Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch
Tóm tắt
Báo cáo này trình bày tóm tắt những phát hiện từ một cuộc khảo sát trực tuyến
được tiến hành gần đây với trên 300 khách lữ hành quốc tế đã từng du lịch
tới Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (trong báo cáo, các nước này gọi
chung là ‘Khu vực’). Cuộc khảo sát được tiến hành nhằm nhận biết tốt hơn về
các hình thức tương tác hoặc tiếp xúc giữa khách du lịch với trẻ em ở các nước
này và đánh giá quan điểm của họ về các hình thức tiếp xúc, cũng như về du
lịch an toàn với trẻ em nói chung. Kết quả điều tra cho thấy:1
Khách du lịch thường xuyên tiếp xúc với trẻ em địa phương khi đến
thăm các nước trong Khu vực và nói chung là rất vui khi được tiếp
xúc với trẻ em
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch
Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch Báo cáo do Dự án Tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa thực hiện Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch ISBN: 978-0-9874441-2-7 Bản quyền © 2013, Tầm nhìn thế giới Việt Nam Bất cứ phần nào trong tài liệu này cũng có thể được sao chép miễn phí với yêu cầu ghi rõ nguồn trích dẫn. www.childsafetourism.org childsafetourism@wvi.org Nghiên cứu này được thực hiện bởi Afrooz Kaviani Johnson và Aarti Kapoor, Dự án tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa, Tầm nhìn thế giới. Báo cáo được viết bởi Tiến sĩ Amie Matthews, được hiệu đính bởi Afrooz Kaviani Johnson và Aarti Kapoor, được dịch bởi Tầm nhìn Thế giới Việt Nam và được thiết kế bởi Juan Miguel Lago. Chịu trách nhiệm về ảnh: TNTG/Thongxay Phavixay, Albert Yu, Xuan Thiem Le, Jon Warren, Sopheak Kong. Dự án Tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa là một sáng kiến của Chính phủ Úc, thông qua Bộ Ngoại giao và Thương mại. Những quan điểm trong điều tra này là của các tác giả và không nhất thiết là quan điểm của Chính phủ Úc. Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch Báo cáo do Dự án Tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa thực hiện Nội dung Tóm tắt Bối cảnh nghiên cứu Những hạn chế và giới hạn về mặt dữ liệu Đối tượng tham gia cuộc Khảo sát về du lịch an toàn với trẻ em Những người tham gia đã du lịch ở đâu và tại sao? Phương thức và phong cách du lịch Lập kế hoạch cho chuyến đi và sử dụng các phương tiện truyền thông lữ hành Các quan sát và các cuộc gặp gỡ với trẻ em trong Khu vực Các cuộc gặp gỡ với trẻ em ăn xin hoặc bán hàng Chạm trán với nạn xâm hại và bóc lột trẻ em khi đang đi du lịch Quan niệm của khách du lịch về ‘du lịch an toàn với trẻ em’ và những lợi ích của ‘du lịch an toàn với trẻ em’ Kết luận Khuyến nghị cho các nghiên cứu tương lai Phụ lục: Bảng hỏi 2 5 8 8 9 12 12 13 16 19 24 26 30 33 2 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch Tóm tắt Báo cáo này trình bày tóm tắt những phát hiện từ một cuộc khảo sát trực tuyến được tiến hành gần đây với trên 300 khách lữ hành quốc tế đã từng du lịch tới Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (trong báo cáo, các nước này gọi chung là ‘Khu vực’). Cuộc khảo sát được tiến hành nhằm nhận biết tốt hơn về các hình thức tương tác hoặc tiếp xúc giữa khách du lịch với trẻ em ở các nước này và đánh giá quan điểm của họ về các hình thức tiếp xúc, cũng như về du lịch an toàn với trẻ em nói chung. Kết quả điều tra cho thấy:1 Khách du lịch thường xuyên tiếp xúc với trẻ em địa phương khi đến thăm các nước trong Khu vực và nói chung là rất vui khi được tiếp xúc với trẻ em. Việc tiếp xúc qua lại như vậy có thể mang lại những kinh nghiệm tích cực đối với khách du lịch nhưng cũng có thể để lại những ấn tượng tiêu cực, kéo dài trong tâm trí của họ. Ví dụ, khách du lịch đã mô tả lại những mặt tích cực của các cuộc gặp gỡ giữa họ với trẻ em địa phương. Họ cho biết, họ đã có được sự hiểu biết sâu sắc và độc đáo về các quốc gia hay văn hóa