Đánh giá thái độ xử trí đối với các bất thường tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm

Bất thường tim thai là một trong những dị dạng khá thường gặp và hoàn toàn có thể chẩn đoán trước

sinh bằng siêu âm, nó cũng có thể được điều trị sau đẻ cho kết quả tốt. Mục tiêu: đánh giá thái độ xử trí

thai nhi sau khi chẩn đóan có bất thường tim tại bệnh viện Phụ sản trung ương. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: hồi cứu trên 276 hồ sơ chẩn đoán trước sinh có bất thường tim tại Trung tâm chẩn

đoán trước sinh của Bệnh viện Phụ sản trung ương, phân loại các bất thường tim thai, xem xét thái độ

xử trí đối với từng loại bất thường tim thai. Kết quả nghiên cứu: tuổi thai trung bình phát hiện 25,9 tuần,

tỷ lệ bất thường tim chung 10,8% trong số các bất thường thai nhi được chẩn đoán trước sinh, trong đó

thông liên thất chiếm 32,2%, tứ chứng Fallot 11,9%, thiểu sản tâm thất 21,4%. Tỷ lệ đình chỉ thai nghén

chung là 67%, tỷ lệ đình chỉ thai nghén ở tuổi thai trước 28 tuần là 91% do tâm lý lo ngại tính chất nặng

nề của bất thường tim, về khả năng điều trị sau khi sinh và chi phí điều trị tốn kém. Kết luận: các bất

thường tim có khả năng chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm, có khả năng điều trị sau đẻ nhưng tỷ lệ

đình chỉ thai nghén còn rất cao theo kết quả của nghiên cứu này.

pdf 5 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thái độ xử trí đối với các bất thường tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thái độ xử trí đối với các bất thường tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm

Đánh giá thái độ xử trí đối với các bất thường tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm
54
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
Đánh	giá	thái	độ	xử	trí	
đối	với	các	bất	thường	tim	thai	
được	chẩn	đoán	trước	sinh	bằng	siêu	âm
Trần Danh Cường,* Trương Quang Hưng**
* Đại học Y Hà Nội, ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
 Email: [email protected] - DĐ: 0903383005
Đặt	vấn	đề
Các dị dạng tim thai là một trong những dị 
dạng hình thái khá thường gặp với tần suất 
khoảng 8-10/1000 trường hợp đẻ sống.2 Theo 
Lưu Thị Hồng (2008), tỷ lệ dị dạng tim ước 
chiếm 7,04% trong tổng số có bất thường 
hình thái5 và theo Nguyễn Việt Hùng (2006) 
tỷ lệ này là 12,89%.6 Chúng hoàn toàn có thể 
chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm (CĐTS), 
đa số các bất thường tim đều có thể điều trị 
sau khi sinh bằng phẫu thuật nhưng chi phí 
điều trị rất tốn kém. Siêu âm CĐTS các bất 
Tóm	tắt
Bất thường tim thai là một trong những dị dạng khá thường gặp và hoàn toàn có thể chẩn đoán trước 
sinh bằng siêu âm, nó cũng có thể được điều trị sau đẻ cho kết quả tốt. Mục	tiêu:	đánh giá thái độ xử trí 
thai nhi sau khi chẩn đóan có bất thường tim tại bệnh viện Phụ sản trung ương. Đối	tượng	và	phương	
pháp	nghiên	cứu: hồi cứu trên 276 hồ sơ chẩn đoán trước sinh có bất thường tim tại Trung tâm chẩn 
đoán trước sinh của Bệnh viện Phụ sản trung ương, phân loại các bất thường tim thai, xem xét thái độ 
xử trí đối với từng loại bất thường tim thai. Kết	quả	nghiên	cứu: tuổi thai trung bình phát hiện 25,9 tuần, 
tỷ lệ bất thường tim chung 10,8% trong số các bất thường thai nhi được chẩn đoán trước sinh, trong đó 
thông liên thất chiếm 32,2%, tứ chứng Fallot 11,9%, thiểu sản tâm thất 21,4%. Tỷ lệ đình chỉ thai nghén 
chung là 67%, tỷ lệ đình chỉ thai nghén ở tuổi thai trước 28 tuần là 91% do tâm lý lo ngại tính chất nặng 
nề của bất thường tim, về khả năng điều trị sau khi sinh và chi phí điều trị tốn kém. Kết	luận:	các bất 
thường tim có khả năng chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm, có khả năng điều trị sau đẻ nhưng tỷ lệ 
đình chỉ thai nghén còn rất cao theo kết quả của nghiên cứu này.
Từ	khóa: bất thường tim, thông liên thất, tứ chứng Fallot, đình chỉ thai nghén 
Summary
Evaluation of management of fetal heart defects prenatally diagnosed by 
ultrasound
Fetal heart defects (FHDs) are very common and can be diagnosed by prenatal ultrasound. 
However, physicians can treat those abnormalities postpartum. Objectives: evaluate management 
of FHDs after prenatal diagnosis at National hospital of Obstetrics and Gynecology (NHOG). 
Materials and methodology: restrospective study with 276 FHDs cases at Prenatal diagnosis 
Centre; NHOG. Results: average gestation age is 25,9 week, rate of FHDs is 10,8% including 
32,2% of CIV, Fallot tetratology 11,9%, ventricular hypoplasia 21,4%. Rate of termination of 
pregnancy (TOP) is 67%, rate of TOP before 28 gestation week is 91%. Conclusion: FHDs can 
be prenatally diagnosed by ultrasound, and can be treated after delivery however the rate of 
TOP is very high in this study due to patient’s emotion and costly treatment. 
Keywords: fetal heart defects, CIV, Fallot tetratology, termination of pregnancy. 
55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
thường tim thai được thực hiện trên thế giới 
từ khá lâu.7 Song ở Việt Nam việc siêu âm 
hình thái cung như tim thai được làm một 
cách hệ thống từ khi ra đời của Trung tâm 
chẩn đoán trước sinh (TTCĐTS) Bệnh Viện 
Phụ Sản Trung ương. Với những thế hệ máy 
siêu âm (SÂ) mới, cùng với sự hiểu biết tường 
tận về phôi thai học và các cấu trúc siêu âm 
