Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu
Nội dung
Tiếp tục những nội dung đã được giới thiệu tại môn học Ngân hàng Thương mại 1 (Bài
Nguồn vốn và Quản lý Nguồn vốn), phần này tiếp tục nghiên cứu sâu nội dung và vai trò
của vốn chủ sở hữu đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, cùng một số vấn đề
thực tiễn và gợi mở các ý tưởng giúp sinh viên có thể giải quyết được những câu hỏi thực
tế liên quan đến các khoản mục của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
Trình bày được nội dung và vai trò của các khoản mục của vốn chủ sở hữu;
Các cách thức để đảm bảo hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở hữu;
Phân tích những tác động của các chính sách vĩ mô đến ngân hàng thông qua các
khoản mục của vốn chủ sở hữu.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu

Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 58 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 BÀI 4 QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU Hướng dẫn học Bài này giới thiệu về vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại, trong đó có các khoản mục cũng như vai trò của từng khoản mục đối với ngân hàng. Sinh viên phải tìm hiểu được vốn chủ sở hữu gồm những khoản mục gì và tại sao các cơ quan quản lý ở Việt Nam và trên thế giới lại có những yêu cầu khắt khe về vốn chủ sở hữu trong ngành ngân hàng nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Chương 14. 2. Peter S. Rose (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Sách dịch. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Tiếp tục những nội dung đã được giới thiệu tại môn học Ngân hàng Thương mại 1 (Bài Nguồn vốn và Quản lý Nguồn vốn), phần này tiếp tục nghiên cứu sâu nội dung và vai trò của vốn chủ sở hữu đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, cùng một số vấn đề thực tiễn và gợi mở các ý tưởng giúp sinh viên có thể giải quyết được những câu hỏi thực tế liên quan đến các khoản mục của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau: Trình bày được nội dung và vai trò của các khoản mục của vốn chủ sở hữu; Các cách thức để đảm bảo hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở hữu; Phân tích những tác động của các chính sách vĩ mô đến ngân hàng thông qua các khoản mục của vốn chủ sở hữu. Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 59 Tình huống dẫn nhập Áp lực tăng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam “Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng như cân nhắc trước tình hình kinh tế còn khó khăn, đến nay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã 3 lần yêu cầu điều chỉnh tăng vốn điều lệ đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) và dự kiến trong năm 2015 quy mô vốn điều lệ tối đa là 10.000 tỷ đồng. Chính vì thế, trong những năm qua, các NHTM đã chủ động lên kế hoạch tăng dần quy mô vốn điều lệ trong từng năm để tránh áp lực lớn nếu như quy định này được NHNN áp dụng thực hiện bắt buộc. Riêng trong mùa đại hội cổ đông năm 2014, nhiều NHTM đã trình phương án tăng vốn điều lệ trong đó OCB, NamABank, SaigonBank trình kế hoạch tăng vốn lên 4.000 tỷ đồng, BaoVietBank muốn tăng vốn từ 3.000 tỷ lên 5.200 tỷ đồng, DongA Bank đề ra mục tiêu tăng vốn từ 5.000 tỷ lên 6.000 tỷ đồng, VPBank muốn tăng vốn lên 7.325 tỷ đồng, SHB thông qua việc nâng vốn điều lệ lên 11.082 tỷ đồng Trong số các ngân hàng trên, 6 NHTM là NamABank, VietBank, BaoVietBank, PGBank, KienLongBank, Vietcapital Bank đáp ứng được yêu cầu có quy mô vốn tối thiểu 3.000 tỷ đồng. Do đó nếu phải tăng vốn điều lệ lên 10.000 tỷ đồng sẽ là một sức ép không nhỏ với các ngân hàng. Nhiều NHTM mặc dù đã có kế hoạch tái cơ cấu lại ngân hàng nhưng vẫn bị “hụt hơi” với mục tiêu tăng vốn. Theo đó, năm 2013, NamABank đã có tờ trình với NHNN tăng vốn điều lệ lên 3.700 tỷ đồng nhưng sau đó rút lại. Lãnh đạo NamABank cho biết, việc tăng vốn là phù hợp với quá trình tái cơ cấu của ngân hàng Tuy nhiên, mặc dù kế hoạch tăng vốn được đề ra trong quý III/2014, sau đó lùi sang quý IV/2014 nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được.”1 1 Nguồn trích dẫn: (Không rõ tác giả) (2015).Thanh lọc Ngân hàng từ tăng vốn. Link trích dẫn trực tiếp truy cập lần cuối vào ngày 10/1/2015 tại loc%E2%80%9D-ngan-hang-tu-tang-von-9865.aspx 1. Tại sao NHNN lại yêu cầu các NHTM tăng vốn điều lệ (là khoản mục chính trong vốn chủ sở hữu)? 2. Tại sao các NHTM lại chậm trễ trong việc tăng mức vốn điều lệ? Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 60 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 4.1. Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động của ngân hàng thương mại 4.1.1. Tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng Để hoạt động, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn chủ sở hữu tối thiểu ban đầu (vốn pháp định). Số vốn này, trước hết để mua sắm (hoặc thuê) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh. Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được sử dụng để nhập công nghệ mới, xây thêm chi nhánh hoặc quầy giao dịch, mở văn phòng đại diện Bên cạnh đó, một số quốc gia yêu cầu một số vốn điều lệ nhất định (khoản mục chính của vốn chủ sở hữu) để được phép mở chi nhánh tại một số địa bàn nhất định. 4.1.2. Nguồn tài trợ cho các hoạt động Bên cạnh mua các tài sản cố định, vốn chủ sở hữu có thể được sử dụng để tài trợ cho các khoản cho vay và đầu tư. Việc thành lập công ty con, hoặc tham gia góp vốn để đa dạng hoạt động đòi hỏi phải có vốn chủ sở hữu. Việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác (ngân hàng trở thành cổ đông) phải sử dụng vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp khó huy động được nợ dài hạn, ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu trong cho vay dài hạn. Như vậy, phần lớn các hoạt động có rủi ro cao đều được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. 4.1.3. Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền Đây là vai trò chủ yếu của vốn chủ sở hữu, chứng tỏ với công chúng và các cơ quan quản lý ngân hàng về khả năng của ngân hàng trong việc bù đắp các tổn thất trong kinh doanh, tức là khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng đối với các khoản nợ. Khi một khoản cho vay hay đầu tư không có khả năng thu hồi, ngân hàng bù đắp bằng quĩ dự phòng. Nếu tổn thất rất lớn vượt giá trị dự phòng, sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Như vậy, nếu qui mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Khi cơ quan bảo hiểm tiền gửi được thành lập, vốn chủ sở hữu giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm. 2 2Vì VCSH thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với các khoản nợ, nên nhiều nhà nghiên cứu ngân hàng cho rằng nó không có khả năng bảo vệ người gửi tiền. Tài sản đảm bảo chính cho các khoản nợ của ngân hàng là chất lượng các khoản cho vay và chứng khoán chứ không phải là VCSH. Khi một ngân hàng hoặc cả hệ thống lâm vào khủng hoảng, VCSH trở nên ít có ý nghĩa trong việc cứu vớt các khoản tiền gửi. Bằng chứng là khi ngân hàng bị phá sản, hàng triệu người gửi tiền đã bị mất trắng trong các cuộc khủng hoảng kinh tế. Khi bảo hiểm tiền gửi hình thành, VCSH đã mất vai trò bảo vệ người gửi tiền. Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 61 Vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một lá chắn về tài chính để giảm xác suất ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản và hậu quả là những người gửi tiền và các chủ nợ của ngân hàng có thể mất tiền. Vì vậy vốn chủ sở hữu còn có giá trị quan trọng về mặt tâm lý. Nếu những người gửi tiền và vay tiền tin tưởng rằng một ngân hàng có đủ vốn để vượt qua những khó khăn nhất định, họ sẽ không đồng loạt rút tiền gửi và người vay tiền có xu hướng thực hiện nghĩa vụ của mình tốt hơn. 4.1.4. Điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng Với vai trò hạn chế rủi ro cho người gửi tiền, rất nhiều hoạt động của ngân hàng được qui định liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu. Ví dụ: qui mô huy động tiền gửi được tính theo tỷ lệ với vốn tự có, qui mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng dựa trên một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có, quyền đầu tư vào chứng khoán của công ty, số lượng chi nhánh, giá trị tài sản cố định, danh mục tài sản rủi ro 4.2. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu Với vai trò như trên, vốn chủ sở hữu – qui mô và các bộ phận cấu thành – được xác định trên 2 quan điểm khác nhau, quan điểm của chủ ngân hàng và quan điểm của ngân hàng trung ương. 4.2.1. Trên quan điểm của chủ ngân hàng Vốn chủ sở hữu – thuộc sở hữu của các cổ đông ngân hàng trên bản cân đối kế toán chính là phân chênh lệch giữa nợ và tài sản. Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ Trong giai đoạn đầu của lịch sử ngân hàng, các ngân hàng đều là ngân hàng tư nhân, với số vốn ban đầu thuộc sở hữu cá nhân. Để phân biệt với các khoản tiền của người khác mà ngân hàng đang nắm giữ (các khoản nợ), chủ ngân hàng gọi vốn của mình là vốn tự có. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với các khoản nợ, do ngân hàng huy động nợ để cho vay là chủ yếu. Tùy theo chế độ kế toán hiện hành mà vốn chủ sở hữu có thể có một số khoản mục khác nhau, song nhìn chung vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chính sau: Thứ nhất, cổ phiếu thường, thặng dư vốn và thu nhập giữ lại Các khoản mục vốn của ngân hàng bao gồm cổ phiếu thường, thặng dư vốn và thu nhập giữ lại. Đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước/hoặc ngân hàng liên doanh vốn chủ sở hữu do nhà nước cấp, hoặc do các bên góp vốn. Giá trị ghi sổ của cổ phiếu thường = Số lượng cổ phiếu thường Mệnh giá của một cổ phiếu thường Có thể nói rằng cổ phiếu thường, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại hình thành nên phần lớn giá trị của vốn chủ sở hữu. Đối với các ngân hàng cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, phần không chia được tính vào bổ sung vốn chủ sở hữu dưới tên gọi “lợi Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 62 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 nhận tích luỹ lại”. Các ngân hàng hoạt động lâu năm, lợi nhuận tích luỹ có thể rất lớn.3 Đối với ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, lợi nhuận sau thuế sau khi trừ thua lỗ (năm