địa phương thông qua những trẻ em họ gặp. Họ cũng rất thích nói chuyện và chơi với trẻ em địa phương, hoặc cũng cảm thấy rằng trẻ em địa phương đặc biệt mến khách. Mặt khác, khi các cuộc gặp gỡ với trẻ em địa phương mà cho họ thấy rõ sự nghèo khó, mức độ dễ bị tổn thương của trẻ, hoặc khi những cuộc gặp gỡ đó được nhìn nhận trong một bối cảnh rộng hơn, bao gồm tình trạng xâm hại hoặc bóc lột, thì thường được những khách du lịch tham gia khảo sát mô tả lại một cách tiêu cực. Những kinh nghiệm như thế không chỉ tác động tới khách du lịch ở cấp độ tình cảm, mà trong nhiều trường hợp, còn có thể tác động tới nhận thức của họ về văn hóa địa phương và điểm đến tại địa phương đó. Hơn một nửa (57,1%) số người tham gia cho biết họ đã chứng kiến những tình huống liên quan đến hành vi bóc lột hoặc xâm hại trẻ em khi đi du lịch trong Khu vực. Những người trả lời đã mô tả những tình huống khi họ gặp trẻ em bán hàng, ăn xin hoặc đang bị người lớn sử dụng (trong một số trường hợp là cha mẹ của các em) để lợi dụng sự cảm thông của khách du lịch. Họ cũng bày tỏ quan ngại về tình trạng trẻ em không được đi học, bị buộc phải biểu diễn phục vụ cho khách du lịch và phải chịu đựng hành vi bóc lột tình dục. 85% người tham gia khảo sát cho biết đã tiếp xúc với trẻ em và người chưa thành niên bán đồ lưu niệm và 81,2% cho biết đã tiếp xúc với trẻ em và người chưa thành niên làm ăn xin. Nhiều người tham gia khảo sát cũng cho biết, họ đã nhìn thấy trẻ em nhặt rác (49%), làm việc trong nhà hàng hoặc khách sạn (48,5%) và biểu diễn trên 1 Bản chất của chủ đề khảo sát và công cụ khảo sát đồng nghĩa với việc một số phát hiện sẽ phản ánh quan điểm của người được phỏng vấn chứ không phản ánh tình hình thực tế của trẻ em ở các điểm đến du lịch trong Khu vực. Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 3 đường phố (38%). Một số lượng đáng kể những người tham gia khảo sát khác cũng cho biết, họ đã nhìn thấy trẻ em hoặc người chưa thành niên làm hướng dẫn viên du lịch (25,5%) và đáng lo ngại nhất là làm việc trong ngành công nghiệp tình dục (20,5%). Hơn hết, tất cả những người đã chứng kiến những hình thức bóc lột này nói rằng, họ cảm thấy phẫn nộ, buồn, quan ngại hoặc lo lắng, bất lực, tội lỗi, tức giận và/hoặc nản lòng. 28,8% người trả lời cho biết, họ nghĩ rằng tất cả những hành vi bóc lột này hoặc được những người dân địa phương coi là bình thường hoặc là bị làm ngơ (bao gồm cả chính quyền địa phương). Quan điểm này rất đáng lo ngại trên nhiều phương diện. Một mặt, nó làm cho khách du lịch đặt ra một tiêu chuẩn hành vi cực kỳ thấp cho địa phương đó và có khả năng sẽ tác động tới sự sẵn lòng của họ khi tham gia hoặc can thiệp vào những trường hợp nghi ngờ có sự bóc lột hoặc xâm hại trẻ em. Mặt khác, khi khách du lịch nghĩ rằng cộng đồng dung túng hoặc chấp nhận trình trạng xâm hại và bóc lột trẻ em thì đó là một hình ảnh hết sức tiêu cực về điểm đến, để rồi cuối cùng, hình ảnh đó gây tổn hại khá nhiều cho ngành công nghiệp du lịch. Khách du lịch không dung túng với tình trạng xâm hại và bóc lột trẻ em trong hoạt động du lịch và tình trạng này có thể gây ra những tác động đáng kể tới hình ảnh về điểm đến mà khách du lịch (và khách du lịch tiềm năng) hình dung ra. Nhiều người tham gia khảo sát cho biết, họ đã chia sẻ lo lắng với bạn bè, gia đình và đồng nghiệp trong nước về tình trạng trẻ em ở Khu vực phải chịu bóc lột hoặc xâm hại. Một số người trả lời cũng cho biết, họ đã rút ngắn chuyến thăm tới các địa điểm cụ thể hoặc sẽ không quay lại một số nơi do họ đã chứng kiến những trường hợp mà họ tin rằng có liên quan tới việc xâm hại trẻ em và người chưa thành niên. Suy cho cùng, vì lợi ích của ngành công nghiệp du lịch, Chính phủ các nước,chính quyền địa phương và những nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần tiếp tục giải quyết những vấn đề này để đảm bảo rằng, trẻ em phải được bảo vệ khỏi mọi hình thức xâm hại trong hoạt động du lịch, tại các nước trong Khu vực. 53,2% số người tham gia nói rằng, họ không mua hàng hoá hoặc dịch vụ từ trẻ em và 78,7% nói rằng, họ không đưa tiền cho trẻ em hoặc người chưa thành niên làm ăn xin. Điều này cho thấy, những khách du lịch tham gia vào cuộc khảo sát đã có nhận thức phù hợp về các vấn đề liên quan tới tình trạng trẻ em bán hàng cho khách du lịch hoặc ăn xin. Lý do phổ biến nhất là để tránh các hình thức mua bán, trao đổi với người chưa thành niên, để ngăn chặn sự phát triển của những loại hình văn hóa kinh tế - xã hội không bền vững hoặc tránh việc đặt trẻ em hoặc người chưa thành niên vào những tình huống ‘rủi ro’. Nhiều người tham gia khảo sát dường như hiểu rõ về thực tế là nếu trẻ em ăn xin và/hoặc bán hàng trên đường phố thì các em sẽ không có khả năng đi học và dễ bị tổn thương với tình trạng bóc lột hoặc xâm 4 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch hại. Nhiều người cũng nói rằng, ăn xin không phải là một hình thức trao quyền cho trẻ, cũng không phải là cách để chấm dứt chu kỳ nghèo đói. Để so sánh, một số lượng đáng kể những người tham gia khảo sát cũng đã nhắc tới điều mà họ cho là những lựa chọn thay thế tốt hơn, chẳng hạn như thay vì làm những việc đó thì quyên tiền cho một tổ chức từ thiện ở địa phương hoặc cho trẻ em thức ăn. Gần một nửa (49,5%) số người trả lời cảm thấy họ cũng có trách nhiệm nhất định đối với trẻ em và người chưa thành niên ở địa phương khi họ đi du lịch. Một số người tham gia khảo sát dường như có các chiến lược rõ ràng để đối phó với trẻ em ăn xin hoặc trẻ bán hàng và dịch vụ trong Khu vực. Họ đã thực sự nỗ lực để đảm bảo rằng những cuộc tiếp xúc, tương tác của họ với trẻ em đều phù hợp về đạo đức. Một số người cho biết, họ đã thực hiện các biện pháp rất tích cực để hỗ trợ trẻ em khi cần thiết và họ cảm thấy thực sự mong muốn được làm điều đó khi đang ở trong Khu vực. Tuy nhiên, ngay cả những người đã nỗ lực giúp người dân địa phương (và trẻ em địa phương nói riêng) cũng không chắc chắn là liệu hành động của họ có tạo nên những thông lệ tốt nhất hay không. Họ cũng thường thể hiện sự nghi ngờ và không chắc chắn về cách thức tiếp xúc tốt nhất với trẻ em trong Khu vực. Chỉ có 19,5% số người trả lời cảm thấy rằng họ đã có đủ thông tin để bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên địa phương mà họ gặp ở những nơi công cộng. Mặc dù vậy, nhiều người tham gia cũng cho biết, họ muốn biết thêm về vấn đề này và cách thức phù hợp để họ có thể giúp đỡ trẻ. 84,8% người tham gia khảo sát nói rằng, họ muốn biết thêm về cách thức bảo vệ trẻ em và ngăn chặn tình trạng bóc lột trong Khu vực. Số người gần bằng ở trên nói rằng, họ muốn hiểu biết thêm về các phong tục địa phương, trang phục và hành vi phù hợp (83,3%) và về các cách thức mà khách du lịch có thể hỗ trợ kinh tế cho địa phương (83%). Cũng như vậy, khi được hỏi, liệu chính sách bảo vệ trẻ em của một doanh nghiệp có ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của họ hay không, thì 94,8% người tham gia nói rằng có ảnh hưởng. Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 5 Bối cảnh nghiên cứu Là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới, du lịch có tác động đáng kể tới nền kinh tế của khu vực Đông Nam Á. Điều này đặc biệt đúng khi nhắc tới nền kinh tế của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nơi tỷ lệ khách du lịch đã tăng theo cấp số nhân trong những thập kỷ gần đây. Năm 2011, Campuchia đã đón hơn 2,8 triệu lượt khách quốc tế, tăng 15% so với con số ghi nhận trong năm 2010. Sau đó, trong cùng một năm, tổng doanh thu từ du lịch đã đạt xấp xỉ 1.912 triệu USD.2 Tương tự như vậy, lượng khách du lịch đến Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã tăng liên tục từ năm 1990- 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm là 20,67%.3 Trong năm 