Hiệu quả của thuốc kháng đông trong đièu trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối
Đặt vấn đề: Từ 6/2011- 6/2013, Bệnh viện Sài Gòn – ITO, TP HCM nghiên cứu
tiêm dưới da Lovenox hoặc uống Xarelto để dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch (VTE) sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối với mục tiêu xác định hiệu quả và
độ an toàn của hai thuốc nêu trên.
Phương pháp: Tiến cứu mô tả phân nhóm ngẫu nhiên. Mỗi bệnh nhân (BN) của
nhóm X, uống 10 mg Xarelto sau mổ 6 giờ, uống mỗi ngày 10 mg trong 8,5±7,2 ngày
(250 BN) và mỗi BN của nhóm L, tiêm dưới da 40 mg Lovenox sau mổ 4 giờ, mỗi
ngày dùng 40 mg trong 7,5±8,2 ngày ( 258 BN).
Kết quả: Lâm sàng không có VTE ( trên 95%- 97% của cả 2 nhóm), siêu âm mạch
máu cả 2 nhóm không ghi nhận VTE. Nhóm L có tỷ lệ chảy máu tiêu hoá nặng (0,38%)
so với 0% của nhóm X; chảy máu tiêu hoá nhẹ (1,16%) so với 0,8% ở nhóm X; đái ra
máu gặp 0,38% so với 0,8% của nhóm X. Không gặp suy gan, thận của cả 2 nhóm.
Kết luận: Xarelto và Lovenox có hiệu quả gần như nhau trong dự phòng VTE sau
mổ thay khớp háng hoặc khớp gối, ít biến chứng chảy máu, không gặp biến chứng suy
gan, suy thận sau dùng thuốc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của thuốc kháng đông trong đièu trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối
Phần 3. Phần chấn thương chung 203 Lê Văn Chung*, Lê Chí Dũng**, Nguyễn Thành Chơn*, Nguyễn Thị Thanh*** BVSÀI GỊN – ITO, TP. Hồ Chí Minh E.mail: lechung_07@yahoo. com.vn Lê Văn Chung*, Lê Chí Dũng**, Nguyễn Thành Chơn*, Nguyễn Thị Thanh*** HIỆU QUẢ CỦA THUỐC KHÁNG ĐƠNG TRONG ĐIÈU TRỊ DỰ PHỊNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG HOẶC KHỚP GỐI THE EFFICACY OF ANTICOAGULANT REGIMENS FOR THE PREVENTION OF VENOUS THROMBOEMBOLISM AFTER HIP OR KNEE REPLACEMENT SURGERY ABSTRACT Background: From June 2011 to June 2013, the SAIGON –ITO Hospital study compared Xarelto oral drinking and Lovenox subcutaneous injection for prevention of venous thromboembolism (VTE) as an elective after hip or knee replacement surgery. Purpose: The effect of Xarelto and Lovenox are on symptomatic VTE and all cause mortality and bleeding events. Methods: Prospective randomized study. Group X ( 250 patients): each patient, taking 10 mg postoperation 6hours, then 10 mg per day in 8.5±7.5 days. Group L ( 258 patients): each patient, subcutaneously injected 40 mg postoperation 4hours, then 40 mg per day in 7.5 ± 7.2 days. Đặt vấn đề: Từ 6/2011- 6/2013, Bệnh viện Sài Gòn – ITO, TP HCM nghiên cứu tiêm dưới da Lovenox hoặc uống Xarelto để dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối với mục tiêu xác định hiệu quả và độ an toàn của hai thuốc nêu trên. Phương pháp: Tiến cứu mô tả phân nhóm ngẫu nhiên. Mỗi bệnh nhân (BN) của nhóm X, uống 10 mg Xarelto sau mổ 6 giờ, uống mỗi ngày 10 mg trong 8,5±7,2 ngày (250 BN) và mỗi BN của nhóm L, tiêm dưới da 40 mg Lovenox sau mổ 4 giờ, mỗi ngày dùng 40 mg trong 7,5±8,2 ngày ( 258 BN). Kết quả: Lâm sàng không có VTE ( trên 