Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát

Đặt vấn đề: Đột quỵ thiếu máu cục bộ (ĐQTMCB) tái phát làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế. Nhận biết

nguyên nhân tái phát và các yếu tố liên quan giúp chúng ta phòng ngừa cho bệnh nhân tốt hơn.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát đột quỵ theo phân loại TOAST và đặc điểm điều trị dự phòng tái phát.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiền cứu. Bao gồm 117 bệnh nhân

ĐQTMCB tái phát nhập viện trong thời gian từ 12/2019 đến tháng 7/2020 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.

Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát

Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 47
ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU CỤC BỘ TÁI PHÁT 
Quách Hoàng Kiên1, Phạm Thị Ngọc Quyên2, Nguyễn Bá Thắng2,3 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đột quỵ thiếu máu cục bộ (ĐQTMCB) tái phát làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế. Nhận biết 
nguyên nhân tái phát và các yếu tố liên quan giúp chúng ta phòng ngừa cho bệnh nhân tốt hơn. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát đột quỵ theo phân loại TOAST và đặc điểm điều trị dự phòng tái phát. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiền cứu. Bao gồm 117 bệnh nhân 
ĐQTMCB tái phát nhập viện trong thời gian từ 12/2019 đến tháng 7/2020 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. 
Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương. 
Kết quả: Tỉ lệ tái phát cùng nguyên nhân với đột quỵ lần đầu theo phân loại TOAST với nhóm xơ vữa 
mạch máu lớn chiếm 81% (17 trường hợp), nhóm mạch máu nhỏ chiếm 72,7% (8 trường hợp), lấp mạch từ tim 
chiếm 100% (8 trường hợp) và nguyên nhân khác/không xác định (KXĐ) chiếm 63,2% (12 trường hợp). Có 
23,1% (27 trường hợp) bệnh nhân tập thể dục thường xuyên, 21,9% (7 trường hợp) bệnh nhân bỏ được thuốc lá, 
41,3% (43 trường hợp) bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát huyết áp thường xuyên, bệnh nhân dùng statin và 
chống huyết thường xuyên cùng chiếm tỉ lệ 31,6% (37 trường hợp). 
Kết luận: ĐQTMCB tái phát chủ yếu cùng nguyên nhân với đột quị lần đầu, các biện pháp điều trị dự 
phòng tái phát thường xuyên đều chiếm tỉ lệ thấp. 
Từ khóa: đột quỵ thiếu máu cục bộ tái phát, dự phòng tái phát đột qụy 
ABSTRACT 
ASSESSEMENT OF ETIOLOGY AND RELATED FACTORS 
IN PATIENTS WITH RECURRENT ISCHEMIC STROKE 
Quach Hoang Kien, Pham Thi Ngoc Quyen, Nguyen Ba Thang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 47 - 53 
Background: Recurrent ischemic stroke increases morbidity and mortality. Determining etiology of 
recurrent ischemic stroke and related factors helps us to improve prevention. 
Objective: We aimed to identify the rate according to TOAST classification and characteristics of the 
secondary stroke prevention. 
Method: Cross-study prospective 117 patients with recurrent ischemic stroke, hospitalized from 
12/2019 to 7/2020 at the Neurology Department of Hochiminh City University Medical Center and Nguyen 
Tri Phuong Hospital. 
Results: Recurrent stroke subtypes were the same as the index stroke in 81% (17 patients) of patients with 
large artery atherothrombosis stroke; 100% (8 patients) of patients with cardioembolic stroke; 72.7% (8 patients) 
of patients with small artery occlusion stroke; 63.2% (12 patients) of patients with the stroke of other etiology and 
undetermined etiology stroke. Characteristics of the stroke prevention, 23.1% (27 patients) regularly exercised, 
21.9% (7 patients) stopped smoking, 41.3% (43 patients) had taken regularly high blood pressure drugs, Patients 
had taken regularly statins and antithrombotics drugs the same with 31.6% (37 patients). 