2011, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã đón hơn 2,7 triệu lượt khách quốc tế, tăng 8% so với năm 2010.4 Cũng trong xu thế đó, tại Thái Lan, 19 triệu khách du lịch đã được chào đón tại đất nước này trong năm 2011; tăng 19,84% so với năm 2010. Khách du lịch tới Thái Lan có số lượng lớn nhất là từ Malaysia, Trung Quốc và Nhật Bản. Tổng doanh thu của ngành du lịch nước này đạt 23 tỷ USD, tăng 23,92% từ năm 2010.5 Nước cuối cùng trong danh sách này là Việt nam, vào năm 2011, Việt Nam đã đón tiếp hơn 6 triệu du khách quốc tế, tăng 19,1% so với năm 2010. Số lượng khách du lịch chủ yếu đến từ Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.6 Sự tăng trưởng này chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế và được các thành viên của chính phủ, ngành công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương mong đợi. Theo Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới, năm 2011, ngành du lịch chiếm 9,5% tổng sản phẩm nội địa (‘GDP’) của Campuchia và 5,8% GDP của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (nếu tính tới những tác động rộng hơn mà ngành du lịch mang lại, có nghĩa là những tác động ‘gián tiếp’, thì những đóng góp của ngành du lịch thậm chí còn cao hơn, ở mức tương ứng là 22,1% và 18,2%).7 Tương tự như vậy, ngành du lịch chiếm 7,1% trong tổng GDP của Thái Lan và 4,3% trong tổng GDP của Việt Nam.8 Không có gì đáng ngạc nhiên bởi điều này cũng có nghĩa là du lịch đã góp phần quan trọng tạo ra công ăn việc làm ở những quốc gia này. Trong năm 2011, ngành du lịch và lữ hành ở Campuchia đã hỗ trợ trực tiếp 607.000 việc làm (8,0% tổng số việc làm) và ở Cộng hòa Dân 2 Số liệu của Chính phủ Hoàng gia Campuchia (2012), Trình bày tại Ban Điều Phối Dự án Tuổi thơ, Bangkok, 10 tháng 7 năm 2012 3 Các dữ liệu trong phần này là của Cục Quản lý Du lịch Quốc gia Lào (2010) Báo cáo thống kê năm 2010 về Du lịch tại Lào, Vụ Kế hoạch và Hợp tác, Phòng Thống kê Du lịch. 4 Dữ liệu của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2012) Trình bày tại Ban Điều Phối Dự án Tuổi thơ, Bangkok, 10 tháng 7 năm 2012 5 Dữ liệu của Chính phủ Thái Lan (2012) Trình bày tại Ban Điều Phối Dự án Tuổi thơ, Bangkok, 10 tháng 7 năm 2012 6 Dữ liệu của Chính phủ Việt Nam (2012) Trình bày tại Ban Điều Phối Dự án Tuổi thơ, Bangkok, 10 tháng 7 năm 2012 7 Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới (2012) Tác động về mặt kinh tế của du lịch và lữ hành năm 2012: Cam-pu-chia và Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới (2012) Tác động về mặt kinh tế của du lịch và lữ hành năm 2012: Lào, www.wttc.org/research/, truy cập ngày 27/9/12. 8 Để biết thêm chi tiết, hãy xem: Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới (2012) Tác động về mặt kinh tế của du lịch và lữ hành năm 2012: Thái Lan và Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới (2012) Tác động về mặt kinh tế của du lịch và lữ hành năm 2012: Việt Nam, www.wttc.org/research/, truy cập ngày 27/9/12. 6 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch chủ Nhân dân Lào, du lịch đã trực tiếp đóng góp 4,9% trong tổng số việc làm (tương đương với 143.500 công ăn việc làm). Tại Thái Lan, lữ hành và du lịch đã trực tiếp hỗ trợ 1.833.000 việc làm (tương đương với 4,7% trong tổng số việc làm) và ngành du lịch Việt Nam đã mang lại 1.832.500 việc làm (3,7% trong tổng số việc làm). Ở mỗi nước, đóng góp về mặt kinh tế của ngành du lịch (gồm cả đóng góp cho lĩnh vực việc làm) dự kiến sẽ tăng lên trong tương lai.9 Mặc dù không đánh giá thấp tầm quan trọng của những đóng góp về mặt kinh tế này nhưng cũng cần ghi nhận rằng, trong khi ngành du lịch có tiềm năng tạo nên những đóng góp tích cực và quan trọng đối với các nước bản địa, thì cùng với đó là các vấn đề xã hội, văn hóa và môi trường to lớn và đáng để lưu tâm. Những vấn đề như vậy càng được khuếch đại trong bối cảnh mà ngành