trước) và các chi phí đặc biệt, được trích bổ sung vốn chủ sở hữu theo qui định của Nhà nước.4 Nhiều ngân hàng trong điều lệ hoạt động của mình đều qui định mức Vốn điều lệ và thường xuyên bổ sung vào số vốn ban đầu bằng trích lợi nhuận để đạt được mức vốn điều lệ. Theo pháp luật quy định, vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, có thể thị giá cổ phiếu của ngân hàng lớn hơn mệnh giá. Khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới, phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu được ghi lại dưới tên gọi thặng dư của vốn (capital surplus).5 Do giá trị các tài sản của ngân hàng thường xuyên thay đổi theo giá thị trường, đặc biệt là các chứng khoán, và bất động sản, mặc dù chưa bán, ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các tài sản theo giá thị trường. Những thay đổi giữa giá thị trường và giá mua của các tài sản tại thời điểm đánh giá cũng được đưa vào thặng dư của vốn. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là một dạng thức không phổ biến của vốn chủ sở hữu. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi có quyền nhận cổ tức xác định trước. Cổ phiếu ưu đãi có thể được tích lũy, đồng nghĩa với việc nếu cổ tức chưa được chia, thì nó sẽ được cộng dồn và phải được thanh toán trước khi cổ đông sở hữu cổ phiếu thường nhận được cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi có thể được chuyển đổi hoặc không được chuyển đổi sang cổ phiếu thường. Lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn bằng cổ phiếu ưu đãi đó là nó không có kỳ hạn và người nắm giữ nó không có quyền bỏ phiếu. Tuy nhiên, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ thuế thu nhập, do đó chi phí huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi là rất cao. Hơn nữa, phần lớn các nhà đầu tư nhận thấy cổ phiếu ưu đãi không có tính hấp dẫn bởi vì cơ hội tăng giá là hạn chế. Thứ ba, các quỹ Vốn ngân hàng cũng bao gồm các quỹ dự phòng và các quỹ dự trữ vốn khác được trích lập từ lợi nhuận không chia. Quỹ dự trữ vốn khác bao gồm quỹ dành cho cán bộ công nhân viên lúc nghỉ hưu. Những khoản mục này không được khấu trừ thuế thu nhập. 3Vốn cổ phần thường của Ngân hàng công nghiệp Nhật Bản là 3.520.857 nghìn đôla Mỹ trong khi đó lợi nhuận tích luỹ lại là 3.155.610 nghìn đô la Mỹ (Báo cáo thường niên của ngân hàng công nghiệp Nhật bản, 31 tháng 3 năm 1998); vốn cổ phần của Deutsche Bank là 2.501 triệu DM, còn lợi nhuận tích luỹ là 14.088 triệu DM (báo cáo thường niên của ngân hàng, số liệu 31 tháng 12 năm 1996). 4Vốn điều lệ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tăng từ 8.405 tỷ VND năm 2007 lên 9.969 tỷ VND năm 2008, 13.977 tỷ VND năm 2009 (báo cáo thường niên của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - số liệu tính đến 31 tháng 12 hàng năm), phần này chủ yếu là vốn bổ sung. 5Thặng dư vốn của ngân hàng công nghiệp Nhật Bản là 2.737.564 nghìn đôla Mỹ, trong tổng số gần 10 tỷ đôla mỹ tổng VCSH Mỹ (Báo cáo thường niên của ngân hàng công nghiệp Nhật bản, 31 tháng 3 năm 1998). Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 63 Để bảo toàn giá trị vốn chủ sở hữu, ngân hàng có thể trích lập quĩ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát. Các ngân hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp tổn thất (nếu có) – quĩ dự phòng tổn thất. Nếu tổn thất thực của ngân hàng nhỏ hơn số trích lập, vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng và ngược lại.6 Một số ngân hàng không hạch toán quĩ này vào vốn chủ sở hữu mà vào các khoản nợ do nguồn gốc của quĩ là trích từ thu nhập trước thuế như một khoản chi phí, và khi cần sẽ được chi ra để bù đắp tổn thất.7 Như vậy độ lớn của quĩ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của ngân hàng, và tỷ lệ trích lập quĩ. Một số ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động cho vay đặc biệt khác. Các hoạt động này thường theo chỉ định của chính phủ (tín dụng chỉ định). Những ngân hàng này có thể được chính phủ cấp cho một khoản vốn đặc biệt dưới hình thức quĩ cho vay. Quĩ này, ngân hàng không phải trả lại cho chính phủ (do vậy không xếp vào các khoản nợ), song cũng không được "tuỳ ý" sử dụng. Đối với ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, quĩ này cũng có tính chất tương tự như vốn Nhà nước cấp nên được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.8 Bảng 4.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB (Đơn vị tính: triệu đồng) Vốn và các quỹ 12.553.412 11.198.736 Vốn điều lệ 9.376.965 9.376.965 Các quỹ dự trữ 1.089.346 1.035.089 Chênh lệnh tỷ giá hối đoái (13.484) – Lợi nhuận chưa phân phối 2.100.585 786.682 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB) Bảng thuyết minh chi tiết của khoản mục trên Vốn và các quỹ Cổ phiếu 30/9/2011 31/12/2010 Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hàng 937.696.506 937.696.506 Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng + Cổ phiếu phổ thông 937.696.506 937.696.506 + Cổ phiếu ưu đãi – – Số lượng cổ phiếu được mua lại 6Các quĩ dự phòng của Deutsche Bank là 12.201 triệu DM trong khi vốn cổ phần chỉ là 2.501 triệu DM (báo cáo thường niên của ngân hàng, số liệu 31 tháng 12 năm 1996). 