1Bệnh viện Quân Y 87-TCHC 2Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
3Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCK2. Quách Hoàng Kiên ĐT: 0981805696 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 48
Conclusion: The mechanisms recurrent stroke subtypes were the same as the index stroke of first-ever stroke, 
patients' adherence to the secondary stroke prevention therapies was account for a low prevalence. 
Keywords: recurrent ischemic stroke, secondary stroke prevention 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ 
(ĐQTMCB) có nguy cơ tái phát rất cao ngay từ 
khi còn nằm viện, nhất là trong năm đầu tiên(1). 
Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Đinh Hữu 
Hùng, tỉ lệ tái phát tại thời điểm 30 ngày, 90 
ngày và 1 năm lần lượt là 6,0%, 11,9% và 23%(2). 
Mặc dù có sự phát triển vượt bậc của điều trị 
đột qụy cấp, dự phòng tái phát đột qụy (ĐQ) 
được chú trọng quan tâm. Các biện pháp điều trị 
này được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên tỉ lệ tái 
phát trên Thế Giới cũng như Việt Nam vẫn còn 
cao. Câu hỏi đặt ra tại sao tỉ lệ tái phát ĐQ vẫn 
cao mặc dù đã được điều trị dự phòng. Để trả lời 
câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài “Đánh giá nguyên nhân và một số yếu tố liên 
quan ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ tái 
phát” với mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐQTMCB 
tái phát và các biện pháp điều trị dự phòng đột 
quỵ ở các bệnh nhân ĐQTMCB tái phát. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ĐQTMCB tái phát điều trị tại 
khoa Thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược và 
khoa Thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020 thỏa 
tiêu chuẩn chọn mẫu. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tuổi từ 18 trở lên. 
Bệnh nhân ĐQTMCB theo tiêu chuẩn lâm 
sàng của Tổ chức y tế Thế Giới và hình ảnh học. 
Bệnh nhân có tiền sử thiếu máu cục bộ 
(TMCB) được ghi nhận bằng khai thác tiền căn, 
hình ảnh học và các giấy tờ có liên quan (giấy ra 
viện, toa thuốc khám bệnh định kỳ và hồ sơ 
bệnh án cũ). 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không xác định được tiền căn ĐQ là xuất 
huyết hay nhồi máu. 
Sa sút trí tuệ nặng, thiểu năng tâm thần. 
Bệnh lý nặng đi kèm: xơ gan, ung thư gan, 
suy thận giai đoạn cuối. 
Phương pháp nghên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả, tiền cứu. 
Các bước tiến hành 
Bước 1: Thu thập thông tin khi bệnh nhân 
nhập viện và thăm khám lâm sàng. 
- Yếu tố nhân khẩu học: tình trạng học vấn, 
tuổi, giới, nơi ở. 
- Tiền căn: tăng huyết áp, đái tháo đường 
(ĐTĐ), rung nhĩ, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu. 
- Thời gian bị ĐQTMCB lần đầu: Dựa vào lời 
khai của bệnh nhân và người nhà, giấy ra viện, 
toa thuốc và hồ sơ lưu trữ trên hệ thống máy 
tính bệnh viện. 
- Các thuốc đã và đang điều trị sau 
ĐQTMCB lần đầu: Statin, kháng đông, kháng 
KTTC, kiểm soát huyết áp. Xác định mức độ 
dùng thuốc của bệnh nhân (thường xuyên, 
không thường xuyên, không dùng thuốc) và 
tái khám định kỳ hay không. Tìm hiểu nguyên 
nhân mức độ dùng thuốc bao gồm: quên, nhận 
thức, tác dụng phụ, chi phí, và các nguyên 
nhân khác. 
Đánh giá mức độ nặng lâm sàng bằng thang 
điểm NIHSS. 