du lịch đang phát triển nhanh chóng mà không có kế hoạch và sự giám sát cần thiết. Một trong những mối quan tâm chính đối với Dự án Tuổi thơ - Chương trình phòng ngừa (sẽ được bàn tới chi tiết hơn ở dưới đây) chính là cách mà ngành du lịch gây tác động tới cuộc sống của trẻ em. Do sức hút kinh tế của lĩnh vực du lịch mà tạo ra một mối liên hệ rõ ràng giữa du lịch và nạn bóc lột trẻ em. Trẻ em dễ bị tổn thương và gia đình của các em thường xuyên bị thu hút tới các điểm du lịch để tìm kiếm thu nhập. Điều này có thể đồng nghĩ ... đưa ra các quyết định cá nhân. [Điều quan trọng là] giúp mọi người có được thông tin để họ có thể đưa quyết định đúng đắn hơn là đưa ra một danh mục các ‘tùy chọn về đạo đức’. Mặc dù cái đó [danh sách liệt kê những tùy chọn về đạo đức] cũng có thể có ích nhưng mọi người lại ít thấy được những sự lựa chọn khác. [Điều đó] giống như tác động của sách hướng dẫn Lonely Planet (Hành tinh cô đơn), làm cho mọi người vì cố gắng tới được một nơi liệt kê trong ‘sách’ mà bỏ lỡ mất tất cả các lựa chọn tuyệt vời khác. Thực tế thường thay đổi nhanh hơn khả năng điều chỉnh nó. (Nam, Cam-pu-chia, 30 tuổi) Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 29 Chắc chắn rằng, các hướng dẫn là rất có ích đối với khách du lịch và nhiều khách du lịch được khảo sát trong nghiên cứu này cũng có suy nghĩ như vậy. Tuy nhiên, như những người tham gia đã ngụ ý thì có lẽ việc giáo dục khách du lịch và trao quyền cho họ tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình và hành động một cách có đạo đức có thể tạo ra tác động lâu dài nhất, khi đề cập tới vấn đề du lịch có trách nhiệm và an toàn với trẻ em. Tất nhiên là một số khách du lịch sẽ cởi mở đối với vấn đề giáo dục hơn là những người khác (và những người trong cuộc khảo sát này có lẽ cởi mở hơn đối với những ý tưởng như vậy so với nhiều người khác). Vì vậy, bất cứ chiến lược nào cũng cần xem xét nhiều mặt: chi tiết hơn đối với những người muốn biết và ít chi tiết hơn đối với những người không muốn biết. Để đạt được mục tiêu này, rõ ràng là bất cứ chiến dịch nào có mục tiêu nâng cao nhận thức về du lịch an toàn với trẻ em cũng cần được tiến hành tại các quốc gia là điểm đến du lịch, cũng như ở tại quốc gia của chính khách du lịch. Do đó, cần phải sử dụng mạng lưới rộng rãi, gồm các quan chức ngành công nghiệp du lịch, các doanh nghiệp vận hành trong ngành du lịch, và các phương tiện truyền thông liên quan tới du lịch, nhằm phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức về bất cứ chiến dịch du lịch an toàn với trẻ em nào khi được xây dựng. Một số người tham gia cho biết rằng, khi phát hiện ra vấn đề bóc lột trẻ em tại quốc gia họ đến thì đã là quá muộn (tức là họ đã tham gia vào các hành vi có vấn đề). Căn cứ vào sự đa dạng của các loại khách du lịch hiện nay (và không phải tất cả đều đọc nghiên cứu này) và các nguồn thông tin đa dạng mà khách du lịch sử dụng, thông tin về du lịch an toàn với trẻ em cần phải được cung cấp thông qua một loạt các phương tiện truyền thông trực tuyến và ngoại tuyến, bao gồm các mạng xã hội, các trang web, áp phích, tờ rơi, sách hướng dẫn, biển hiệu và sách giới thiệu (một số người tham gia thậm chí còn đề nghị là một số tài liệu như đã nêu cần được gửi tới tay khách du lịch cùng với thị thực). Nói tóm lại, cuộc khảo sát này cho thấy rõ rằng, nhiều khách du lịch muốn đi du lịch một cách tích cực và thực sự mong muốn góp phần xóa đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội khác (ví dụ: vấn đề không được học hành, thiếu nhà ở hoặc việc làm đầy đủ) ở các nước mà họ đến thăm. Nhiều khách du lịch tham gia khảo sát đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi các cuộc gặp gỡ của họ với trẻ em trong Khu vực và đặc biệt bởi những tình huống mà họ cảm thấy có liên quan tới hành vi bóc lột và xâm hại. Tuy nhiên, kiến thức của khách du lịch về những cách tốt