Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát
Đặt vấn đề: Đột quỵ thiếu máu cục bộ (ĐQTMCB) tái phát làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế. Nhận biết
nguyên nhân tái phát và các yếu tố liên quan giúp chúng ta phòng ngừa cho bệnh nhân tốt hơn.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát đột quỵ theo phân loại TOAST và đặc điểm điều trị dự phòng tái phát.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiền cứu. Bao gồm 117 bệnh nhân
ĐQTMCB tái phát nhập viện trong thời gian từ 12/2019 đến tháng 7/2020 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 47 ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU CỤC BỘ TÁI PHÁT Quách Hoàng Kiên1, Phạm Thị Ngọc Quyên2, Nguyễn Bá Thắng2,3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đột quỵ thiếu máu cục bộ (ĐQTMCB) tái phát làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế. Nhận biết nguyên nhân tái phát và các yếu tố liên quan giúp chúng ta phòng ngừa cho bệnh nhân tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát đột quỵ theo phân loại TOAST và đặc điểm điều trị dự phòng tái phát. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiền cứu. Bao gồm 117 bệnh nhân ĐQTMCB tái phát nhập viện trong thời gian từ 12/2019 đến tháng 7/2020 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kết quả: Tỉ lệ tái phát cùng nguyên nhân với đột quỵ lần đầu theo phân loại TOAST với nhóm xơ vữa mạch máu lớn chiếm 81% (17 trường hợp), nhóm mạch máu nhỏ chiếm 72,7% (8 trường hợp), lấp mạch từ tim chiếm 100% (8 trường hợp) và nguyên nhân khác/không xác định (KXĐ) chiếm 63,2% (12 trường hợp). Có 23,1% (27 trường hợp) bệnh nhân tập thể dục thường xuyên, 21,9% (7 trường hợp) bệnh nhân bỏ được thuốc lá, 41,3% (43 trường hợp) bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát huyết áp thường xuyên, bệnh nhân dùng statin và chống huyết thường xuyên cùng chiếm tỉ lệ 31,6% (37 trường hợp). Kết luận: ĐQTMCB tái phát chủ yếu cùng nguyên nhân với đột quị lần đầu, các biện pháp điều trị dự phòng tái phát thường xuyên đều chiếm tỉ lệ thấp. Từ khóa: đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát, dự phòng tái phát đột qụy ABSTRACT ASSESSEMENT OF ETIOLOGY AND RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH RECURRENT ISCHEMIC STROKE Quach Hoang Kien, Pham Thi Ngoc Quyen, Nguyen Ba Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 47 - 53 Background: Recurrent ischemic stroke increases morbidity and mortality. Determining etiology of recurrent ischemic stroke and related factors helps us to improve prevention. Objective: We aimed to identify the rate according to TOAST classification and characteristics of the secondary stroke prevention. Method: Cross-study prospective 117 patients with recurrent ischemic stroke, hospitalized from 12/2019 to 7/2020 at the Neurology Department of Hochiminh City University Medical Center and Nguyen Tri Phuong Hospital. Results: Recurrent stroke subtypes were the same as the index stroke in 81% (17 patients) of patients with large artery atherothrombosis stroke; 100% (8 patients) of patients with cardioembolic stroke; 72.7% (8 patients) of patients with small artery occlusion stroke; 63.2% (12 patients) of patients with the stroke of other etiology and undetermined etiology stroke. Characteristics of the stroke prevention, 23.1% (27 patients) regularly exercised, 21.9% (7 patients) stopped smoking, 41.3% (43 patients) had taken regularly high blood pressure drugs, Patients had taken regularly statins and antithrombotics drugs the same with 31.6% (37 patients). 