Bước 2: Thu thập thông tin trong quá trình 
bệnh nhân nằm viện qua hồ sơ bệnh án. 
- Các xét nghiệm lúc vào: Cholesterol TP, 
LDL-C, HDL-C, INR, HbA1C. 
- Hình ảnh MRI hoặc CTscnner sọ não: xác 
định khu vực nhồi máu theo phân bố động 
mạch (tuần hoàn trước, sau), số lượng, vị trí ổ 
tổn thương (vỏ, dưới vỏ, vùng sâu) và hình ảnh 
nhồi máu cũ. 
- Các cận lâm sàng khác nhằm mục đích 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 49
đánh giá nguyên nhân theo phân loại TOAST 
(Trial of ORG 1072 in acute stroke treatment): 
ECG, siêu âm tim, siêu âm Doppler ĐMC, hình 
ảnh mạch máu (MRA, DSA). 
Các biến số chính nghiên cứu 
Các biến số về đặc điểm các biện pháp điều 
trị không dùng thuốc và dùng thuốc. 
- Tập thể dục thường xuyên: Biến số nhị 
giá gồm 2 giá trị. Có: bệnh nhân tập thể dục 
đều đặn với thời gian ≥30 phút/ngày và ít nhất 
5 ngày trong tuần. Không: không thỏa mãn 
tiêu chuẩn trên. 
- Hút thuốc lá: Biến nhị giá gồm 2 giá trị. Có: 
khi bệnh nhân đã ngưng hẳn hút thuốc lá sau 
ĐQ lần gần nhất. Không: bệnh nhân vẫn tiếp tục 
hút thuốc lá. 
- Thuốc điều trị tăng huyết áp, chống kết tập 
tiểu cầu, điều trị rối loạn lipid máu, kháng đông: 
Biến định danh gồm 3 giá trị. 
+ Điều trị thường xuyên: bệnh nhân tái khám 
định kỳ và uống thuốc đều đặn hàng ngày. 
+ Không thường xuyên: tái khám theo định 
kỳ không đầy đủ và uống thuốc không đều. 
+ Không uống thuốc: không tái khám và 
không uống thuốc. 
Biến số đánh giá mức độ nặng lâm sàng ĐQ 
Dựa vào thang điểm NIHSS Biến định lượng 
chuyển thành biến định danh gồm 3 giá trị. Nhẹ: 
0-4 điểm. Trung bình: 5-15 điểm. Nặng: >15 điểm 
Biến số phân nhóm nguyên nhân ĐQTMCB 
Được xác định theo phân loại TOAST. Định 
nghĩa đã nêu trong phần tổng quan. Biến định 
danh có 4 giá trị: 
+ Bệnh lý xơ vữa mạch máu lớn. 
+ Lấp mạch từ tim. 
+ Bệnh lý mạch máu nhỏ. 
+ Nguyên nhân khác và không xác định. 
Các biến số liên quan đến cận lâm sàng lúc 
nhập viện. 
- Nồng độ cholesterol toàn phần cao: 
+ Biến định lượng: Giá trị trung bình. 
+ Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị.Có (≥240 mg/dL 
hoặc ≥6,3 mmol/l) và không (<240 mg/dL hoặc 
<6,3 mmol/l). 
- Nồng độ LDL-C cao: 
+ Biến số định lượng: Giá trị trung bình. 
+ Biến nhị giá: Dựa vào phân loại của Hội 
Tim mạch châu Âu/Hội Xơ vữa động mạch 
châu Âu (ESC/EAS). Mục tiêu LDL-C dựa vào 
phân tầng nguy cơ tim mạch. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều thỏa 
mãn tiêu chí thuộc yếu tố nguy cơ rất cao. Do 
đó biến nhị giá được chia làm 2 giá trị: Có: 
LDL-C ≥70 mg/dl (≥1,8 mmol/l), Không: LDL-C 
<70 mg/dl (<1,8 mmol/l). 