95%- 97% của cả 2 nhóm), siêu âm mạch máu cả 2 nhóm không ghi nhận VTE. Nhóm L có tỷ lệ chảy máu tiêu hoá nặng (0,38%) so với 0% của nhóm X; chảy máu tiêu hoá nhẹ (1,16%) so với 0,8% ở nhóm X; đái ra máu gặp 0,38% so với 0,8% của nhóm X. Không gặp suy gan, thận của cả 2 nhóm. Kết luận: Xarelto và Lovenox có hiệu quả gần như nhau trong dự phòng VTE sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối, ít biến chứng chảy máu, không gặp biến chứng suy gan, suy thận sau dùng thuốc. Kết luận: Xarelto và Lovenox có hiệu quả gần như nhau trong dự phòng VTE sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối, ít biến chứng chảy máu, không gặp biến chứng suy gan, suy thận sau dùng thuốc. TĨM TẮT TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 204 Result: Reduction of the composite of symptomatic VTE elective after hip or knee arthroplasty (>95% for two groups). Major internal bleeding occurred 1 (0.38%) patient, any bleeding in 3 (1.16%) patients and haematuria in 1( 0.38%) patient of group L versus 0(0%) patient, 2 (0.8%) patients and 2 (0.8) patients of group X (in order) . Conclusion: Xarelto regimens is efficiently equal to Lovenox, reduction of the composite of symptomatic VTE after elective hip or knee arthroplasty with a small increase in bleeding, and no signs of compromised liver safety and fewer serious adverse events. Key word: AR (anticoagulant regimens), PE (pulmonary embolism), CSE (combined spinal-epidural) ĐặT VấN Đề Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một trong những nguy cơ gây tử vong cao nhất và chỉ đứng sau bệnh lý nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Hàng năm tại Châu Âu cĩ khoảng 500.000 bệnh nhân tử vong liên quan đến VTE. Tại Việt Nam cho đến nay chưa cĩ nghiên cứu nào đầy đủ và cho ra khuyên cáo trong vấn đề dự phịng điều trị bệnh lý nguy hiểm này. Chúng tơi nghiên cứu từ tháng 6/2011 đến 6/2013 với mục tiêu xác định hiệu quả và độ an tồn trong dự phịng VTE của thuốc Xarelto so với Lovenox sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại Bệnh viện Sài Gịn – ITO,TP. HCM từ tháng 6/2011 đến 6/2013 nghiên cứu được thực hiện sau khi thơng qua Hội đồng Khoa học, Hội đồng Y Đức của Bệnh viện và được sự đồng ý của BN mổ thay khớp háng hoặc khớp gối. Bệnh nhân nhập viện được khám trước gây mê, khám nội khoa và đánh giá tình trạng chung, làm các xét nghiệm trước mổ và các xét nghiệm chuyên sâu, cho sử dụng Lovenox 40 mg tiêm dưới da mỗi ngày và ngưng trước mổ 12 giờ. Loại khỏi nghiên cứu các BN rối loạn đơng máu và chảy máu tiêu hĩa nặng, bệnh lý tim mạch nặng, suy gan, thận nặng chưa điều trị, phản ứng với các thành phần của thuốc. Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu mơ tả phân nhĩm ngẫu nhiên. Nhĩm L(258 BN) tiêm dưới da 40 mg Lovenox sau mổ 4 giờ, dùng mỗi ngày 40 mg trong 7,5 ± 7,2 ngày, nhĩm X (250 BN) uống 10 mg Xarelto sau mổ 6 giờ, mỗi ngày 10 mg trong 8.5±7,5 ngày. Xử lý số liệu bằng thuật tốn T-test, tính biến định lượng bằng thuật tốn trung bình và độ lệch chuẩn, biến định tính bằng tần suất tỷ lệ %. KẾT QUẢ NGHI ÊN CỨU Tổng số 508 BN, từ 24 - 97 tuổi, trung bình 79,4 ±14,3; 72,8% từ 70 tuổi trở lên. BN nữ chiếm 67,3%, bệnh tăng huyết áp là 29,3%, đái tháo đường là 18,6%, bệnh mạch vành cĩ 27,4%. Nhĩm L cĩ 258 trường hợp (TH) gồm 185 TH mổ thay khớp háng và 73 TH mổ thay khớp gối. Nhĩm X cĩ 250 TH gồm 195 TH mổ thay khớp háng và 55 TH mổ thay khớp gối. Các phương pháp vơ cảm và giảm đau sau mổ. Phần lớn là gây tê tuỷ sống và ngồi màng cứng phối hợp (CSE), giảm đau sau mổ với ống thơng ở khoang (NMC): 440 bệnh nhân(86,6%). Giảm đau bằng ống thơng đặt trong khoang thần kinh đùi: 68 BN (13.4%). Thời gian dùng thuốc và hiệu quả điều trị của Xarelto và Lovenox Nhĩm L: trung bình 7,5± 8,2 ngày và nhĩm X là: 8,5±7,2 ngày. Trên siêu âm mạch máu sau 7 ngày sử dụng thuốc: khơng ghi nhân trường hợp nào cĩ tắc mạch chi dưới. Trên lâm sàng: sưng phù 2 chân cĩ 8 trường hợp (3,1%) với nhĩm L, và 6 trường hợp (2,4%) với nhĩm X. Tác dụng khơng mong muốn trong điều trị. Phần 3. Phần chấn thương chung 205 Bảng1: Biến chứng của sử dụng thuốc kháng đơng Tác dụng không mong muốn Nhóm L ( số lượng và tỷ lệ %) Nhóm X ( số lượng và tỷ lệ %) Xuất huyết tiêu hoá nhẹ, và vừa 3(1,16) 2(0,8) Xuất huyết tiêu hoá nặng 1(0,38) 0 Xuất huyết nhẹ chỗ tiêm 18(6,9) 0 Phù nề, chảy máu vết mổ 1(0,38) 0 Đái ra máu 1(0,38) 2(0,8) BÀN LUẬN Thời gian và hiệu quả của thuốc kháng đơng trong điều trị VTE. Trong nghiên cứu này cho thấy kết quả trên lâm sàng của 2 nhĩm sử dụng Lovenox trung bình 7,5+ 8,2 ngày và nhĩm sử dụng Xarelto trung bình 8,5+ 7,2 ngày là tương đương nhau với tỷ lệ trên 95% ( với nhĩm X) và 97% ( với nhĩm L), trên siêu âm cả 2 nhĩm khơng ghi nhận cĩ thuyên tắc tĩnh mạch sau mổ 7 ngày. Theo O’meara và cộng sự[12,14,15,16], tỷ lệ thuyên tắc mạch sau mổ thay khớp háng là 50-60%, thay khớp gối chiếm tỷ lệ 84%.. Theo Alexander G và cộng sự (năm 2011) nghiên cứu 2 nhĩm bệnh nhân thay khớp háng và khớp gối cĩ sử dụng thuốc kháng đơng dự phịng VTE, trung bình 12± 2 ngày gặp 0,39% VTE của nhĩm dùng Rivaroxaban so với 0,84% của nhĩm dùng Enoxaparin, tỷ lệ tắc mạch phổi của nhĩm dùng Rivaroxaban là 0,11% so với 0,26% ở nhĩm sử dụng Enoxaparin và tỷ lệ tử vong của nhĩm sử dụng Rivaroxaban là 0,1% thấp hơn so với nhĩm sử dụng Enoxaparin (0,16%)[1,2,3,9]. Với thời gian sử dụng thuốc kháng đơng trong nghiên cứu của chúng tơi dường như cĩ hiệu quả rất đáng kể trong điều trị dự phịng VTE sau mổ thay khớp háng và hoặc khớp gối. Tuy nhiên với cỡ mẫu nghiên cứu của các tác giả nêu trên lớn hơn nhiều so với nghiên cứu này. Sự an tồn khi sử dụng thuốc kháng đơng. