnh thận mạn là eGFR <60ml/ph, chúng 
tôi lấy thêm tiêu chí Cre HT >2mg%ở tiền sử 
hay hiện tại. 
Các bệnh tim mạch kèm theo thường gặp 
trong nghiên cứu của chúng tôi là THA, BMV 
và ĐTĐ với tỷ lệ lần lượt là 59,4%, 65,5%, và 
36,1%. Trong nghiên cứu EHFS II cũng có 3 
bệnh lý phối hợp đồng thời thường gặp ở BN 
STC là THA, BMV và ĐTĐ với tỷ lệ lần lượt là 
62,5%, 53,6% và 32,8%. Còn trong nghiên cứu 
của tác giả Breidthardt, Verdiani, Metra, 
Cowie tỷ lệ THA, BMV và ĐTĐ thấp hơn(1,2,5), 
nghiên cứu của tác giả Forman, Gottieb và cs 
tương đương() có thể do tuổi trong mẫu của 
chúng tôi cao hơn nên khả năng mắc bệnh 
THA, ĐMV và ĐTĐ cao hơn. 
Đặc điểm chức năng thận của dân số nghiên cứu 
Trong nghiên cứu chúng tôi, CreHT được sử 
dụng để đánh giá chức năng thận ban đầu, do 
dân số chúng tôi thuộc nguy cơ cao bệnh thận 
mạn nên chúng tôi tính eGFR phân loại mức suy 
giảm chức năng thận của dân số. 
Kết quả CreHT (T0) trung bình của nghiên 
cứu chúng tôi là 1,4 mg% gần như tương tự so 
với nghiên cứu các tác giả Metra, Verdiani, 
Belziti và cs. 
Tần suất CNTTTX và các yếu tố tiên đoán 
CNTTTX 
Trong nghiên cứu chúng tôi cũng như sự 
đồng thuận quốc tế gần đây, giới thiệu thuật 
ngữ “tổn thương thận cấp” chỉ sự tăng cấp 
CreHT ≥0,3mg% hay tăng CreHT >1,25lần. Với 
tiêu chuẩn được chọn thì tương tự như định 
nghĩa CNTTTX trong bệnh cảnh suy tim và kết 
quả nghiên cứu chúng tôi CNTTTX xảy ra 28,2% 
BN và tần suất này gần như tương đồng với tỷ lệ 
báo cáo ở nhiều nghiên cứu. 
Trong phân tích đơn biến của chúng tôi tiền 
sử ST, suy thận, ĐTĐ, CreHT và eGFR cũng như 
phân độ eGFR lúc nhập viện; PAPs>50mmHg và 
Hgb ≤ 100g/l là những yếu tố có thể tiên đoán 
BN khả năng bị phát triển CNTTTX. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 167
Còn trong phân tích đa biến các yếu tố trên 
cho thấy chỉ có ĐTĐ và PAPs ≥ 50 mmHg là có 
thể tiên đoán BN có khả năng bị CNTTTX; điều 
này có thể là do ĐTĐ là 1 yếu tố nguy cơ phát 
triển của suy tim, suy thận, thiếu máu, ngoài ra 
PAPs là 1 yếu tố nguy cơ độc. 
KẾT LUẬN 
Chức năng thận tiến triển xấu là dấu hiệu 
thông thường ở bệnh nhân nhập viện vì suy tim 
cấp, có tỷ lệ 28 % được xác định khi tăng CreHT 
≥ 0,3mg% hay ≥ 25% ở thời điểm T48 so với T0. 
Chức năng thận tiến triển xấu thường xảy ra ở 
bệnh nhân có bệnh thận mạn hay có suy giảm 
chức năng thận nền,đái tháo đường,tăng áp 
động mạch phổi tâm thu (PAPs ≥ 50mmHg). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cleland JG, Swedberg K, Follath F, Komajda M, Cohen-Solal 
A, Aguilar JC, et al. (2003), "The EuroHeart Failure survey 
programme-- a survey on the quality of care among patients 
with heart failure in Europe. Part 1: patient characteristics and 
diagnosis", Eur Heart J, 24(5), 
2. Elkayam U, Tasissa G, Binanay C, Stevenson LW, 
Gheorghiade M, Warnica JW, et al. (2007), "Use and impact of 
inotropes and vasodilator therapy in hospitalized patients 
with severe heart failure", Am Heart J, 153(1), 98-104, 
3. Fuat A, Murphy JJ, Hungin AP, Curry J, Mehrzad AA, 
Hetherington A, et al. (2006), "The diagnostic accuracy and 
utility of a B-type natriuretic peptide test in a community 
population of patients with suspected heart failure", Br J Gen 
Pract, 56(526), 327-333, 
4. Ljungman S, Laragh JH, Cody RJ (1990), "Role of the kidney in 
congestive heart failure. Relationship of cardiac index to 
kidney function", Drugs, 39 Suppl 4, 10-21; discussion 22-14, 
5. Sarraf M, Masoumi A, Schrier RW (2009), "Cardiorenal 
syndrome in acute decompensated heart failure", Clin J Am 
Soc Nephrol, 4(12), 2013-2026, 
6. Task Force M, Dickstein K, Cohen-Solal A, Filippatos G, 
McMurray JJV, et al(2008), "ESC Guidelines for the diagnosis 
and treatment of acute and chronic heart failure 2008", 
European Heart Journal, 29(19), 2388-2442 
7. TWathen RL, Selkurt EE (1969), "Intrarenal regulatory factors 
of salt excretion during renal venous pressure elevation", Am 
J Physiol, 216(6), 1517-1524, 
8. Yancy CW, Singh A (2006), "Potential applications of 
outpatient nesiritide infusions in patients with advanced heart 
failure and concomitant renal insufficiency (from the Follow-
Up Serial Infusions of Nesiritide [FUSION I] trial)", Am J 
Cardiol, 98(2), 226-229, 
9. Zager RA, Johnson AC, Lund S, Hanson SY, Abrass CK 
(2006), "Levosimendan protects against experimental 
endotoxemic acute renal failure", Am J Physiol Renal Physiol, 
290(6), F1453-1462 
Ngày nhận bài báo: 31/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_tien_trien_xau_chuc_nang_than_tren_benh_nhan_cao.pdf