- Nồng độ HDL-C thấp: 
+ Biến số định lượng: Giá trị trung bình. 
+ Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Có (<40 
mg/dL hoặc <1 mmol/l) và không (≥40 mg/dL 
hoặc ≥1 mmol/l). 
- HbA1C: 
+ Biến định lượng: Giá trị trung bình. 
+ Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Đạt mục tiêu: 
HbA1C <7%. Không đạt mục tiêu: HbA1C ≥7%. 
Tiêu chuẩn này dựa theo hướng dẫn của Hiệp 
hội đái tháo đường Hoa kỳ - ADA năm 2018. 
- INR: Dành cho bệnh nhân rung nhĩ và hẹp 
2 lá có dùng Warfarin. 
+ Biến định lượng: Giá trị trung bình. 
+ Biến nhị giá: Gồm 2 giá trị. Đạt mục tiêu: 
INR: 2-3. Không đạt mục tiêu: Ngoài giá trị trên. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16. 
Các biến số định tính được mô tả bằng tần số và 
tỉ lệ %. Các biến định lượng được mô tả bằng 
trung bình, độ lệch chuẩn. Các biến số tuổi, giới, 
trình độ học vấn, tăng huyết áp, đái tháo đường, 
rung nhĩ là biến số độc lập. Các biến số thời gian 
tái phát ĐQ, nguyên nhân ĐQTMCB tái phát 
theo phân loại TOAST là biến phụ thuộc. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 50
học Y Dược TP. HCM, số 748/ HĐĐĐ, ngày 
12/12/2019 và bệnh viện Nguyễn Tri Phương số 
1109/NTP-QLCL, ngày 29/9/2020. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng 117 bệnh nhân được đưa vào 
mẫu nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh. 
Trong đó có 25 bệnh nhân từ khoa Thần Kinh 
bệnh viện Nguyễn Tri Phương và 92 bệnh nhân 
từ khoa Thần Kinh bệnh viện Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh. 
Tuổi trung bình là 65,2 ± 14,5. Nhóm ≥65 tuổi 
chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm <65 tuổi (53% và 47%). 
Nam giới chiếm 63,2%, nữ giới chiếm 36,8%. 
Trình độ học vấn thấp (dưới trung học) chiểm tỉ 
lệ 57,3%, cao hơn so với nhóm học vấn từ trung 
học trở lên (42,7%). Các yếu tố nguy cơ phổ biến 
gồm tăng huyết áp (88,9%), đái tháo đường 
(28,2%). tiền sử hút thuốc lá (27,4%) và rối loạn 
lipid máu (17,9%). 
Về thời gian tái phát, tỉ lệ tái phát sớm trong 
vòng 3 tháng chiếm 29,9%, tái phát trong vòng 1 
năm là 49,9%. 
Bảng 1: Tỉ lệ ĐQ lần đầu và ĐQ tái phát theo phân 
loại TOAST 
TOAST ĐQ lần đầu ĐQ tái phát 
XVMML 21 (17,9 %) 44 (37,6%) 
Tim 8 (6,8 %) 10 (8,5%) 
Mạch máu nhỏ 11 (9,4 %) 25 (21,4%) 
Khác/KXĐ 19 (16,2%) 38 (32,5%) 
Không có thông tin 58 (49,6%) 0 (0%) 
Trong nhóm ĐQ lần đầu, 17,9% (21 bệnh 
nhân) là xơ vữa mạch máu lớn (XVMML), 6,8% 
(8 bệnh nhân) là nhóm lấp mạch từ tim, 9,4% (11 
bệnh nhân) nhóm mạch máu nhỏ (MMN), 16,2% 
(19 bệnh nhân) nhóm khác/KXĐ. Gần một nửa 
số ca không có dữ liệu xác định nguyên nhân 
(49,6%). Ở nhóm ĐQ tái phát, các nhóm nguyên 
nhân trên chiếm tỉ lệ lần lượt là 37,6% (44 bệnh 
nhân), 8,5% (10 bệnh nhân), 21,4% (25 bệnh 
nhân) và 32,5% (38 bệnh nhân) (Bảng 1). 