nhất để ứng phó với tình huống như vậy còn hạn chế. Nhiều người bày tỏ nghi ngờ rằng, liệu cộng đồng địa phương có quan tâm giải quyết các vấn đề về bóc lột và xâm hại trẻ em hay không. Để giải quyết những mối nghi ngờ này, cũng như những hình ảnh tiêu cực về cộng đồng địa phương và cùng với đó là chính quyền địa phương, nên có một sự ưu tiên, không chỉ đối với những cán bộ tham gia Dự án Tuổi thơ mà còn đối với các công ty du lịch, các thành viên cộng đồng du lịch toàn cầu và chính quyền địa phương, cũng như những quốc gia là điểm đến du lịch. Hơn nữa, các chiến lược về du lịch an toàn với trẻ em có thể là một cách đóng góp của chính phủ và ngành công nghiệp du lịch đối với việc xây dựng những hình ảnh và văn hóa về điểm đến du lịch tích cực hơn, và nói rộng ra, là một ngành công nghiệp du lịch bền vững hơn về kinh tế và văn hóa xã hội. 30 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch Khuyến nghị cho các nghiên cứu tương lai Dựa trên sự khởi đầu mới mẻ về tìm hiểu quan điểm của khách du lịch này, những điều tra sâu hơn nên được thực hiện với một cỡ mẫu rộng hơn, toàn diện hơn, chẳng hạn như tiếng nói của những người tham gia vào các tour du lịch nghỉ dưỡng hoặc tour du lịch trọn gói tới Khu vực (nói cách khác, ‘khách du lịch đại chúng), khách du lịch lớn tuổi, tiếng nói của nam giới (hoặc ít nhất là có thêm nhiều tiếng nói của nam giới hơn) và những người không nói tiếng Anh. Các phương pháp khác nhau như: thảo luận nhóm trọng tâm hoặc các cuộc phỏng vấn sâu (thường nắm bắt chi tiết hơn so với các cuộc khảo sát) cũng có thể được sử dụng với khách du lịch khi họ đang ở tại điểm đến chứ không phải sau khi họ đã về nước. Điều này ngăn ngừa một số vấn đề liên quan tới ký ức về sự việc. Nó cũng có thể hỗ trợ xây dựng một hình ảnh cụ thể hơn và ngay lập tức về những gì đang xảy ra. Tương tự như vậy, các quan sát về hành vi của khách du lịch cũng rất hữu ích trong việc cân bằng các phương pháp nghiên cứu mà chỉ nắm bắt hành vi theo báo cáo. “Tôi cho rằng, điều thực sự quan trọng là cần ghi nhớ thái độ tiến bộ nói chung về du lịch để mọi người có thể đưa ra các quyết định cá nhân. [Điều quan trọng là] giúp mọi người có được thông tin để họ có thể đưa ra quyết định đúng đắn hơn là đưa ra một danh mục các ‘tùy chọn về đạo đức’.” Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 31 Phụ lục: Bảng hỏi 34 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch 1. Trong 5 năm qua, bạn có từng đến Campuchia, Lào, Thái Lan hay Việt Nam không? { } Có { } Không 2. Trong 5 năm qua, bạn đã đến những nước nào? (Hãy đánh dấu vào tất cả các nước bạn đến) { } Campuchia { } Lào { } Thái Lan { } Việt Nam 3. Lý do chính bạn đến những nước này là gì? { } Đi công tác ( ) Đi nghỉ { } Thăm gia đình hoặc bạn bè { } Lý do tôn giáo { } Các lý do khác (vui lòng ghi rõ) 4. Bạn đã đến các nước này chủ yếu dưới hình thức nào? (khách đi độc lập, khách ba lô, đi theo tua, đi cùng gia đình) 5. Những phương tiện nào bạn đã sử dụng để đặt kế hoạch cho chuyến đi của mình đến Khu vực. (Hãy chọn tất cả các phương tiện bạn đã sử dụng) { } Mạng xã hội (Twitter, Facebook,) { } Sách hướng dẫn (Lonely Planet, Rough Guides, Time Out,) { } Các trang web điện tử về du lịch (TripAdvisor) { } Các blog về du lịch { } Các phương tiện khác: Nếu bạn biết một blog hay một nguồn thông tin hữu ích cho các chuyến đi, hãy vui lòng chia sẻ tại đây: 6. Trung bình, bạn đã ở mỗi quốc gia sau trong bao lâu? (Vui lòng lựa chọn N/A nếu bạn không đến các nước này trong 5 năm qua) Campuchia: { } Dưới 1 tuần { } Từ 1 đến 4 tuần { } Từ một đến 3 tháng { } Từ 3 đến 6 tháng { } Từ 6 tháng trở lên Lào: { } Dưới 1 tuần { } Từ 1 đến 4 tuần { } Từ một đến 3 tháng { } Từ 3 đến 6 tháng { } Từ 6 tháng trở lên Thái Lan: { } Dưới 1 tuần { } Từ 1 đến 4 tuần { } Từ một đến 3 tháng { } Từ 3 đến 6 tháng { } Từ 6 tháng trở lên Việt Nam: { } Dưới 1 