của tim thai cho nên siêu âm tim thai có thể 
được thực hiện từ thai 16 - 17 tuần, một số 
bất thường lớn của tim thai có thể được chẩn 
đoán từ tuổi thai này và qua đó đề xuất thái 
độ xử trí trước sinh và sau sinh cho những bất 
thường này chính vì vậy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá thái 
độ xử trí trước sinh các bất thường tim thai 
được chẩn đoán tại Bệnh viện Phụ Sản Trung 
ương từ 2007-2010. 
Đối	 tượng	 và	 phương	 pháp	 nghiên	
cứu
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ 276 hồ sơ SÂ chẩn đoán trước sinh 
có bất thường tim (BTT) tại TTCĐTS Bệnh 
viện Phụ Sản Trung ương, từ 7/2007 đến 
6/2010 có đầy đủ các thông tin cần thiết cho 
nghiên cứu như chẩn đoán loại bệnh tim, theo 
dõi thai nghén hay đình chỉ thai nghén sau 
khi chẩn đoán.
Phương pháp nghiên cứu.
Là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, mẫu 
thuận lợi không xác xuất 
Các biến số sử dụng trong nghiên cứu
 Tuổi thai nhi phát hiện BTT, các loại bất 
thường tim, quyết định ĐCTN hay tiếp tục 
theo dõi thai 
Tiêu chuẩn siêu âm chẩn đoán bất thường 
tim (BTT) thai 
Thông liên thất: mặt cắt tim 4 buồng và dọc 
tim trái ở vị trí xuất phát của động mạch chủ 
thấy hình ảnh gián đoạn của vách liên thất.
Doppler màu có thể thấy luồng thông giữa 
hai tâm thất.2,3
Bệnh ống nhĩ thất: đường cắt tim 4 buồng ở 
thì tâm thu và tâm trương. Mất hình ảnh điển 
hình của chữ thập của tim, không nhìn thấy 
hình ảnh của vách nguyên thuỷ.2,3
Một buồng thất: đường cắt tim 4 buồng: hai 
tâm nhĩ bơm máu vào một tâm thất rộng qua 
hai van nhĩ thất.2,3
Đảo gốc động mạch: đường cắt dọc cũng như 
đường cắt ngang tim: động mạch chủ và động 
mạch phổi đi ra song song với nhau tạo ra 
một hình ảnh nòng súng.2,3
Bệnh Ebstein: đường cắt tim 4 buồng: nhĩ 
phải to, lá thành của van ba lá nằm thấp về 
phía mõm tim, hở van ba lá xác định bằng 
Doppler màu.2,3
Tứ chứng Fallot: đường cắt 4 buồng tim từ 
đỉnh tim hoặc đường cắt bên thấy hình ảnh 
thông liên thất, động mạch chủ cưỡi lên vách 
liên thất và hẹp động mạch phổi.2,3
Thất phải hai đường ra: đường cắt dọc tâm 
thất phải: động mạch chủ và động mạch phổi 
đều xuất phát từ tâm thất phải.2,3
Thiểu sản tâm thất: đường cắt bốn buồng tim: 
thất trái và động mạch chủ lên nhỏ, đôi khi 
như một khe nhỏ, cơ tim tăng âm vang. Thất 
phải và động mạch phổi cũng giãn to. Tỷ số 
giữa kích thước thất phải trên kích thước thất 
trái > 1,4.2,3
Bệnh tim phức hợp: có ≥ 2 tổn thương ở tim.2,3
Các thông tin cần thiết của thai phụ và thai 
nhi thu thập bằng phiếu nghiên cứu, các 
số liệu được xử lý bằng SPSS 15.0 và các 
phương pháp thông thường
Kết	quả
Tổng số đối tượng nghiên cứu 276 BTT, tổng 
số 2549 thai nhi có DTBS, chiếm 10,8%. 
Tuổi thai trung bình phát hiện BTT là 25,9 
± 5,6, nhỏ nhất là 14 tuần và lớn nhất là 38 
tuần. 
56
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
 Bảng 1 cho thấy thông liên thất chiếm tỷ 
lệ cao nhất 32,2%. thất phải hai đường ra là 
thấp nhất chiếm 2,5%. 
ĐCTN 185 trường hợp chiếm tỷ lệ 67%. 
không ĐCTN 91 trường hợp chiếm 33% 
(bảng 2). ĐCTN chiếm 91%, không ĐCTN 
chiếm tỷ lệ 9% (bảng 3). ĐCTN là 30,3%. 
Không ĐCTN là 69,7% (bảng 4).
Bàn	luận
Bảng	1.	Tỷ	lệ	các	loại	BTT	được	chẩn	đoán	SÂ
Các loại bệnh tim bẩm sinh N %
Thông liên thất 89 32,2
Bệnh ống nhĩ thất 26 9,4
Đảo gốc động mạch 9 3,3
Ebstein 8 2,9
Tứ chứng Fallot 33 11,9
Thất phải hai đường ra 7 2,5
Thiểu sản tâm thất 59 21,4
Bệnh tim phối hợp 45 16,3
Tổng số 276 100
Tỷ lệ bất thường tim
Tuổi thai trung bình phát hiện BTT trong 
nghiên cứu này là 25,9 tuần, sớm nhất là 14 
tuần và nhất là 38 tuần. Trên 1/3 được phát 
hiện vào tuổi thai 20-24 tuần vì đây là tuổi 
thai siêu âm hình thái Theo Isaksen (1999), 