Bảng 2: Tỉ lệ tái phát của đột quị lần đầu theo phân loại TOAST 
Đột quị tái phát 
XVMML (n = 44) Tim (n = 10) MMN (n = 25) Khác/KXĐ (n = 38) Tổng N = 117 
Đột quị 
lần đầu 
XVMML 17 (81%) 0 (0,0%) 2 (9,5%) 2(9,5%) 21(100%) 
Tim 0 (0,0%) 8 (100%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 8 (100%) 
MMN 2 (18,2%) 0 (0,0%) 8 (72,7%) 1(9,1%) 11 (100%) 
Khác/KXĐ 5 (26,3%) 0 (0,0%) 2 (10,5%) 12 (63,2%) 19 (100%) 
Không có thông tin 20 (34,5%) 2 (3,4%) 13(22,4%) 23 (39,7%) 58 (100%) 
Tổng 117 (100%) 44 (37,6%) 10 (8,5%) 25(21,4%) 38 (32,5%) 117(100%) 
ĐQ tái phát nhóm XVMML có cùng nguyên 
nhân với đột quỵ lần đầu với tỉ lệ 81%, nguyên 
nhân từ tim chiếm tỉ lệ cao nhất với 100%, nhóm 
mạch máu nhỏ và nhóm khác/KXĐ chiếm tỉ lệ 
lần lượt là 72,7% và 63,2% (Bảng 2). 
Bảng 3: Đặc điểm các biện pháp dự phòng không thuốc 
Đặc điểm Số lượng (tỉ lệ) 
Tập thể dục thường xuyên (n= 117) 
Không 90 (76,9 %) 
Có 27 (23,1 %) 
Ngưng hút thuốc lá (n = 32) 
Không 25 (78,1%) 
Có 7 (21,9%) 
Về các biện pháp dự phòng không dùng 
thuốc, chỉ có 23,1% (27 bệnh nhân) tập thể dục 
thường xuyên. Trong khi đó chỉ có 21,9% (7 bệnh 
nhân) bỏ được thuốc lá sau ĐQ lần đầu (Bảng 3). 
Bảng 4: Đặc điểm các biện pháp dùng thuốc dự 
phòng tái phát 
Đặc điểm dùng thuốc Số lượng (tỉ lệ%) 
Dùng thuốc THA (n = 104) 
Thường xuyên 43 (41,3 %) 
Không thường xuyên 61 (58,7%) 
Không 0 (0,0%) 
Dùng thuốc chống huyết khối (n = 117) 
Thường xuyên 37 (31,6 %) 
Không thường xuyên 65 (55,6 %) 
Không 15 (12,8 %) 
Dùng thuốc STATIN (n = 117) 
Thường xuyên 37 (31,6%) 
Không thường xuyên 67 (57,3 %) 
Không 13 (11,1%) 
Về đặc điểm các biện pháp dự phòng bằng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 51
thuốc. Tỉ lệ bệnh nhân dùng thuốc thường 
xuyên với thuốc kiểm soát huyết áp, thuốc 
chống huyết khối và statins lần lượt là 41,3% (43 
bệnh nhân), 31,6% (37 bệnh nhân) và 31,6% (37 
bệnh nhân) (Bảng 4). 