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ gặp tỷ lệ nhỏ xuất huyết tại chỗ tiếm thuốc gặp 6,9% của nhĩm sử dụng Lovenox. Xuất huyết tiêu hĩa mức độ nhẹ sau điều trị ngày thứ 3 gặp 0,8% của nhĩm xử dụng Xarelto, và 1,16% của nhĩm sử dụng Lovenox. Cĩ 1 bệnh nhân (0,38%) của nhĩm L bị xuất huyết dạ dày mức độ nặng biểu hiện cĩ nơn ra máu và đại tiện phân đen. Cũng trong nghiên cứu ghi nhân biến chứng đái ra máu sau sử dụng thuốc kháng đơng cĩ 1 trên 258 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,38% ( nhĩm L), và 2 trên 250 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,8% ( nhĩm X), khơng ghi nhận trường hợp nào suy gan hoặc suy thận sau thời gian dùng thuốc. Alexantder G [4] báo cáo của 2 nhĩm sử dụng thuốc kháng đơng trong điều trị dự phịng VTE sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối cĩ chảy máu lớn vùng mổ phải mổ lại là 0,2% ở nhĩm dùng Rivaroxaban so với 0,1% ở nhĩm sử dụng Enoxaparin, tác giả cũng ghi nhận những TH chảy máu qua dẫn lưu, thấm băng của cả 2 nhĩm là tương đương với tỷ lệ 1,6-1,7%, cĩ 9 TH xuất huyết dạ dày trong hơn 12.000 TH, ngồi ra cịn cĩ tăng men gan gấp 3 lần ( 3,7% ) ở nhĩm Xarelto, và 4,6% ở nhĩm Enoxaparin, cũng như tăng bilirubin gấp 2 lần với tỷ lệ 0,1% ở cả 2 nhĩm [5]. Biến chứng trong nghiên cứu của chúng tơi dường như rất thấp, cĩ lẽ do số liệu cịn ít hơn các tác giả. Bàn luận khác. Trong nghiên cứu gặp lứa tuổi từ 24 tuổi đến 97( trung bình 79,4±14,3), tuổi từ 70 trở lên chiếm tỷ lệ cao(72,8%), bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn BN nam (trên 67,3%) của cả 2 nhĩm. Số liệu này cũng phù hợp với các tác giả, ở lứa tuổi này mật đơ xương thối hố theo quy luật [1,9]. Hầu hết các BN ở nhĩm trên 70 đều cĩ bệnh lý nội khoa kèm theo, như tăng huyết áp (29,3 %), bệnh mạch vành ( 27,4%), đái tháo đường ((18,6%) cho cả 2 nhĩm. Theo y văn, BN trên 60 tuổi thì cĩ ít nhất một bệnh lý nội khoa[1,6,7,8, 13]. Số lượng BN mổ thay khớp háng 380 trên tổng số 508 TH ( 75,3% của cả 2 nhĩm ) cao hơn mổ thay khớp gối( 24%). Bệnh nhân đều được giảm đau sau mổ với ống thơng đặt trong khoang ngồi màng cứng (NMC), chiếm tỷ lệ 86,6% ( 440/508 TH) hoặc khoang thần kinh đuì với 68 TH chiếm tỷ lệ 13,4% (cho các TH mổ thay khớp gối). Sau mổ BN khơng đau nên được vận động và tập đi sớm, gĩp phần đáng kể trong việc điều trị dự phịng VTE sau mổ [1,10,11,12]. Theo Waewick và nhiều tác giả khác [5,11,14,15] chỉ vận động sớm sau mổ thay khớp háng và khớp gối thì tỷ lệ TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 206 tắc mạch giảm từ 50% xuống chỉ cịn 18%, nên cho BN vận động sớm, thở sâu, ngồi dậy và tập đi sớm. KẾT LUẬN Trên lâm sàng cũng như siêu âm mạch máu ghi nhận hiệu quả dự phịng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của 2 nhĩm là như nhau và đạt kết quả trên 95-97%, nhĩm thuốc Xarelto sử dụng thuận lợi hơn. Khơng gặp các biến chứng suy gan, thận cũng như các tác dụng khơng mong muốn khác trong nghiên cứu. KIẾN NGHỊ Cần sử dụng điều trị dự phịng VTE sau phẫu thuật rộng rãi ở các cơ sở phẫu thuật nhất là phẫu thuật Chỉnh hình. Tài liệu tham khảo 1. Lê Chí Dũng, Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình: phịng ngừa và điều trị , tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, Hội nghị khoa học thường niên lần thứ XI hội Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam. 2012; tr: 223-226. 