tuổi thai trung bình phát hiện BTT là 21 tuần.7
Tỷ lệ bất thường tim trong tổng số các bất 
thường hình thái được chẩn đoán trước sinh 
là 10,8%. Kết quả nghiên cứu này tương 
tự như của Nguyễn Việt Hùng (2006), tỷ 
lệ bất thường của hệ tim mạch ở thai nhi là 
12,98%. Theo Lưu Thị Hồng (2008) tỷ lệ này 
là 7,04%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên 
cứu này, do đối tượng của các nghiên cứu đó 
chỉ là những thai phụ được khám và quản lý 
thai nghén tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 
mà không nghiên cứu những thai phụ ở tuyến 
dưới chuyển lên.5,6
 Theo Iraksen (1999) tỷ lệ BTT chiếm 26%. 
Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu 
này do tác giả là lấy cả các trường hợp BTT 
qua khám nghiệm tử thi ở thai nhi chết hoặc 
sảy thai cho nên đã phát hiện ra một số lượng 
đáng kể những thai nhi bị BTT mà SÂ không 
phát hiện được.7
 Trong nghiên cứu này tỷ lệ thông liên thất 
chiếm 32,2%, thiểu sản tâm thất 21,4%, BTT 
phối hợp 16,3% và thất phải hai đường ra 
chiếm 2,5%. Kết quả này tương tự như một 
số nghiên cứu khác như Nguyễn Việt Hùng 
(2006) thông liên thất 25%, Lưu Thị Hồng 
(2008) thông liên thất 23,5% và Tô Văn An 
(2007) thông liên thất là 25%.1,5,6 Isaksen 
(1999) bệnh thông liên thất là cao nhất 28,6% 
và Marides (2001) tỷ lệ này cũng là cao nhất, 
tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước 
đều thống nhất là tỷ lệ thông liên thất là cao 
nhất.4,7
Thái độ xử trí trước sinh với thai nhi bị 
bệnh tim bẩm sinh tại TTCĐTS.
 Tỷ lệ ĐCTN trong nghiên cứu này là 67% và 
không ĐCTN là 33%. Ở tuổi thai < 28 tuần 
tỷ lệ ĐCTN là 91% và không ĐCTN là 9%. 
Tuổi thai ≥ 28 tuần tỷ lệ ĐCTN là 30,3%, 
không ĐCTN là 69,7%. Kết quả nghiên cứu 
này tương tự như của Isaksen (1999), 66% 
ĐCTN hoặc sảy thai tự nhiên, 34% tiếp tục 
theo dõi thai nghén đến khi đủ tháng. ĐCTN 
ở tuổi thai < 28 tuần chiếm 91%. Kết quả này 
cũng tương tự của Isaksen (1999), tuổi thai 
trung bình kết thúc thai nghén là 26 tuần.7
 Thông liên thất có kèm theo bất thường khác 
của thai tỷ lệ ĐCTN ở tuổi thai < 28 tuần là 
100%, tuổi thai ≥ 28 tuần ĐCTN là 63,2% lý 
do BTT là một trong những DTBS nặng của 
thai nhi, cho nên khi phát hiện được ở tuổi 
thai < 28 tuần thì đa số ĐCTN. Ngược lại 
ở tuổi thai ≥ 28 tuần, lúc này thai nhi có thể 
sống cho nên tỷ lệ ĐCTN giảm đi nhiều. Kết 
quả nghiên cứu này tương tự như của Isaksen 
(1999)7. Nhóm thai nhi thông liên thất đơn 
độc ở tuổi thai < 28 tuần có tỷ lệ ĐCTN chiếm 
tỷ lệ 46,1%. Còn ở tuổi thai ≥ 28 tuần tỷ lệ 
57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Bảng	2.	Tỷ	lệ	đình	chỉ	thai	nghén
Các loại BTBS
Có dị tật kèm theo Không có dị tật kèm theo Tổng số
N % n % N %
Thông liên thất 58 21 31 11,2 89 32,2
Bệnh ống nhĩ thất 15 5,4 11 4 26 9,4
Thiểu sản tâm thất 46 16,6 13 4,7 59 21,3
Đảo gốc động mạch 7 2,5 2 0,7 9 3,3
Ebstein 0 0 8 2,9 8 2,9
Tứ chứng Fallot 25 9,1 8 2,9 33 11,9
Thất phải hai đường ra 5 1,8 2 0,7 7 2,5
Bệnh tim phối hợp 29 10,5 16 5,8 45 16,3
Tổng số 185 67 91 33 276 100
Bảng	3.	Xử	trí	BTT	ở	tuổi	thai	<	28	tuần.
Các loại BTBS
Có dị tật kèm theo Không có dị tật kèm theo Tổng số
N % n % N %
Thông liên thất 45 26,9 7 4,1 52 31,0
Bệnh ống nhĩ thất 13 7,9 0 0 13 7,9
Thiểu sản tâm thất 41 24,6 0 0 41 24,6
Đảo gốc động mạch 6 3,6 0 0 6 3,6
Ebstein 0 0 1 0,6 1 0,6
Tứ chứng Fallot 20 12 4 2,4 24 14,4
Thất phải hai đường ra 4 2,4 1 0,6 5 3,0
Bệnh tim phối hợp 23 13,8 2 1,2 25 15,0
Tổng số 152 91 15 9 167 100
Bảng	4.Thái	độ	xử	trí	với	thai	có	tuổi	thai	≥	28	tuần
Các loại BTBS
Có dị tật kèm theo Không có dị tật kèm theo Tổng số
N % n % N %
Thông liên thất 13 11,9 24 12 37 33,9
