Kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch (Stent graft) trong bệnh lý phình bóc tách động mạch chủ ngực (Type B)
Đặt vấn đề: Phình bóc tách ĐMC ngực type B có hậu quả nguy cơ tử vong cao do vỡ túi phình hoặc tưới máu lòng giả. Trước đây, mổ mở rất nặng nề nguyên do: chạy máu tim phổi, kẹp và thay đoạn ĐM chủ, mất nhiều máu. Những năm gần đây can thiệp đặt ống ghép nội mạch được thay thế vì có nhiều ưu điểm so với mổ mở: Gây tê tại chỗ, đau ít, thời gian nằm viện ngắn
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4-2013 đến tháng 12-2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân phình bóc tách ĐMC ngực type B được can thiệp đặt ống ghép nội mạch
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch (Stent graft) trong bệnh lý phình bóc tách động mạch chủ ngực (Type B)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch (Stent graft) trong bệnh lý phình bóc tách động mạch chủ ngực (Type B)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 121 Kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch (Stent graft) trong bệnh lý phình bóc tách động mạch chủ ngực (Type B) Nguyễn Duy Tân, Trần Quyết Tiến Bệnh viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phình bóc tách ĐMC ngực type B có hậu quả nguy cơ tử vong cao do vỡ túi phình hoặc tưới máu lòng giả. Trước đây, mổ mở rất nặng nề nguyên do: chạy máu tim phổi, kẹp và thay đoạn ĐM chủ, mất nhiều máu... Những năm gần đây can thiệp đặt ống ghép nội mạch được thay thế vì có nhiều ưu điểm so với mổ mở: Gây tê tại chỗ, đau ít, thời gian nằm viện ngắn Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4-2013 đến tháng 12-2015 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân phình bóc tách ĐMC ngực type B được can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Kết quả: Gồm 20 bệnh nhân: 16 nam (80%), 4 nữ (20%), tuổi trung bình 62,2. Đau ngực 100%, tăng HA 80%, phình bóc tách ĐMC bụng đi kèm 55%. Khối phình bóc tách: ĐK ngang (lớn nhất 92 mm, nhỏ nhất 43 mm, trung bình 64,12 mm), chiều dài (dài nhất 340mm, ngắn nhất 40 mm, trung bình 120mm). Cổ gần khối phình: ĐK ngang trung bình 30,67 mm, chiều dài (dài nhất 130mm, nhỏ nhất 28 mm, trung bình 32,75 mm). Tưới máu lòng giả: ĐM thân tạng 4 tr.h (20%), ĐM thận trái 4 tr.h (20%). 14 tr.h (70%) gây tê tại chỗ. Tất cả bệnh nhân được đặt ống ghép nội mạc thành công, thời gian nằm viện trung bình 7,95 ngày, thời gian trung bình phẫu thuật 89,25 phút. Kết quả tốt 19 tr.h (90%), 1 tr.h (10%) tử vong do dò ống ghép nhóm I ở tháng thứ 3. Kết luận: Phình bóc ĐMC ngực type B là bệnh lý nặng. Can thiệp đặt Stent graft (ống ghép nội mạch) là su hướng chung trên thế giới và ở Việt Nam có ưu điểm hơn rất nhiều so với mổ mở, bởi vì gây tê tại chỗ, đau ít, hiệu quả tốt. ĐẶT VẤN ĐỀ Phình bóc tách ĐMC ngực type B có biến chứng vỡ khối bóc tách hoặc tưới máu lòng giả làm thiếu máu chi, các tạng đưa đến tử vong. Cách hai, ba thập niên trước đây, điều trị bóc tách ĐMC ngực type B là mổ mở rất nặng nề nguyên nhân do: chạy máy tim phổi, kẹp và thay đoạn ĐM chủ, mất nhiều máu, thời gian mổ kéo dài... Những năm gần đây can thiệp đặt ống ghép nội mạch được thay thế vì có nhiều ưu điểm so với mổ mở: Gây tê tại chỗ, đau ít, thời gian nằm viện ngắnđó cũng là xu hướng phát triển chung trên thế giới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả hàng loạt. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4- 2013 đến tháng 12-2015 Khoa Phẫu thuật NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017122 Mạch máu và Phẫu thuật Tim Bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân phình bóc tách ĐMC ngực type B được can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Đáng giá bệnh nhân qua 3 mốc thời gian: chu phẫu (1 tháng), ngắn hạn (6 tháng), trung hạn (từ 6 tháng- 32 tháng), qua các biến chứng toàn thân (tử vong, nhồi máu cơ tim, suy thận, suy hô hấp, phình bóc tách ĐM vẫn tiến triển) hoặc rò, di lệch ống ghép nội mạch. KẾT QUẢ Các đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Số bệnh nhân (n=20) Tỷ lệ (%) Giới nam 16 80 Đau ngực 20 100 Tăng huyết áp 16 80 Hẹp động mạch cảnh 0 0 Phình bóc tách ĐMC bụng đi kèm 11 55 Bệnh ĐM ngoại biên 0 0 Rối loạn lipid máu 9 45 Đái tháo đường 0 0 Bệnh thận mạn 0 0 Bệnh phổi mạn tính 1 5 Bảng 2. Đánh giá kích thước giải phẫu phình bóc tách ĐMC ngực Đặc điểm giải phẫu Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất ĐK khối phình bóc tách ( PBT) (mm) 64,12 92 43 Chiều dài khối phình( PBT) (mm) 120,1 ± 17 340 40 Chiều dài cổ gần túi ( PBT) (mm) 32,75 130 2,8 Chiều dài từ cổ xa khối ( PBT) đến ĐM thân tạng > 2 (mm) # # # Đường kính cổ gần khối ( PBT) (mm) 30,67 36 23,5 Đường kính cổ xa khối ( PBT) (mm) 28,9 53 22 Chiều dài ĐMCN dự tính phủ (mm) 243,85 360 122 Đường kính ĐM đùi phải (mm) 8,9 10,2 6,7 Đường kính ĐM đùi trái (mm) 8,64 10 6,3 Sự tưới máu các ĐM nuôi tạng qua lòng giả ĐMC: ĐM thân tạng 4 trường hợp (20%), ĐM mạc treo tràng trên 0 trường hợp, ĐM thận trái 4 trường hợp (20%), ĐM thận phải 3 trường hợp (15%). NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 123 Bảng 3. Tỷ lệ mổ chương trình và cấp cứu Đặc điểm can thiệp Số bệnh nhân (n=20) Tỷ lệ (%) Mổ cấp cứu và mổ chương trình Mổ cấp cứu Mổ chương trình 10 10 50 50 Phương pháp vô cảm Mê nội khí quản Tê tại chỗ 6 14 30 70 Chuyển vị các nhánh ĐM trên quai ĐMC 2 10 Kiểu chuyển vị trước can thiệp ĐM dưới đòn trái-ĐM cảnh chung trái ĐM cảnh phải-cảnh trái- dưới đòn trái ĐM cảnh phải- cảnh trái- dưới đòn trái- ĐMC lên 2 0 0 10 0 0 Kết quả trong thời gian chu phẫu Kết quả chu phẫu 100% tốt không xảy ra các biến chứng về toàn thân (tử vong, nhồi máu cơ tim, suy hô hấp, suy thận, tắc mạch các tạng) và ống ghép nội mạch (rò, di lệch..). Đánh giá kết quả ngắn hạn (1 tháng- 6 tháng) • Kết quả tốt: 19 trường hợp, tỷ lệ 90 %. • Biến chứng: 1 trường hợp ( tỷ lệ 5 %) dò ống ghép loại Ia làm vỡ khối phình bóc tách ĐMC ở tháng thứ 3 đưa đến tử vong. Đánh giá kết quả trung hạn (6 tháng - 32 tháng) 19 trường hợp còn lại tiếp tục theo dõi: Kết quả tốt ( tỷ lệ 100%) chưa ghi nhận các biến chứng nặng nề hoặc các biến chứng của ống ghép. BÀN LUẬN Theo bảng 1, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh giới nam chiếm đa số cũng phù hợp với các tác giả nước ngoài. Đặc biệt các triệu chứng: Đau ngực (100%) là nguyên nhân chủ yếu đưa bệnh nhân đến nhập viện, chúng tôi nhận thấy đối với người Việt Nam thường bệnh nhân đến bệnh viện trong tình trạng có bóc tách ĐMC cấp tính, vì thế biểu hiện thường nặng nề với các triệu chứng đau ngực dữ dội kèm tăng huyết áp không kiểm soát. Trên phim CT Scan dựng hình cắt lớp mạch máu có biểu hiện bóc tách thành ĐMC đang tiến triển và kéo dài từ ĐMC ngực đoạn xuống đến ĐMC bụng, chậuTrong những trường hợp này nên xét chỉ định mổ cấp cứu để cứu sống bệnh nhân. Phình bóc tách ĐM chủ cấp tính trước đây thường người ta dựa vào mốc thời gian 2 tuần với các triệu chứng đau ngực dữ dội và tăng huyết áp không kiểm soát, nhưng những năm gần đây trên thế giới và nhất là ở Mỹ các phẫu thuật viên Tim Mạch dựa trên kích thước lỗ của đường vào và hoạt động dòng máu trong lòng giả, kích thước đường kính lòng giả và toàn bộ khối phình bóc tách để xét chỉ định mổ cấp cứu đặt Stent graft ĐM chủ, chứ không như cách đây vài thập niên chủ yếu dựa vào kích thước khối bóc tách. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên thế giới (bảng 10) cũng chủ yếu dựa vào kích thước đường kính khối phình bóc tách ĐMC để xét chỉ định mổ. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017124 Một triệu chứng khác cần quan tâm, trong nhóm nghiên cứu là rối loạn lipid trong máu (55%), đây là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ bệnh. Vì thế để điều trị toàn diện cho bệnh nhân cần phải dùng nhóm thuốc làm giảm mỡ trong máu. Bảng 4. So sánh kích thước (mm) phình bóc tách ĐMC ngực với các tác giả khác Đặc điểm Glade Marcheix Czerny Bavaria Matsumura Chúng tôi ĐK trung bình 61 67 69 63,7 60,8 64,12 Chiều dài cổ gần > 20 39,2 ± 27,7 33 63 ± 39 > 30 32,75 ĐK cổ gần túi phình # 31 ± 4,5 # 30,8 ± 4,1 35,5 ± 7,8 30,67 Chiều dài cổ xa > 20 31,5 ± 3,9 40 80 ± 55 > 30 >20 Đường kính cổ xa # 31,5 ± 3,9 # 29,8 ± 3,7 32,3 ± 5 28,8 Có 3 yếu tố rất quan trọng của khối phình bóc tách ĐMC cần phải đo đạc đánh giá chính xác là đường kính và chiều dài của cổ đầu gần, cổ đầu xa, khối phình bóc tách. Mục tiêu để khi can thiệp hạ đặt Stent graft vào ĐMC phải đảm bảo các nguyên tắc: Che phủ được lỗ rách nội mạc của thành ĐMC (đường vào) và phủ toàn bộ khối phình bóc tách ĐMC, ống Stent graft vừa đủ chặt ở hai đầu không gây rò và di chuyển ống ghép. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi so với tác giả nước ngoài Glade (Hà Lan), Marcheix (Pháp), Matsumura (Mỹ), Czerny (Áo) ĐK trung bình khối phình bóc tách ĐMC khoảng từ 60-70 mm, chiếu dài cổ đầu gần và cổ đầu xa trên 30mm. Đây là những điều kiện khá lý tưởng để can thiệp đặt Stent graft ĐMC. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 70% can thiệp đặt Stent graft ĐM chủ ngực đoạn xuống bằng phương pháp gây tê tại chỗ cho cả mổ cấp cứu và chương trình (bảng 4). Đây là một trong những đặc điểm ưu việt nhất của can thiệp nội mạch so với phương pháp mổ mở, bởi vì chỉ cần chọc kim đưa ống dẫn (sheath) qua da vào trong lòng ĐM đùi, qua đó có thể thực hiện hạ đặt Stent graft ĐM chủ. Khác với phương pháp mổ mở cần phải gây mê sâu, kiểm soát kẹp ĐM chủ cắt khối phình bóc tách ĐMC thay bằng ống ghép mạch nhân tạo, đây là phẫu thuật nặng nề nguyên do: Mất máu nhiều, đường mổ và bóc tách xâm lấn quá lớnđưa đến thời gian hồi sức và nằm viện quá dài. Mặt khác, những bệnh nhân phình ĐM chủ thường lớn tuổi có nhiều bệnh nội khoa đi kèm (thiếu máu cơ tim, hẹp tắc ĐM nuôi não, suy thận, tiểu đường) từ đó sẽ xảy ra nhiều nguy cơ biến chứng sau mổ mở. Chuyển vị ĐM dưới đòn trái vào ĐM cảnh trái thường được sử dụng để tăng chiều dài của cổ đầu gần khối phình bóc tách, từ đó khi hạ đặt đầu gần của ống Stent graft đủ bám chặt vào mô lành của thành ĐMC và làm cho không có rò hoặc di chuyển ống ghép. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi chỉ có 2 trường hợp chuyển vị ĐM dưới đòn trái, theo một số tác giả nước ngoài có thể thực hiện hạ đặt Stent graft che phủ ĐM dưới đòn trái cũng ít gây tình trạng thiếu máu tay trái nhưng cần lưu ý và cân nhắc sẽ làm thiếu máu tuỷ nếu ống ghép che phủ toàn bộ ĐM chủ ngực đoạn xuống. So với với các tác giả nước ngoài, nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ chuyển vị tỷ lệ thấp 5% NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 125 và chỉ có chuyển vị ĐM dưới đòn trái vào ĐM cảnh T. Trong khi đó một số tác giả Glade, Bavaria, Matsumura không chuyển vị trường hợp nào (0%), ngược lại một số tác giả khác như: Marcheix chuyển vị 1 nhánh (13%), 2 nhánh (24%), Czerny 1 nhánh (9%), 2 nhánh (4%), 3 nhánh (22%). Trong 3 nhánh của quai ĐM chủ chỉ có ĐM dưới đòn trái có thể được che phủ, còn 2 nhánh ĐM cảnh trái và ĐM thân tay đầu chống chỉ tuyệt đối không được che phủ. Vì thế sự chuyển vị có tỷ lệ và số lượng nhánh khác nhau giữa các tác giả phụ thuộc tổn thương mô thành mạch của cổ gần túi phình ĐMC (được tính từ ĐM dưới đòn trái, hoặc ĐM cảnh trái hoặc ĐM thân tay đầu) có dãn chứa nhiều mô phình, xơ vữa, gập góchay không? Thậm chí phụ thuộc vào sự kinh nghiệm của phẫu thuật viên khi chọn cổ gần phải đủ dài để an toàn khi hạ đặt Stent graft. Bảng 5. Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất của các nghiên cứu Nghiên cứu Cỡ mẫu Năm Thời gian trung bình (phút) Lượng máu mất (ml) Najibi Mổ mở Can thiệp 29 19 10 2002 256 ± 102 155 ± 62 1205 ± 1493 325 ± 253 Glade Mổ mở Can thiệp 95 53 42 2004 300 160 Matsumura Mổ mở Can thiệp 156 70 86 2008 244 ± 92 114 ± 46 2538 ± 2179 216 ± 293 Chúng tôi 20 2015 89,25 Rất ít Ở bảng trên theo số liệu tác giả nước ngoài và chúng tôi ngoài rõ ràng can thiệp nội mạch đặt Stent graft điều trị phình bóc tách ĐMC có ưu điểm rất nhiều so với mổ mở về thời gian mổ và lượng máu mất. Như đã trình bày ở trên so với can thiệp nội mạch thì mổ mở có đường mổ lớn, kẹp cắt và thay đoạn ĐMC từ đó sẽ làm mất máu nhiều. Bảng 6. So sánh tỷ lệ ( %) biến chứng nghiêm trọng trong thời gian chu phẫu Glade Marcheix Czerny Bavaria Matsumura Chúng tôi Tử vong 7 6,7 6,3 2,1 6,7 0 Nhồi máu cơ tim 2 0 0 0 15,6 0 Đột quỵ 0 13,3 5 4 2,5 0 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017126 Yếu liệt chi 2 4,4 0 3 1,3 0 Suy hô hấp 9 0 0 4 15,6 0 Suy thận 2 0 0 1 8,8 0 Vỡ túi phình 0 0 1,2 0 0 0 Can thiệp lại 19,1 8,8 11 0 4,3 0 Bảng trên so sánh các biến chứng xảy ra thời gian chu phẫu của các tác giả nước ngoài với chúng tôi có khác nhau. Nhận thấy rằng trên thực tiễn, đây là những trường hợp can thiệp đặt Stent graft ĐM chủ ngực mà chúng tôi thực hiện ban đầu ở trung tâm lớn của cả nước. Vì vậy cần có thêm thời gian để theo dõi và đánh giá các diễn tiến biến chứng sau này. Mặt khác tỷ lệ biến chứng sau mổ can thiệp đạt Stent graft còn tùy thuộc vào bệnh nền của bệnh nhân trước đó và đây là yếu tố quan trọng tiên lượng ở hậu phẫu. Thường bệnh nhân có những bệnh trước đó như: Tắc hẹp ĐM vành, suy thận, bệnh phổi mạn tính, tắc hẹp ĐM cảnhvì vậy sau mổ thương nặng nề và cần được theo dõi thật sát sau mổ. Ở tháng thứ 3 nhóm nghiên cứu chúng tôi có 1 trường hợp rò nhóm Ia, từ đó gây tăng kích thước túi phình làm vỡ túi phình và tử vong. Đây là trường hợp chúng ta cần phân tích tại sao ở tháng thứ 3 mới xảy ra rò ống ghép nội mạch thuộc nhóm Ia, nghĩa là dòng máu chảy xen giữa ống ghép nội mạch và thành ĐM ở cổ đầu gần của khối phình bóc tách. Như vậy khả năng đường kính ống ghép nội mạch chưa đủ lớn để bám chặt vào thành mạch, do đó khả năng tính toán đo đạc đường kính của Stent graft và đường kính cổ gần của khối phình bóc tách chưa đúng, nên lúc chụp kiểm tra sau hạ đặt Stent graft chưa phát hiện, sau một thời gian ống Stent grart có thể dịch chuyển từ đó đầu gần của