Bảng 5: Tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị một số chỉ số xét nghiệm 
Xét nghiệm Giá trị 
Phân nhóm INR (n = 8) 
2<INR<3 1 (12,5%) 
INR 3 7 (87,5%) 
Phân nhóm Cholesterol (n =117) 
≤ 6,3 mmol/l 93 (79,5 %) 
> 6,3 mmol/l 24 (20,5 %) 
Phân nhóm HDL-C (n = 117) 
< 1 mmol/l 60 (51,3 %) 
≥ 1 mmol/l 57 (48,7 %) 
Phân nhóm LDL-C (n = 117) 
< 1,8 mmol/l 25 (21,4 %) 
≥ 1,8 mmol/l 92 (78,6 %) 
Khoảng 3/4 số bệnh nhân đạt mục tiêu 
cholesterol ≤6,3 mmol/l (79,5%). Gần một nửa số 
bệnh nhân đạt mục tiêu HDL-C ≥1 mmol/l 
(48,7%). Hầu hết INR không đạt mục tiêu điều trị 
(87,5%). Số bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C <1,8 
mmol/l chiếm tỉ lệ thấp nhất (21,4%) (Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ ĐQ tái phát theo phân loại TOAST 
Tỉ lệ các nhóm nguyên nhân khác nhau giữa 
các nghiên cứu(2,4). Trong nghiên cứu của chúng 
tôi nhóm XVMML chiếm tỉ lệ cao nhất 37,6% (44 
bệnh nhân) và nhóm mạch máu nhỏ chiếm tỉ lệ 
21,4%, khá thấp so với các nghiên cứu trên. Có 
nhiều lý do, trong đó sự khác nhau về chủng tộc, 
đặc biệt là người Châu Á mà xơ vữa mạch máu 
lớn với hẹp động mạch nội sọ chiếm ưu thế là 
nguyên nhân chính và phổ biến. Hơn nữa ở 
nhóm XVMML với các yếu tố nguy cơ mạch 
máu như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút 
thuốc lá, rối loạn lipid máu nổi trội hơn so với 
các nhóm nguyên nhân khác làm tăng nguy cơ 
tái phát. Mặt khác những bệnh nhân bệnh lý 
mạch máu nhỏ có khiếm khuyết thần kinh 
thường là nhẹ, dẫn đến việc chuyển tuyến ít 
thường xuyên hơn. 
Nguyên nhân ĐQ tái phát chủ yếu cùng 
nhóm nguyên nhân đột quỵ lần đầu được nhiều 
nghiên cứu chứng minh(3,4). Nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu này, 
tuy nhiên có một số khác biệt. ở bệnh nhân ĐQ 
tái phát nhóm XVMML có cùng nguyên nhân 
với đột quỵ lần đầu chiếm tỉ lệ cao (81%). Trong 
khi nhóm nguyên nhân khác/KXĐ của ĐQ lần 
đầu có khả năng tái phát với các nguyên nhân 
khác nhau, bao gồm 26,3% là XVMML và 10,5% 
là bệnh lý mạch máu nhỏ, chỉ có 63,2% là cùng 
nguyên nhân (Bảng 1). Kết quả này có thể giải 
thích. Đó là phản ánh sự tác động đa cơ chế lên 
bệnh sinh ĐQ, trên một bệnh nhân có thể tồn tại 
hiện tượng xơ vữa động mạch hoặc có thể kèm 
theo hiện tượng lắng đọng lipohyalin, mảng vi 
xơ vữa, hoại tử dạng fibrin mà thường gặp ở 
bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường. 
Vấn đề chỉ là cơ chế nào gây triệu chứng lâm 
sàng ĐQ trước. Lý do nữa có thể do phân loại 
nguyên nhân ĐQ lần đầu không chính xác do 
thiếu dữ liệu chẩn đoán dẫn đến nhóm nguyên 
nhân không xác định chiếm tỉ lệ cao. Trong khi ở 
BN ĐQ tái phát được chỉ định cận lâm sàng đầy 
đủ do đó xác định nguyên nhân rõ ràng hơn. 