1. Phạm Quang Minh, Nguyễn Hữu Tú, Tắc tĩnh mạch sâu,Y học thực hành- Hội Gây mê Hồi sức Việt Nam. 2012; số 835, 836/2012; tr: 37-42. 2. Nguyễn Vĩnh Thống, Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, Thời sự Y Dược học. 2011; (62): 3-5. 3. Alexander G, Turpie1 AG, et al, Rivaroxaban for the prevention of venous thromboembolism after hip or knee arthroplasty.Chest. 2011: 1-12. 4. Cohen AT et al, Venous thromboembolism (VTE) in Europe. The number of VTE events and associated morbidity and mortality, Thromb and Haem. 2008; (98): 756-764. 5. Collins R, Scrimgeour A, Yusuf S, et al, Reduction in fatal pulmonary embolism and venous thrombosis by perioperative administration of subcutaneous heparin. Overview of results of randomized trials in general, orthopedic, and urologic surgery, Engl J Med, 2008; 318: 1162–1173. 6. Eriksson BI, Kakkar AK, Turpie AG, et al, Oral rivaroxaban for the prevention of symptomatic venous thromboembolism after elective hip and knee replacement surgery. J Bone Joint Surg Br. 2009; 91: 636–644. 7. Geerts WH, Bergqvist D, Pineo GF, et al, Prevention of venous thromboembolism: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practice guidelines (8th Edition), Chest. 2008; 133: 381S-453S. 8. Gordon H. Guyatt F, Elie A. et al. For the American College of Chest Physicians Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis Panel. CHEST. 2012; 141(2)(Suppl): 7S–47S. 9. Kakkar AK, Brenner B, Dahl OE, et al, Extended duration rivaroxaban versus short-term enoxaparin for the prevention of venous thromboembolism after total hip arthroplasty: a double-blind, randomised controlled trial. Lancet. 2008 ; 372: 31–39. 10. Lassen MR, Ageno W, Borris LC, et al, Rivaroxaban versus enoxaparin for thromboprophylaxis after total knee arthroplasty. N Engl J Med. 2008; 358: 2776– 2786. 11. Lassen MR, Raskob GE, Gallus A, et al, Apixaban or enoxaparin for thromboprophylaxis after knee replacement surgery. N Engl J Med. 2009 ; 361: 594– 604. 12. Mueck W, Eriksson BI, Bauer KA, et al, Population pharmacokinetics and pharmacodynamics of rivaroxaban-an oral, direct Factor Xa inhibitor-in patients undergoing major orthpaedic surgery. 2008; 47(3): 203-216. 13. O’Meara et al, Prophylaxis for Venous Thromboembolism in Total Hip Arthroplasty: A review. Orthopaedics. 1990;13:173-178. 14. Preventing venous thromboembolic disease in patients undergoing elective hip and knee arthroplasty. Journal of the AAOS. 2011;19 (12): 768-776. 15. The New AAOS Clinical Practice Guidelines on Venous Thromboembolic Prophylaxis: How to adapt them to your practice. in Journal of the AAOS. 2011;19(12): 717-721. 16. Warwick D, Friedman RJ, Agnelli G, et al, Insufficient duration of venous thromboembolism prophylaxis after total hip or knee replacement surgery when compared with the time course of thromboembolic events: findings from the Global Orthopaedic Registry. J Bone Joint Surg Br. 2007; 89: 799–807.
File đính kèm:
hieu_qua_cua_thuoc_khang_dong_trong_dieu_tri_du_phong_thuyen.pdf