tuần { } Từ 1 đến 4 tuần { } Từ một đến 3 tháng { } Từ 3 đến 6 tháng { } Từ 6 tháng trở lên 7. Bạn đã làm những gì trong thời gian ở Khu vực này? (Select all that apply) { } Thăm trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi { } Dạy tiếng Anh cho người lớn { } Làm tình nguyện viên cho một dự án bảo vệ môi trường { } Tìm hiểu cuộc sống của những người dân nghèo { } Dạy tiếng Anh cho trẻ em hoặc người chưa thành niên Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 35 { } Mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ một cơ sở kinh doanh mà có đóng góp cho cộng đồng địa phương { } Làm tình nguyện viên ở một tổ chức liên quan tới trẻ em { } Tặng tiền cho tổ chức từ thiện mà hỗ trợ trẻ em hoặc người chưa thành niên { } Không làm những việc trên 8. Bạn đã chứng kiến trẻ em hoặc người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) đang làm những công việc sau ở trong Khu vực không? (Đánh dấu vào tất cả những gì bạn chứng kiến) { } Biểu diễn trên đường phố { } Làm việc trong nhà hàng, khánh sạn { } Nhặt rác { } Làm việc trong ngành công nghiệp tình dục { } Làm hướng dẫn viên du lịch { } Bán đồ lưu niệm { } Ăn xin { } Không chứng kiến những việc trên Những công việc khác bạn đã chứng kiến: 9. Trong khi đi du lịch trong Khu vực, bạn có mua gì từ trẻ hoặc người chưa thành niên bán dạo không? { } Có { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu không, bạn vui lòng cho biết lý do: 10. Khi ở trong Khu vực, bạn có cho tiền trẻ hoặc người chưa thành niên làm ăn xin không? { } Có { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu không, bạn vui lòng cho biết lý do: 11. Khi ở trong Khu vực, bạn có sự tiếp xúc nào với trẻ em hoặc người chưa thành niên ở nơi bạn đến không? { } Có { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu không, bạn vui lòng cho biết lý do: 12. Khi ở trong Khu vực, bạn có chứng kiến điều gì khiến bạn nghĩ rằng một trẻ em hoặc người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) có nguy cơ bị xâm hại hoặc bóc lột không? { } Có { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu không, bạn vui lòng cho biết lý do: 13. Bạn đã trao đổi với ai điều quan ngại của mình? { } Không ai cả { } Những khách du lịch khác { } Nhân viên khách sạn { } Công an { } Người khác (Vui lòng ghi rõ) 14. Vì sao bạn không trao đổi điều bạn quan ngại? { } Đó không phải việc của tôi { } Tôi sợ sẽ làm mọi chuyện trở lên tồi tệ hơn với trẻ em và người chưa thành niên { } Tôi nghĩ rằng việc báo cáo sẽ không giúp thay đổi tình hình { } Tôi lo lắng cho sự an toàn của chính mình { } Tôi thấy không đủ chắc chắn để đưa ra hành động { } Tôi không biết ai để chia sẻ { } Lý do khác (Vui lòng ghi rõ) 36 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch 15. Bạn đã trao đổi điều bạn quan ngại như thế nào? { } Nói chuyện trực tiếp { } Qua thư điện tử { } Qua điện thoại { } Qua mạng xã hội (Twitter, Facebook etc) { } Những hình thức khác (Vui lòng ghi rõ) 16. Bạn có nhận được phản hồi nào từ những người bạn trao đổi cùng không? { } Có { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu không, bạn vui lòng cho biết lý do: 17. Bạn có nhận hay được tiếp cận thông tin gì về bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) khỏi xâm hại và bóc lột tình dục trong du lịch không? (Bạn có thể lựa chọn nhiều câu trả lời) { } Có trước khi đến Khu vực { } Có trong khi ở Khu vực { } Có sau khi rời khỏi Khu vực { } Không { } Không biết/Không trả lời Nếu bạn đã nhận hoặc tiếp cận thông tin, vui lòng ghi rõ phương tiện, nguồn thông tin và nội dung tại đây: 18. Trong những việc sau đây, việc gì bạn nghĩ là có thể bỏ qua hoặc chấp nhận được với cộng đồng địa phương ở những điểm du lịch trong Khu vực (Người chưa thành niên = dưới 18 tuổi) (Nếu bạn có nhiều câu trả lời, vui lòng ghi rõ) { } Trẻ em hay người chưa thành niên bán đồ lưu niệm { } Trẻ em