Đặc điểm các biện pháp dự phòng tái phát 
Nhiều nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh lợi 
ích của hoạt động thể chất trong việc giảm nguy 
cơ ĐQ. Tập thể dục thường xuyên cũng góp 
phần cải thiện các yếu tố nguy cơ mạch máu 
khác bao gồm hội chứng chuyển hóa, tăng huyết 
áp, béo phì và đái tháo đường. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân không tập thể 
dục thường xuyên cao gấp 3 lần so với nhóm tập 
thể dục thường xuyên (76,9% và 23,1%), có lẽ 
liên quan đến đặc điểm nhóm nghiên cứu đa số 
là bệnh nhân lớn tuổi nhiều bệnh nền đi kèm, 
mức độ tàn phế nặng sau đột quỵ nên khả năng 
gắng sức giảm, và cũng một phần do thói quen 
không tập thể dục ở một số bệnh nhân. 
Hút thuốc lá liên tục làm tăng nguy cơ tái 
phát ĐQ và ngưng hút thuốc lá làm giảm rõ 
nguy cơ tái phát so với những người đang tiếp 
tục sử dụng thuốc lá(5). Kết quả nghiên cứu này 
cho thấy tại thời điểm nhập viện 25 bệnh nhân 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 52
(78,1%) vẫn còn đang hút thuốc lá. Chỉ có 7 bệnh 
nhân (21,9%) đã ngưng hút thuốc lá sau ĐQ lần 
đầu. Không giống như các yếu tố nguy cơ khác, 
hút thuốc lá có thể hoàn toàn phòng ngừa được. 
Tại Việt Nam số người hút thuốc lá chiếm tỉ lệ 
cao, theo thống kê năm 2019 có khoảng 17 triệu 
người hút thuốc lá. Để giải quyết vấn đề này cần 
có sự quyết tâm của bệnh nhân và cần phải có 
phương pháp cai nghiện hiệu quả hơn. 
Với 117 bệnh nhân dùng thuốc chống huyết 
khối (109 bệnh nhân có chỉ định dùng kháng kết 
tập tiểu cầu (KTTC) và 8 bệnh nhân dùng kháng 
đông). Chỉ có khoảng 1/3 số bệnh nhân dùng 
thuốc thường xuyên (37 bệnh nhân). Những 
bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên ở vùng 
nông thôn có tỉ lệ thấp hơn hẳn so với vùng 
thành thị (23,5% và 36,8%). Nguyên nhân một 
phần do trình độ nhận thức và điều kiện cơ sở y 
tế địa phương. Những trường hợp dùng thuốc 
kháng đông, có 87,5% số bệnh nhân không đạt 
mức INR mục tiêu. Theo khuyến cáo hiện hành 
những bệnh nhân ĐQ nguyên nhân từ tim do 
rung nhĩ được chỉ định dùng kháng đông dự 
phòng tái phát. Tuy nhiên nhóm thuốc này có 
đặc điểm dễ gây chảy máu nội sọ và ngoại sọ, 
khi điều trị cần phải theo dõi chặt chẽ và xét 
nghiệm kiểm tra đông máu định kỳ. Do đó trên 
thực tế những bệnh nhân lấp mạch từ tim do 
rung nhĩ được chỉ định kháng đông hạn chế. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 bệnh 
nhân (12,5%) không được chỉ định dùng kháng 
đông và được thay thế bằng kháng kết tập tiểu 
cầu kép. Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả 
tương tự như của Jorgensen HS và Rother J(1,6). 
Tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) 
có vai trò quan trọng trong dự phòng tái phát 
ĐQ cũng như biến cố tim mạch khác(7). Nghiên 
cứu của chúng tôi, trong số 104 bệnh nhân THA, 
chỉ có 41,3% (43 bệnh nhân) dùng thuốc điều trị 
huyết áp thường xuyên và 58,7% (61 bệnh nhân) 
dùng thuốc không thường xuyên. Không có 
bệnh nhân nào không dùng thuốc. 