7Ngân hàng công nghiệp Nhật bản hạch toán quĩ dự phòng rủi ro vào các khoản nợ (như chi phí trích trước). 8Vốn điều lệ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là 10.499 tỷ VND, các ... g cân đối kế toán. (2) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán. (3) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán. (4) Lợi nhuận không chia lũy kế. Xác định theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 3 của Thông tư này. Các khoản phải giảm trừ khỏi vốn cấp 1 (A2) = (6) + (7) (5) Lỗ lũy kế. Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn. (6) Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác. Lấy số dư các khoản cho vay để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác. VỐN CẤP 2 (B) = B1 – B2 – (13) Giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng vốn cấp 1. Cấu phần vốn cấp 2 (B1) = 810 (7) Quỹ dự phòng tài chính. Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế toán. (8) Dự phòng chung. Lấy tổng của hai khoản mục: (i) Số dư Dự phòng chung trong khoản mục Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD kháctrên Bảng cân đối kế toán; và (ii) số dư Dự phòng chung trong khoản mục Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng khác trên Bảng cân Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 84 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 đối kế toán. (9) Khoản vay thỏa mãn các điều kiện sau đây: Có kỳ hạn vay tối thiểu là 5 năm; Không được đảm bảo bằng tài sản của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được trả nợ trước thời gian đáo hạn. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được trả nợ trước thời gian đáo hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc trả nợ trước thời gian đáo hạn vẫn đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ngừng trả lãi và chuyển lãi luỹ kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; Trong trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động, bên cho vay chỉ được thanh toán sau khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; Lãi suất hoặc công thức tính lãi của khoản vay được xác định trước và ghi rõ trong hợp đồng vay. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng vay và chỉ được điều chỉnh 1 lần trong suốt thời hạn vay và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Tại thời điểm xác định giá trị, nêu thời hạn khoản vay trên 5 năm, toàn bộ giá trị khoản vay được tính vào vốn cấp 2. Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày đầu tiên của năm (tính theo ngày phát hành), giá trị khoản vay được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu trừ 20% của tổng giá trị khoản vay. Các khoản phải trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2) = (11) + (12) (10) Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các khoản từ mục (8) đến mục (9) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2. (11) Phần giá trị chênh lệch dương giữa các khoản tại mục (10) và 50% của A. Các khoản giảm trừ bổ sung (12) Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 – B2) và A. (C) VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B) Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 85 PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN PHÂN NHÓM VÀ CÁCH TÍNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO (Bao gồm tài sản Có nội bảng và các cam kết ngoại bảng) (Ban hành kèm theo Thông tư số 36 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) Phần I. Hướng dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro A. Hướng dẫn chung: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào cân đối kế toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này. Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục đích của khoản cấp tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm. Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất. 3. Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng 3.1. Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau: (i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy định tại Phụ lục này. (ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục này. 3.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo Bước 1 điểm 3.1 nêu trên được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng. Theo đó: (i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%. Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 86 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 (ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 20%. (iii) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là 50%. 3.3. Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%. Ví dụ: Ngân hàng A phát hành một chứng thư bảo lãnh thanh toán trị giá 100.000 USD cho công ty B đối với khoản vay của công ty B tại Ngân hàng C. Chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính Ngân hàng A phát hành và công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này: Giá trị tài sản Có nội bảng lương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết ngoại bảng) 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 31 Điểm 2 Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD); Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng) 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục 14 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD. B. Hướng dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất: Nguyên tắc tính: 1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm. 2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất) được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này. Phần II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro 1. Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro: Giá trị Giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro Mục Tài sản Có Riêng lẻ Hợp nhất Hệ số rủi ro Riêng lẻ Hợp nhất [1] [2] [3] [4] = [1] [3] [5] = [2] [3] Tài sản Có nội bảng (A1) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 0% = 111 = 111 (1) Tiền mặt 0% (2) Vàng 0% (3) Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước. 0% (4) Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 0% (5) Giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà 0% Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 87 nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. (6) Các khoán phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. 0% (7) Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành. 0% (8) Các khoản phải đòi đối với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán. 0% (9) Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. 0% (10) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán. 0% (11) Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. 0% (A2) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20% = 1221 = 1221 (12) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý. 20% (13) Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước. 20% (14) Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành. 20% (15) Trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành. 20% Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 88 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 (16) Giấy tờ có giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành. 20% (17) Các khoản phải đòi đối với ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán. 20% (18) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán. 20% (19) Các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán. 20% (20) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán. 20% (21) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành. 20% (A3) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 50% = 22 = 22 (22) Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê. 50% (A4) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 100% = 2325 = 2325 (23) Các khoản góp vốn, mua cổ phần, không bao gồm phần giá trị góp vốn, mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để tính vốn 100% Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 89 tự có. (24) Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác. 100% (25) Toàn bộ tài sản Có khác còn lại trên bảng cân đối kế toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 150%. 100% (A5) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 150% = 2630 = 2630 (26) Các khoản phải đòi đối với các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng 150% (27) Các khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. 150% (28) Các khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. 150% (29) Các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản. 150% (30) Các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng. 150% (A) Tổng tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro = A1A5 = A1A5 2. Cam kết ngoại bảng Giá trị Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro Mã số KHOẢN MỤC Riêng lẽ Hợp nhất Hệ số chuyể n đổi Hệ số rủi ro Riêng lẻ Hợp nhất [1] [21 [3] [5] [6] = [1] [3] [5] [7] = [2] [3] [5] Các cam kết ngoại bảng (31) Bảo lãnh vay vốn 100% (32) Bảo lãnh thanh toán 100% (33) Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa 100% (34) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 50% (35) Bảo lãnh dự thầu 50% Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu 90 TXNHTM04_Bai4_v1.0015103227 (36) Bảo lãnh khác 50% (37) Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng có hệ số chuyển đổi 100% 50% (38) Cam kết hạn mức cấp tín dụng 50% (39) Các cam kết khác 50% (40) Thư tín dụng không hủy ngang 50% (41) Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa 20% (42) Các cam kết tài trợ thương mại khác 20% (43) Thư tín dụng có thể hủy ngang. 0% (44) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác. 0% (45) Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm 0,5% (46) Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm 1% (47) Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) 1% (48) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm 2% (49) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm 5% (50) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) 5% (B) Tổng giá trị nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro = 3150 = 3150 = 3150 = 3150
File đính kèm:
giao_trinh_ngan_hang_thuong_mai_2_bai_4_quan_ly_von_chu_so_h.pdf