hay người chưa thành niên làm việc trong ngành công nghiệp tình dục { } Trẻ em hay người chưa thành niên làm ăn xin { } Trẻ em hay người chưa thành niên biểu diễn cho khách du lịch { } Trẻ em hay người chưa thành niên nhặt rác { } Trẻ em hay người chưa thành niên làm việc trong nhà hàng, khách sạn { } Trẻ em hay người chưa thành niên làm hướng dẫn viên du lịch { } Tất cả những việc nêu trên { } Không việc gì trong những điều trên Những việc khác: 19. Bạn nghĩ là du lịch đã ảnh hưởng như thế nào tới môi trường, cộng đồng và trẻ em và người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) ở địa phương? Môi trường địa phương: { } Hầu như là tiêu cực { } Bình thường { } Hầu như là tích cực Cộng đồng địa phương: { } Hầu như là tiêu cực { } Bình thường { } Hầu như là tích cực Trẻ em và người chưa thành niên địa phương: { } Hầu như là tiêu cực { } Bình thường { } Hầu như là tích cực 20. “Khi đi du lịch, tôi cảm thấy mình có trách nhiệm với trẻ em và người chưa thành niên ở những nơi công cộng.” { } Rất không đồng ý { } Không đồng ý { } Bình thường { } Đồng ý { } Rất đồng ý Ý kiến khác (nếu có): 21. “Khi đi du lịch, tôi thấy mình có đủ thông tin để bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên địa phương ở những nơi công cộng.” { } Rất không đồng ý { } Không đồng ý Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 37 { } Bình thường { } Đồng ý { } Rất đồng ý Ý kiến khác (nếu có): 22. Theo bạn, khách du lịch có thể làm gì để giúp bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên được an toàn khỏi xâm hại và bóc lột? 23. Nếu một cơ sở kinh doanh có chính sách bảo vệ trẻ em thì điều đó có ảnh hưởng tích cực tới quyết định của bạn trong việc mua hàng hóa hay dịch vụ của cơ sở đó không? (Bạn có thể lựa chọn nhiều câu trả lời) { } Có nhưng chỉ khi giá cả là vẫn cạnh tranh { } Có thậm chí ngay cả khi giá là đắt hơn { } Có nhưng chỉ khi nhìn thấy những hành động cụ thể của cơ sở kinh doanh đó trong việc thực thi chính sách. { } Không ảnh hưởng tới quyết định của tôi { } Không biết Ý kiến khác (nếu có): 24. Những thông tin gì bạn muốn nhận được trước khi đi du lịch? (Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời) { } Tiền lương và điều kiện làm việc của người địa phương nơi bạn đi du lịch { } Những cách mà khách du lịch có thể hỗ trợ cho kinh tế địa phương { } Bối cảnh chính trị của các quốc gia và Khu vực. { } Phong tục, trang phục và hành vi phù hợp { } Cách thức để bảo vệ trẻ em và phòng ngừa xâm hại khi đi du lịch { } Cách thức để bảo vệ môi trường địa phương và giảm tác hại đối với môi trường khi đi du lịch { } Không phải những thông tin trên 25. Bạn muốn nhận hay tiếp cận thông tin này từ đâu? (Bạn hãy chọn tất cả các phương án phù hợp) { } Các trang blog và web về du lịch { } Sách nhỏ ở nơi bạn du lịch { } Thông tin trên các chuyến bay (tạp chí, video,) { } Sách hướng dẫn { } Sân bay nơi bạn đến và những trạm giao thông (ví dụ: ga tầu, bến xe bus) { } Hướng dẫn viên du lịch ở nơi bạn đến { } Các công ty du lịch ở nước bạn { } Nguồn khác (Vui lòng ghi rõ): 26. Bạn thuộc về quốc gia nào? 27. Hiện nay, bạn đang ở nước nào? 28. Giới tính của bạn là gì? { } Nữ { } Nam { } Không muốn trả lời Vui lòng cho biết lý do: 29. Bạn sinh năm nào? (Viết đầy đủ năm, ví dụ: 1976): ____________ 30. Bạn biết đến cuộc điều tra này bằng cách nào? { } Qua mạng xã hội (Twitter, Facebook,) { } Qua thư điện tử từ bạn bè hoặc đồng nghiệp { } Qua trang thông tin điện tử (Website) { } Qua ấn phẩm được phát hành bởi Intrepid { } Những cách khác (Vui lòng ghi rõ): 38 | Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch | 39 www.childsafetourism.org Du lịch an toàn với trẻ em: Quan điểm của khách du lịch ISBN: 978-0-9874441-2-7 Bản quyền © 2013, Tầm nhìn thế giới Việt Nam childsafetourism@wvi.org
File đính kèm:
- du_lich_an_toan_voi_tre_em_quan_diem_cua_khach_du_lich.pdf