Trong phòng ngừa thứ phát ĐQ, statin làm 
giảm rõ ràng nguy cơ ĐQ tái phát. Tuân thủ 
thuốc điều trị statin có vai trò quan trọng trong 
việc đạt mục tiêu lipid máu và giảm nguy cơ tái 
phát ĐQ. Trong 117 bệnh nhân, chỉ có 31,6% (37 
bệnh nhân) dùng thuốc statin thường xuyên, 
57,3% (67 bệnh nhân) không dùng thuốc thường 
xuyên và 11,1% (13 bệnh nhân) không dùng 
thuốc sau khi ra viện. Như vậy tỉ lệ dùng thuốc 
không thường xuyên và không dùng thuốc 
chiếm tới 2/3 tổng số bệnh nhân. Các thành phần 
lipoprotein máu có vai trò đặc biệt quan trọng 
với nguy cơ tái phát ĐQ, đặc biệt là vai trò LDL-
C. Theo khuyến cáo Hội Tim mạch châu Âu/Hội 
Xơ vữa động mạch châu Âu (ESC/EAS) mục tiêu 
LDL-C dựa vào phân tầng nguy cơ tim mạch. 
Trong nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu đều 
thuộc nhóm nguy cơ rất cao. Tuy nhiên tỉ lệ đạt 
mục tiêu điều trị, nồng độ LDL-C chiếm tỉ lệ 
thấp nhất (21,4%). 
Tóm lại, việc tuân thủ điều trị thuốc của 
bệnh nhân mang lại lợi ích rõ rệt trong dự phòng 
tái phát ĐQ. Tuy nhiên ngay cả những bệnh 
nhân dùng thuốc thường xuyên theo chỉ định 
của bác sĩ cũng không đạt được mục tiêu điều trị 
về lipid máu. Do đó trong điều trị dự phòng 
phải kết hợp nhiều biện pháp đồng thời. 
KẾT LUẬN 
Nguyên nhân ĐQTMCB tái phát chủ yếu 
cùng nhóm với ĐQ lần đầu theo phân loại 
TOAST. Bệnh nhân ĐQTMCB tái phát có tỉ lệ 
tuân thủ điều trị dự phòng thấp. 
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin gửi đến Thầy TS. 
Nguyễn Bá Thắng lời cảm ơn sâu sắc nhất, 
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để chúng 
tôi hoàn thành đề tài này. Chúng tôi cũng chân 
thành cảm ơn đến bệnh viện Đại học Y Dược TP. 
Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá 
trình học tập và nghiên cứu đề tài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jorgensen HS, Nakayama H, Reith J, et al (1997). Stroke 
recurrence: Predictors, severity, and prognosis. The 
Copenhagen Stroke Study. Neurology, 48(4):891-895. 
2. Đinh Hữu Hùng, Vũ Anh Nhị, Đỗ Văn Dũng (2013). Tỉ suất tái 
phát đột quỵ tích lũy sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Y 
học Thực hành, 879:82-85. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 53
3. Toni D, Di Angelantonio E, Di Mascio MT, et al (2014). Types of 
stroke recurrence in patients with ischemic stroke: a substudy 
from the PRoFESS trial. Int J Stroke, 9(7):873-8. 
4. Jackson C, Sudlow C (2005). Comparing risks of death and 
recurrent vascular events between lacunar and non-lacunar 
infarction. Brain, 128(Pt 11):2507-17. 
5. Chen J, Li S, Zheng K, et al (2019). Impact of Smoking Status on 
Stroke Recurrence. J Am Heart Assoc, 8(8):e011696. 
6. Rother J, Alberts MJ, Touze E, et al (2008). Risk factor profile and 
management of cerebrovascular patients in the REACH 
Registry. Cerebrovasc Dis, 25(4):366-74. 
7. Perreault S, Yu AY, et al (2012). Adherence to antihypertensive 
agents after ischemic stroke and risk of cardiovascular 
outcomes. Neurology, 79(20):2037-43. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nguyen_nhan_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan.pdf