ống Stent graft có thể nằm ở mô túi phình và gây ra biến chứng trên. Vì thế để tránh biến chứng trên chúng ta phải đảm bảo những nguyên tắc đường kính ống Stent graft phải lớn hơn đường kính ĐMC ít nhất 20% và đặt vào mô lành thành ĐM với độ dài cổ gần tối thiểu 2 cm. Tất cả 19 trường hợp còn lại theo dõi liên tục thời gian từ 6- 32 tháng cho kết quả tốt. KẾT LUẬN Phình bóc ĐMC ngực type B là bệnh lý nặng và thường có nhiều bệnh đi kèm (hẹp tắc ĐM vành, ĐM cảnh, suy thận, bệnh phổi mạn tính) do vậy làm tăng nguy cơ tử vong cao rất cao. Biến chứng của khối phình bóc tách là vỡ hoặc bóc tách thành mạch gây thiếu máu các cơ quan (tim, não, tuỷ, ruột, gan, thận). Can thiệp đặt Stent graft (ống ghép nội mạch) là xu hướng phát triển chung trên thế giới cũng như ở Việt Nam vì có ưu điểm hơn rất nhiều so với mổ mở do gây tê tại chỗ, thời gian mổ ngắn, mất máu ít, hiệu quả tốt. SUMMARY RESULTS OF THORACIC AORTIC ARTERY ENDOVASCULAR INTERVENTION FOR TYPE B DISSECTION Objective: Outcome of type B aortic dissection is high mortality, becauses malperfusion or ruture. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 127 Before most case is open repair and severes, because use cardio-pulmonary bypass, revascularization aortic artery, lose blood But in years recent there have been a shift in the treatment type B aortic dissection from open surgical to Stent graft endovascular interventions, becauses: Local anesthesia, relief pain, short time of length in hospital. Methods: Cases reports. Reseach at Cho Ray Hospital from 4- 2013 to 12-2015. Results: We had 20 patients, 16 males (80%), 4 females (20%), mean age was 62,2. Chest pain 100%, hypertension 80%, add abdominal aortic dissection 55%. Diameter of aortic dissection (max 92mm, min 43 mm, mean 64,12mm). Length of aortic dissection ( max 340 mm, min 40 mm, mean 120 mm). Proximal neck: Mean diameter was 30,67 mm and leght ( max 130 mm, min 28mm, mean 32,75 mm). Malperfusion: celiac artery 4 tr.h (20%), left renal artery 4 tr.h (4%). Local anesthesia 14 tr.h (70%). All patients were TEVAR for type B dissection. Mean time of leght in hospital 7,95 day, mean time of operation 89,25 second,19 cas (90 %) good outcome, 1 cas endoleak type Ia to death. Conclusion: Thoracic artery type B dissection is severes. Thoracic endovascular aortic repairs better outcome than open repair, becauses local anesthesia, relief pain, good outcome TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arnaoutakis, D. J., et al. (2015), "Cohort-Comparison of Thoracic Endovascular Aortic Repair with Open Thoracic Aortic Repair Using Modern End-Organ Preservation Strategies", Ann Vasc Surg. 5, pp. 1-5. 2. Clough, R. E., et al. (2011), "Predictors of stroke and paraplegia in thoracic aortic endovascular intervention", Eur J Vasc Endovasc Surg. 41(3), pp. 303-310. 3. Coady, M. A., et al. (2010), "Surgical management of descending thoracic aortic disease: Open and endovascular approaches: A scientific statement from the American Heart Association", Circulation. 121(25), pp. 2780-2804. 4. Czerny, M., et al. (2007), "Results after endovascular Stent graft placement in atherosclerotic aneurysms involving the descending aorta", Ann Thorac Surg. 83(2), pp. 450-455. 5. Fillinger, M. F., et al. (2010), "Reporting standards for thoracic endovascular aortic repair (TEVAR)", J Vasc Surg. 52(4), pp. 1022-1033.
File đính kèm:
ket_qua_can_thiep_dat_ong_ghep_noi_mach_stent_graft_trong_be.pdf