Bệnh ống nhĩ thất 2 1,8 11 10,1 13 11,9
Thiểu sản tâm thất 5 4,5 13 12,1 18 16,6
Đảo gốc động mạch 1 0,9 2 1,9 3 2,8
Ebstein 0 0 7 6,4 7 6,4
Tứ chứng Fallot 5 4,6 4 3,6 9 8,2
Thất phải hai đường ra 1 0,9 1 0,9 2 1,8
Bệnh tim phối hợp 6 5,5 14 12,8 20 18,3
Tổng số 33 30,3 76 69,7 109 100
58
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
ĐCTN chiếm tỷ lệ 5,6%. Nghiên cứu của 
Mavrides, tất cả các trường hợp thông liên 
thất đều được theo dõi đến sau đẻ và phẫu 
thuật,4 sở dĩ có sự khác biệt trong thái độ xử 
trí là do sự hiểu biết về các tiến bộ trong lĩnh 
vực điều trị tim mạch của thai phụ và điều 
kiện kinh tế còn hạn chế nên các thai phụ lựa 
chọn ĐCTN. 
 Đối với thiểu sản tâm thất có kết hợp bất 
thường khác tỷ lệ ĐCTN 100%, do tính chất 
nặng nề của bệnh và do khả năng không thể 
sửa chữa được sau khi sinh kết quả này tương 
tự như ở một số nghiên cứu ngoài nước. Theo 
nghiên cứu của Mavrides (2001) 3 trường 
hợp thiểu sản tâm thất và cả 3 trường hợp 
này đều sảy thai trước 22 tuần.4
 Đảo gốc động mạch ở tuổi thai < 28 tuần tất 
cả trường hợp đều ĐCTN, tỷ lệ 100%. Đảo 
gốc động mạch cũng là một bệnh tim nặng, 
nếu không có kèm theo thông liên thất, thông 
liên nhĩ, hoặc còn ống động mạch thì trẻ 
thường chết ở tháng đầu sau đẻ. Do vậy khi 
phát hiện sớm thì ĐCTN là một quyết định 
đúng đắn.2 Theo nghiên cứu của Mavrides 
các trường hợp này đều không ĐCTN.4
 Tứ chứng Fallot ở tuổi thai < 28 tuần tỷ lệ 
ĐCTN chiếm 77,8%, ở tuổi thai ≥ 28 tuần 
ĐCTN tỷ lệ 42,9%. Tứ chứng Fallot có khả 
năng phẫu thuật sau đẻ và phẫu thuật này 
thường được thực hiện trong năm đầu sau đẻ. 
Mặc dù vậy chi phí cho cuộc phẫu thuật là rất 
lớn do đó tùy thuộc hoàn cảnh gia đình mà có 
chỉ định ĐCTN hay tiếp tục giữ thai.2 Theo 
nghiên cứu của Mavides có 2 trường hợp tứ 
chứng Fallot, 1 trường hợp đẻ non lúc 24 
tuần và 1 trường hợp theo dõi sau đẻ đã phẫu 
thuật.4 BTT kết hợp ở tuổi thai < 28 tuần tỷ lệ 
ĐCTN là 92%, tuổi thai ≥ 28 tuần tỷ lệ này là 
30%, kết quả này tương tự như một số nghiên 
cứu ngoài nước.2
Kết	luận
Các bất thường tim thai là một trong những 
bất thường có khả năng sửa chữa bằng phẫu 
thuật sau đẻ. Tuy nhiên tỷ lệ ĐCTN trong 
nghiên cứu này còn khá cao chiếm 67% và 
không ĐCTN là 33%, trong đó ở tuổi thai < 
28 tuần tỷ lệ ĐCTN chiếm 91% ■
Tài	liệu	tham	khảo
1. Tô Văn An. Tìm hiểu mối liên quan giữa những rối 
loạn NST và một số bất thường của thai nhi phát 
hiện được bằng siêu âm, Luận văn thạc sĩ y học, 
Trường đại học Y Hà Nội, 2007; 34 – 42
2. G. Body. La pratique du diagnostic prénatal.
Masson. 2001.
3. Trần Danh Cường. Thực hành siêu âm tim thai, 
Nhà xuất bản Y học. 2010; 11 – 23, 38 – 84.
4. Mavrides E, Cobian- Sanchez F, Tekey A, Moscoso 
G, Campbell S, Thilaganathan B, Carvalho 
J.S. Limitations of using first- trimester nuchal 
translucency measurement in screening for major 
congenital heart defects. Ultrasound Obstet 
Gynecol, 17. 2001; 106- 110.
5. Lưu Thị Hồng. Phát hiện dị dạng thai bằng siêu âm 
và một số yếu tố liên quan đến dị dạng tại Bệnh 
viện Phụ Sản Trung ương, Luận án Tiến sĩ y học, 
Trường đại học Y Hà Nội. 2008; 52-53, 63, 99-101.
6. Nguyễn Việt Hùng. Xác định giá trị của một số 
phương pháp phát hiện dị tật bẩm sinh của thai 
nhi ở tuổi thai 13-26 tuần, Luận án tiến sĩ y học, 
Trường đại học Y Hà Nội. 2006; 73, 104-111,128-
130.
7. Isaksen C. V, Eik- Nes S.H, Blaas H. G, Ternander 
E, Torp S.H. Comparison of prenatal ultrasound 
and postmortem findings in fetuses and infants 
with congenital heart defects. Ultrasound Obstet 
Gynecol, 13. 1999; 117- 126. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thai_do_xu_tri_doi_voi_cac_bat_thuong_tim_thai_duoc.pdf