1Bệnh viện Quân Y 87-TCHC 2Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCK2. Quách Hoàng Kiên ĐT: 0981805696 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 48 Conclusion: The mechanisms recurrent stroke subtypes were the same as the index stroke of first-ever stroke, patients' adherence to the secondary stroke prevention therapies was account for a low prevalence. Keywords: recurrent ischemic stroke, secondary stroke prevention ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ (ĐQTMCB) có nguy cơ tái phát rất cao ngay từ khi còn nằm viện, nhất là trong năm đầu tiên(1). Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Đinh Hữu Hùng, tỉ lệ tái phát tại thời điểm 30 ngày, 90 ngày và 1 năm lần lượt là 6,0%, 11,9% và 23%(2). Mặc dù có sự phát triển vượt bậc của điều trị đột qụy cấp, dự phòng tái phát đột qụy (ĐQ) được chú trọng quan tâm. Các biện pháp điều trị này được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên tỉ lệ tái phát trên Thế Giới cũng như Việt Nam vẫn còn cao. Câu hỏi đặt ra tại sao tỉ lệ tái phát ĐQ vẫn cao mặc dù đã được điều trị dự phòng. Để trả lời câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát” với mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐQTMCB tái phát và các biện pháp điều trị dự phòng đột quỵ ở các bệnh nhân ĐQTMCB tái phát. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ĐQTMCB tái phát điều trị tại khoa Thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược và khoa Thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tuổi từ 18 trở lên. Bệnh nhân ĐQTMCB theo tiêu chuẩn lâm sàng của Tổ chức y tế Thế Giới và hình ảnh học. Bệnh nhân có tiền sử thiếu máu cục bộ (TMCB) được ghi nhận bằng khai thác tiền căn, hình ảnh học và các giấy tờ có liên quan (giấy ra viện, toa thuốc khám bệnh định kỳ và hồ sơ bệnh án cũ). Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Không xác định được tiền căn ĐQ là xuất huyết hay nhồi máu. Sa sút trí tuệ nặng, thiểu năng tâm thần. Bệnh lý nặng đi kèm: xơ gan, ung thư gan, suy thận giai đoạn cuối. Phương pháp nghên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả, tiền cứu. Các bước tiến hành Bước 1: Thu thập thông tin khi bệnh nhân nhập viện và thăm khám lâm sàng. - Yếu tố nhân khẩu học: tình trạng học vấn, tuổi, giới, nơi ở. - Tiền căn: tăng huyết áp, đái tháo đường (ĐTĐ), rung nhĩ, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu. - Thời gian bị ĐQTMCB lần đầu: Dựa vào lời khai của bệnh nhân và người nhà, giấy ra viện, toa thuốc và hồ sơ lưu trữ trên hệ thống máy tính bệnh viện. - Các thuốc đã và đang điều trị sau ĐQTMCB lần đầu: Statin, kháng đông, kháng KTTC, kiểm soát huyết áp. Xác định mức độ dùng thuốc của bệnh nhân (thường xuyên, không thường xuyên, không dùng thuốc) và tái khám định kỳ hay không. Tìm hiểu nguyên nhân mức độ dùng thuốc bao gồm: quên, nhận thức, tác dụng phụ, chi phí, và các nguyên nhân khác. Đánh giá mức độ nặng lâm sàng bằng thang điểm NIHSS. Bước 2: Thu thập thông tin trong quá trình bệnh nhân nằm viện qua hồ sơ bệnh án. - Các xét nghiệm lúc vào: Cholesterol TP, LDL-C, HDL-C, INR, HbA1C. - Hình ảnh MRI hoặc CTscnner sọ não: xác định khu vực nhồi máu theo phân bố động mạch (tuần hoàn trước, sau), số lượng, vị trí ổ tổn thương (vỏ, dưới vỏ, vùng sâu) và hình ảnh nhồi máu cũ. - Các cận lâm sàng khác nhằm mục đích Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 49 đánh giá nguyên nhân theo phân loại TOAST (Trial of ORG 1072 in acute stroke treatment): ECG, siêu âm tim, siêu âm Doppler ĐMC, hình ảnh mạch máu (MRA, DSA). Các biến số chính nghiên cứu Các biến số về đặc điểm các biện pháp điều trị không dùng thuốc và dùng thuốc. - Tập thể dục thường xuyên: Biến số nhị giá gồm 2 giá trị. Có: bệnh nhân tập thể dục đều đặn với thời gian ≥30 phút/ngày và ít nhất 5 ngày trong tuần. Không: không thỏa mãn tiêu chuẩn trên. - Hút thuốc lá: Biến nhị giá gồm 2 giá trị. Có: khi bệnh nhân đã ngưng hẳn hút thuốc lá sau ĐQ lần gần nhất. Không: bệnh nhân vẫn tiếp tục hút thuốc lá. - Thuốc điều trị tăng huyết áp, chống kết tập tiểu cầu, điều trị rối loạn lipid máu, kháng đông: Biến định danh gồm 3 giá trị. + Điều trị thường xuyên: bệnh nhân tái khám định kỳ và uống thuốc đều đặn hàng ngày. + Không thường xuyên: tái khám theo định kỳ không đầy đủ và uống thuốc không đều. + Không uống thuốc: không tái khám và không uống thuốc. Biến số đánh giá mức độ nặng lâm sàng ĐQ Dựa vào thang điểm NIHSS Biến định lượng chuyển thành biến định danh gồm 3 giá trị. Nhẹ: 0-4 điểm. Trung bình: 5-15 điểm. Nặng: >15 điểm Biến số phân nhóm nguyên nhân ĐQTMCB Được xác định theo phân loại TOAST. Định nghĩa đã nêu trong phần tổng quan. Biến định danh có 4 giá trị: + Bệnh lý xơ vữa mạch máu lớn. + Lấp mạch từ tim. + Bệnh lý mạch máu nhỏ. + Nguyên nhân khác và không xác định. Các biến số liên quan đến cận lâm sàng lúc nhập viện. - Nồng độ cholesterol toàn phần cao: + Biến định lượng: Giá trị trung bình. + Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị.Có (≥240 mg/dL hoặc ≥6,3 mmol/l) và không (<240 mg/dL hoặc <6,3 mmol/l). - Nồng độ LDL-C cao: + Biến số định lượng: Giá trị trung bình. + Biến nhị giá: Dựa vào phân loại của Hội Tim mạch châu Âu/Hội Xơ vữa động mạch châu Âu (ESC/EAS). Mục tiêu LDL-C dựa vào phân tầng nguy cơ tim mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều thỏa mãn tiêu chí thuộc yếu tố nguy cơ rất cao. Do đó biến nhị giá được chia làm 2 giá trị: Có: LDL-C ≥70 mg/dl (≥1,8 mmol/l), Không: LDL-C <70 mg/dl (<1,8 mmol/l). - Nồng độ HDL-C thấp: + Biến số định lượng: Giá trị trung bình. + Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Có (<40 mg/dL hoặc <1 mmol/l) và không (≥40 mg/dL hoặc ≥1 mmol/l). - HbA1C: + Biến định lượng: Giá trị trung bình. + Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Đạt mục tiêu: HbA1C <7%. Không đạt mục tiêu: HbA1C ≥7%. Tiêu chuẩn này dựa theo hướng dẫn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ - ADA năm 2018. - INR: Dành cho bệnh nhân rung nhĩ và hẹp 2 lá có dùng Warfarin. + Biến định lượng: Giá trị trung bình. + Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Đạt mục tiêu: INR: 2-3. Không đạt mục tiêu: Ngoài giá trị trên. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16. Các biến số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ %. Các biến định lượng được mô tả bằng trung bình, độ lệch chuẩn. Các biến số tuổi, giới, trình độ học vấn, tăng huyết áp, đái tháo đường, rung nhĩ là biến số độc lập. Các biến số thời gian tái phát ĐQ, nguyên nhân ĐQTMCB tái phát theo phân loại TOAST là biến phụ thuộc. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 50 học Y Dược TP. HCM, số 748/ HĐĐĐ, ngày 12/12/2019 và bệnh viện Nguyễn Tri Phương số 1109/NTP-QLCL, ngày 29/9/2020. KẾT QUẢ Tổng cộng 117 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh. Trong đó có 25 bệnh nhân từ khoa Thần Kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương và 92 bệnh nhân từ khoa Thần Kinh bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tuổi trung bình là 65,2 ± 14,5. Nhóm ≥65 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm <65 tuổi (53% và 47%). Nam giới chiếm 63,2%, nữ giới chiếm 36,8%. Trình độ học vấn thấp (dưới trung học) chiểm tỉ lệ 57,3%, cao hơn so với nhóm học vấn từ trung học trở lên (42,7%). Các yếu tố nguy cơ phổ biến gồm tăng huyết áp (88,9%), đái tháo đường (28,2%). tiền sử hút thuốc lá (27,4%) và rối loạn lipid máu (17,9%). Về thời gian tái phát, tỉ lệ tái phát sớm trong vòng 3 tháng chiếm 29,9%, tái phát trong vòng 1 năm là 49,9%. Bảng 1: Tỉ lệ ĐQ lần đầu và ĐQ tái phát theo phân loại TOAST TOAST ĐQ lần đầu ĐQ tái phát XVMML 21 (17,9 %) 44 (37,6%) Tim 8 (6,8 %) 10 (8,5%) Mạch máu nhỏ 11 (9,4 %) 25 (21,4%) Khác/KXĐ 19 (16,2%) 38 (32,5%) Không có thông tin 58 (49,6%) 0 (0%) Trong nhóm ĐQ lần đầu, 17,9% (21 bệnh nhân) là xơ vữa mạch máu lớn (XVMML), 6,8% (8 bệnh nhân) là nhóm lấp mạch từ tim, 9,4% (11 bệnh nhân) nhóm mạch máu nhỏ (MMN), 16,2% (19 bệnh nhân) nhóm khác/KXĐ. Gần một nửa số ca không có dữ liệu xác định nguyên nhân (49,6%). Ở nhóm ĐQ tái phát, các nhóm nguyên nhân trên chiếm tỉ lệ lần lượt là 37,6% (44 bệnh nhân), 8,5% (10 bệnh nhân), 21,4% (25 bệnh nhân) và 32,5% (38 bệnh nhân) (Bảng 1). Bảng 2: Tỉ lệ tái phát của đột quị lần đầu theo phân loại TOAST Đột quị tái phát XVMML (n = 44) Tim (n = 10) MMN (n = 25) Khác/KXĐ (n = 38) Tổng N = 117 Đột quị lần đầu XVMML 17 (81%) 0 (0,0%) 2 (9,5%) 2(9,5%) 21(100%) Tim 0 (0,0%) 8 (100%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 8 (100%) MMN 2 (18,2%) 0 (0,0%) 8 (72,7%) 1(9,1%) 11 (100%) Khác/KXĐ 5 (26,3%) 0 (0,0%) 2 (10,5%) 12 (63,2%) 19 (100%) Không có thông tin 20 (34,5%) 2 (3,4%) 13(22,4%) 23 (39,7%) 58 (100%) Tổng 117 (100%) 44 (37,6%) 10 (8,5%) 25(21,4%) 38 (32,5%) 117(100%) ĐQ tái phát nhóm XVMML có cùng nguyên nhân với đột quỵ lần đầu với tỉ lệ 81%, nguyên nhân từ tim chiếm tỉ lệ cao nhất với 100%, nhóm mạch máu nhỏ và nhóm khác/KXĐ chiếm tỉ lệ lần lượt là 72,7% và 63,2% (Bảng 2). Bảng 3: Đặc điểm các biện pháp dự phòng không thuốc Đặc điểm Số lượng (tỉ lệ) Tập thể dục thường xuyên (n= 117) Không 90 (76,9 %) Có 27 (23,1 %) Ngưng hút thuốc lá (n = 32) Không 25 (78,1%) Có 7 (21,9%) Về các biện pháp dự phòng không dùng thuốc, chỉ có 23,1% (27 bệnh nhân) tập thể dục thường xuyên. Trong khi đó chỉ có 21,9% (7 bệnh nhân) bỏ được thuốc lá sau ĐQ lần đầu (Bảng 3). Bảng 4: Đặc điểm các biện pháp dùng thuốc dự phòng tái phát Đặc điểm dùng thuốc Số lượng (tỉ lệ%) Dùng thuốc THA (n = 104) Thường xuyên 43 (41,3 %) Không thường xuyên 61 (58,7%) Không 0 (0,0%) Dùng thuốc chống huyết khối (n = 117) Thường xuyên 37 (31,6 %) Không thường xuyên 65 (55,6 %) Không 15 (12,8 %) Dùng thuốc STATIN (n = 117) Thường xuyên 37 (31,6%) Không thường xuyên 67 (57,3 %) Không 13 (11,1%) Về đặc điểm các biện pháp dự phòng bằng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 51 thuốc. Tỉ lệ bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên với thuốc kiểm soát huyết áp, thuốc chống huyết khối và statins lần lượt là 41,3% (43 bệnh nhân), 31,6% (37 bệnh nhân) và 31,6% (37 bệnh nhân) (Bảng 4). Bảng 5: Tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị một số chỉ số xét nghiệm Xét nghiệm Giá trị Phân nhóm INR (n = 8) 2<INR<3 1 (12,5%) INR 3 7 (87,5%) Phân nhóm Cholesterol (n =117) ≤ 6,3 mmol/l 93 (79,5 %) > 6,3 mmol/l 24 (20,5 %) Phân nhóm HDL-C (n = 117) < 1 mmol/l 60 (51,3 %) ≥ 1 mmol/l 57 (48,7 %) Phân nhóm LDL-C (n = 117) < 1,8 mmol/l 25 (21,4 %) ≥ 1,8 mmol/l 92 (78,6 %) Khoảng 3/4 số bệnh nhân đạt mục tiêu cholesterol ≤6,3 mmol/l (79,5%). Gần một nửa số bệnh nhân đạt mục tiêu HDL-C ≥1 mmol/l (48,7%). Hầu hết INR không đạt mục tiêu điều trị (87,5%). Số bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C <1,8 mmol/l chiếm tỉ lệ thấp nhất (21,4%) (Bảng 5). BÀN LUẬN Tỉ lệ ĐQ tái phát theo phân loại TOAST Tỉ lệ các nhóm nguyên nhân khác nhau giữa các nghiên cứu(2,4). Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm XVMML chiếm tỉ lệ cao nhất 37,6% (44 bệnh nhân) và nhóm mạch máu nhỏ chiếm tỉ lệ 21,4%, khá thấp so với các nghiên cứu trên. Có nhiều lý do, trong đó sự khác nhau về chủng tộc, đặc biệt là người Châu Á mà xơ vữa mạch máu lớn với hẹp động mạch nội sọ chiếm ưu thế là nguyên nhân chính và phổ biến. Hơn nữa ở nhóm XVMML với các yếu tố nguy cơ mạch máu như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu nổi trội hơn so với các nhóm nguyên nhân khác làm tăng nguy cơ tái phát. Mặt khác những bệnh nhân bệnh lý mạch máu nhỏ có khiếm khuyết thần kinh thường là nhẹ, dẫn đến việc chuyển tuyến ít thường xuyên hơn. Nguyên nhân ĐQ tái phát chủ yếu cùng nhóm nguyên nhân đột quỵ lần đầu được nhiều nghiên cứu chứng minh(3,4). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu này, tuy nhiên có một số khác biệt. ở bệnh nhân ĐQ tái phát nhóm XVMML có cùng nguyên nhân với đột quỵ lần đầu chiếm tỉ lệ cao (81%). Trong khi nhóm nguyên nhân khác/KXĐ của ĐQ lần đầu có khả năng tái phát với các nguyên nhân khác nhau, bao gồm 26,3% là XVMML và 10,5% là bệnh lý mạch máu nhỏ, chỉ có 63,2% là cùng nguyên nhân (Bảng 1). Kết quả này có thể giải thích. Đó là phản ánh sự tác động đa cơ chế lên bệnh sinh ĐQ, trên một bệnh nhân có thể tồn tại hiện tượng xơ vữa động mạch hoặc có thể kèm theo hiện tượng lắng đọng lipohyalin, mảng vi xơ vữa, hoại tử dạng fibrin mà thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường. Vấn đề chỉ là cơ chế nào gây triệu chứng lâm sàng ĐQ trước. Lý do nữa có thể do phân loại nguyên nhân ĐQ lần đầu không chính xác do thiếu dữ liệu chẩn đoán dẫn đến nhóm nguyên nhân không xác định chiếm tỉ lệ cao. Trong khi ở BN ĐQ tái phát được chỉ định cận lâm sàng đầy đủ do đó xác định nguyên nhân rõ ràng hơn. Đặc điểm các biện pháp dự phòng tái phát Nhiều nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh lợi ích của hoạt động thể chất trong việc giảm nguy cơ ĐQ. Tập thể dục thường xuyên cũng góp phần cải thiện các yếu tố nguy cơ mạch máu khác bao gồm hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp, béo phì và đái tháo đường. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân không tập thể dục thường xuyên cao gấp 3 lần so với nhóm tập thể dục thường xuyên (76,9% và 23,1%), có lẽ liên quan đến đặc điểm nhóm nghiên cứu đa số là bệnh nhân lớn tuổi nhiều bệnh nền đi kèm, mức độ tàn phế nặng sau đột quỵ nên khả năng gắng sức giảm, và cũng một phần do thói quen không tập thể dục ở một số bệnh nhân. Hút thuốc lá liên tục làm tăng nguy cơ tái phát ĐQ và ngưng hút thuốc lá làm giảm rõ nguy cơ tái phát so với những người đang tiếp tục sử dụng thuốc lá(5). Kết quả nghiên cứu này cho thấy tại thời điểm nhập viện 25 bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 52 (78,1%) vẫn còn đang hút thuốc lá. Chỉ có 7 bệnh nhân (21,9%) đã ngưng hút thuốc lá sau ĐQ lần đầu. Không giống như các yếu tố nguy cơ khác, hút thuốc lá có thể hoàn toàn phòng ngừa được. Tại Việt Nam số người hút thuốc lá chiếm tỉ lệ cao, theo thống kê năm 2019 có khoảng 17 triệu người hút thuốc lá. Để giải quyết vấn đề này cần có sự quyết tâm của bệnh nhân và cần phải có phương pháp cai nghiện hiệu quả hơn. Với 117 bệnh nhân dùng thuốc chống huyết khối (109 bệnh nhân có chỉ định dùng kháng kết tập tiểu cầu (KTTC) và 8 bệnh nhân dùng kháng đông). Chỉ có khoảng 1/3 số bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên (37 bệnh nhân). Những bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên ở vùng nông thôn có tỉ lệ thấp hơn hẳn so với vùng thành thị (23,5% và 36,8%). Nguyên nhân một phần do trình độ nhận thức và điều kiện cơ sở y tế địa phương. Những trường hợp dùng thuốc kháng đông, có 87,5% số bệnh nhân không đạt mức INR mục tiêu. Theo khuyến cáo hiện hành những bệnh nhân ĐQ nguyên nhân từ tim do rung nhĩ được chỉ định dùng kháng đông dự phòng tái phát. Tuy nhiên nhóm thuốc này có đặc điểm dễ gây chảy máu nội sọ và ngoại sọ, khi điều trị cần phải theo dõi chặt chẽ và xét nghiệm kiểm tra đông máu định kỳ. Do đó trên thực tế những bệnh nhân lấp mạch từ tim do rung nhĩ được chỉ định kháng đông hạn chế. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 bệnh nhân (12,5%) không được chỉ định dùng kháng đông và được thay thế bằng kháng kết tập tiểu cầu kép. Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự như của Jorgensen HS và Rother J(1,6). Tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) có vai trò quan trọng trong dự phòng tái phát ĐQ cũng như biến cố tim mạch khác(7). Nghiên cứu của chúng tôi, trong số 104 bệnh nhân THA, chỉ có 41,3% (43 bệnh nhân) dùng thuốc điều trị huyết áp thường xuyên và 58,7% (61 bệnh nhân) dùng thuốc không thường xuyên. Không có bệnh nhân nào không dùng thuốc. Trong phòng ngừa thứ phát ĐQ, statin làm giảm rõ ràng nguy cơ ĐQ tái phát. Tuân thủ thuốc điều trị statin có vai trò quan trọng trong việc đạt mục tiêu lipid máu và giảm nguy cơ tái phát ĐQ. Trong 117 bệnh nhân, chỉ có 31,6% (37 bệnh nhân) dùng thuốc statin thường xuyên, 57,3% (67 bệnh nhân) không dùng thuốc thường xuyên và 11,1% (13 bệnh nhân) không dùng thuốc sau khi ra viện. Như vậy tỉ lệ dùng thuốc không thường xuyên và không dùng thuốc chiếm tới 2/3 tổng số bệnh nhân. Các thành phần lipoprotein máu có vai trò đặc biệt quan trọng với nguy cơ tái phát ĐQ, đặc biệt là vai trò LDL- C. Theo khuyến cáo Hội Tim mạch châu Âu/Hội Xơ vữa động mạch châu Âu (ESC/EAS) mục tiêu LDL-C dựa vào phân tầng nguy cơ tim mạch. Trong nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu đều thuộc nhóm nguy cơ rất cao. Tuy nhiên tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị, nồng độ LDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất (21,4%). Tóm lại, việc tuân thủ điều trị thuốc của bệnh nhân mang lại lợi ích rõ rệt trong dự phòng tái phát ĐQ. Tuy nhiên ngay cả những bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ cũng không đạt được mục tiêu điều trị về lipid máu. Do đó trong điều trị dự phòng phải kết hợp nhiều biện pháp đồng thời. KẾT LUẬN Nguyên nhân ĐQTMCB tái phát chủ yếu cùng nhóm với ĐQ lần đầu theo phân loại TOAST. Bệnh nhân ĐQTMCB tái phát có tỉ lệ tuân thủ điều trị dự phòng thấp. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin gửi đến Thầy TS. Nguyễn Bá Thắng lời cảm ơn sâu sắc nhất, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để chúng tôi hoàn thành đề tài này. Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn đến bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jorgensen HS, Nakayama H, Reith J, et al (1997). Stroke recurrence: Predictors, severity, and prognosis. The Copenhagen Stroke Study. Neurology, 48(4):891-895. 2. Đinh Hữu Hùng, Vũ Anh Nhị, Đỗ Văn Dũng (2013). Tỉ suất tái phát đột quỵ tích lũy sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Y học Thực hành, 879:82-85. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 53 3. Toni D, Di Angelantonio E, Di Mascio MT, et al (2014). Types of stroke recurrence in patients with ischemic stroke: a substudy from the PRoFESS trial. Int J Stroke, 9(7):873-8. 4. Jackson C, Sudlow C (2005). Comparing risks of death and recurrent vascular events between lacunar and non-lacunar infarction. Brain, 128(Pt 11):2507-17. 5. Chen J, Li S, Zheng K, et al (2019). Impact of Smoking Status on Stroke Recurrence. J Am Heart Assoc, 8(8):e011696. 6. Rother J, Alberts MJ, Touze E, et al (2008). Risk factor profile and management of cerebrovascular patients in the REACH Registry. Cerebrovasc Dis, 25(4):366-74. 7. Perreault S, Yu AY, et al (2012). Adherence to antihypertensive agents after ischemic stroke and risk of cardiovascular outcomes. Neurology, 79(20):2037-43. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
danh_gia_nguyen_nhan_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan.pdf

