Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Thanh Hóa chiếm tỷ lệ khoảng 95% trong tổng

số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp này càng ngày càng

khẳng định vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

cũng như góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và an

sinh xã hội. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này có quy mô vốn và lao động nhỏ, thường là

các doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Vì vậy năng lực cạnh tranh của

khối doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung vào đánh giá năng lực

cạnh tranh của các DNNVV Thanh Hóa dựa vào các tiêu chí: vốn, lao động, khả năng tiếp

cận vốn, năng lực về hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao

khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong khối này.

pdf 7 trang phuongnguyen 5380
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
129 
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 
Nguyễn Đức Việt1, Nguyễn Thị Thanh Xuân2, Lê Thị Lan3 
TÓM TẮT 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Thanh Hóa chiếm tỷ lệ khoảng 95% trong tổng 
số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp này càng ngày càng 
khẳng định vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 
cũng như góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và an 
sinh xã hội. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này có quy mô vốn và lao động nhỏ, thường là 
các doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Vì vậy năng lực cạnh tranh của 
khối doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung vào đánh giá năng lực 
cạnh tranh của các DNNVV Thanh Hóa dựa vào các tiêu chí: vốn, lao động, khả năng tiếp 
cận vốn, năng lực về hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao 
khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong khối này. 
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa 
1. MỞ ĐẦU 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Thanh Hóa chiếm tỷ lệ khoảng 95% trong 
tổng số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp này càng ngày 
càng khẳng định vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của địa 
phƣơng cũng nhƣ góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao thu 
nhập và an sinh xã hội. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này có quy mô vốn và lao động 
nhỏ, thƣờng là các doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân. Vì vậy năng lực 
cạnh tranh của khối doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung vào 
đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV Thanh Hóa, từ đó đƣa ra một số đề xuất 
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong khối này. 
2. NỘI DUNG 
2. 1. Giới thiệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 
* Về số lượng: 
Theo kết quả báo cáo của Sở Kế hoạch & Đầu tƣ tỉnh Thanh Hóa, tính đến 
31/12/2012 toàn tỉnh có khoảng 6.050 DNNVV đang hoạt động (chiếm 95% doanh 
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn); 1.059 hợp tác xã và 521 mô hình kinh tế trang trại. 
1
 TS. Giảng viên khoa KTQTKD, trường Đại học Hồng Đức 
2
,3
 ThS. Giảng viên khoa KTQTKD, trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
130 
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
1. Doanh 
nghiệp Nhà 
nƣớc
2. Doanh 
nghiệp ngoài 
Nhà nƣớc
3. DN có vốn 
đầu tƣ nƣớc 
ngoài
Tổng số DN
69
4048
15
4132
70
4471
18
4559
78
5601
35
5714
78
5932
40
6050
2009
2010
2011
2012
Hình 1. Số lƣợng các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tính đến 31/12/2012 
 Trong các loại hình DNNVV thì số lƣợng doanh nghiệp nhà nƣớc gần nhƣ 
không tăng lên. Riêng năm 2011 tăng lên 8 doanh nghiệp là do sự chia tách của các 
doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Số lƣợng doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc 
ngoài tăng nhƣng chậm và với số lƣợng khá khiêm tốn. Chủ yếu các DNNVV Thanh 
Hóa là các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (chiếm gần 98%). 
* Về cơ cấu ngành nghề của DNNVV 
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực 
kinh doanh các ngành nghề khác nhau, đa dạng và phong phú. Các ngành nghề kinh 
doanh chủ yếu là: nông, lâm nghiệp; thủy sản; công nghiệp chế biến; xây dựng; thƣơng 
mại; xây dựng; vận tải; dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn; thông tin liên lạc; văn hóa, 
y tế, giáo dục;... Trong đó các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại chiếm tỷ 
trọng lớn nhất. Đây là lĩnh vực yêu cầu số vốn lƣu động tƣơng đối lớn, tốc độ luân 
chuyển vốn nhanh nên các DN dễ bị rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn lƣu động, gây cản 
trở cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy các DN rất cần nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài để 
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục. 
Công nghiệp 
chế biến, 15%
Thương 
mại, 51%
Xây dựng, vận 
tải, 21%
Dịch vụ ăn 
uống, nhà 
hàng, khách 
sạn, 8%
Các ngành 
khác, 1%
(Nguồn: Cục thuế Thanh Hóa) 
Hình 2. Cơ cấu ngành nghề các DNNVV Thanh Hóa năm 2012 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
131 
* Tình hình sản xuất kinh doanh 
Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2012 
gặp nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản 
xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, chế biến, chế tạo và thƣơng mại. Tuy 
nhiên, bằng nhiều giải pháp tháo gỡ các khó khăn của các cấp, các ngành, tình hình sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã dần đƣợc cải thiện trong những tháng cuối năm. 
Năm 2012, tổng doanh thu của các doanh nghiệp đạt 60.000 tỷ đồng, tăng 9,1% so với 
cùng kỳ; trong đó, khu vực dân doanh có tổng doanh thu cao nhất đạt 36.000 tỷ đồng, 
chiếm 60%; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 9.500 tỷ đồng, chiếm 15%; khu 
vực doanh nghiệp đóng góp 36% GDP toàn tỉnh. Một số lĩnh vực tăng thu cao so với 
cùng kỳ nhƣ: thu doanh nghiệp FDI tăng 158,5%, thu thuế công thƣơng nghiệp ngoài 
quốc doanh tăng 8,1%. 
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 
 * Năng lực về vốn của DNNVV 
Qui mô về vốn và lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hóa còn 
khá nhỏ. Các doanh nghiệp vừa chỉ chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn (chƣa đến 10%). Chủ yếu 
là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ 90.38%, đặc biệt loại hình doanh 
nghiệp siêu nhỏ với vốn dƣới 1 tỷ đồng và dƣới 10 lao động chiếm tỷ lệ là 28.55%. Đây 
là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, thƣơng mại... hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp. 
Các doanh nghiệp này tính chuyên nghiệp trong kinh doanh thƣờng chƣa cao và khó 
tiếp cận với vốn tín dụng và các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc 
Bảng 1. Phân loại DNNVV Thanh Hóa theo qui mô 
 (Nguồn: VCCI Thanh Hóa) 
Vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 
2008 là 4 tỷ, năm 2009 là 5,1 tỷ, năm 2010 là 6,5 tỷ, năm 2011 là 6,9 tỷ đồng, năm 2012 
STT Loại doanh nghiệp Ghi chú 
Số lƣợng 
(DN) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Doanh nghiệp vừa 
Vốn ĐKKD từ 20 tỷ đến dƣới 100 tỷ 
đồng 200-300 lao động 
582 9.62 
2 Doanh nghiệp nhỏ 
Vốn ĐKKD từ 1 tỷ đến dƣới 20 tỷ 
đồng và 10-200 lao động 
3.741 61.83 
3 Doanh nghiệp siêu nhỏ 
Vốn ĐKKD từ dƣới 1 tỷ đồng và 10 
lao động 
1.727 28.55 
Tổng 6.050 100 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
132 
là 7,1 tỷ đồng. Trong khi đó, tại các tỉnh khác nhƣ Ninh Bình năm 2007 vốn đăng ký 
bình quân đã là 5,6 tỷ, Hải Phòng là 6,3 tỷ. Nhƣ vậy về quy mô vốn bình quân của 
DNNVV của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh lân cận khác là không cao. Chính vì vậy 
cần phải nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp nói chung và 
DNNVV để bổ sung tăng cƣờng cho nguồn vốn tự có. 
*Năng lực về lao động 
Bảng 2. Tình hình về vốn và lao động của các DNNVV Thanh Hóa 
giai đoạn 2008-2012 
STT Các chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 
1 Số doanh nghiệp DN 3.534 4.132 4.559 5.714 6.050 
2 Tổng số lao động Ngƣời 113.302 146.667 168.265 197.024 207.228 
3 
Số lao động trung 
bình 
Ngƣời 32.1 35.5 36.9 34.5 34.3 
4 
Lƣơng bình 
quân/lao động 
Triệu đồng 1,5 1,8 2,2 2,6 
3,4 
5 
Vốn đăng ký bình 
quân/DN 
Triệu đồng 4.060 5.100 6.500 6.900 7.100 
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thanh Hóa) 
 Các DNVVN Thanh Hóa hằng năm đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà 
nƣớc cũng nhƣ góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm nghìn lao động địa 
phƣơng. Số lƣợng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thanh Hóa tăng lên 
nhanh chóng. Từ năm 2008 đến 2012 số lƣợng này đã tăng gần gấp đôi. Điều này thể 
hiện sự phát triển về qui mô của ngƣời lao động trong khối này. Tuy nhiên số lao 
động bình quân của các doanh nghiệp còn thấp (trung bình khoảng 32-36 
ngƣời/doanh nghiệp) và tăng lên không đáng kể. Ngoài ra lƣơng bình quân của các 
doanh nghiệp khối này còn thấp, đây cũng chính là lý do dẫn đến việc chƣa hấp dẫn 
ngƣời lao động chất lƣợng cao. Từ đó dẫn đến chất lƣợng nhân lực của khối doanh 
nghiệp này chƣa thực sự cao. 
* Về khả năng tiếp cận vốn 
Các DNNVV Thanh Hóa với qui mô còn nhỏ và tính chuyên nghiệp chƣa cao 
nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là các DN tƣ nhân, 
HTX do năng lực và trình độ quản trị kinh doanh còn hạn chế, dẫn tới việc chƣa xây 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
133 
dựng đƣợc kế hoạch, phƣơng án SX – KD có hiệu quả; công tác hạch toán kế toán và 
lập báo cáo tài chính theo qui định chƣa đáp ứng đúng qui định, dẫn tới việc xúc tiến hồ 
sơ vay vốn còn nhiều lúng túng, bất cập. Đối với các doanh nghiệp mới hoạt động, các 
doanh nghiệp chƣa có quan hệ tín dụng với ngân hàng rất khó khăn đƣợc ngân hàng 
chấp thuận cho vay không có tài sản đảm bảo. Cụ thể tính đến ngày 31/12/2012 các 
ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã cung cấp dịch vụ tín dụng cho 3.073 doanh nghiệp 
với tổng mức dƣ nợ 19.634 tỷ đồng. Nhƣ vậy vẫn còn khoảng 3.000 doanh nghiệp (tức 
gần 50% tổng số doanh nghiệp) chƣa tiếp nhận đƣợc nguồn vốn tín dụng. 
* Về năng lực hoạt động kinh doanh của các DNNVV 
Theo kết quả rà soát doanh nghiệp (theo quyết định 01/QĐ-BKH của Bộ trƣởng 
Bộ Kế hoạch Đầu tƣ tháng 1/2012), trong tổng số các doanh nghiệp ở Thanh Hóa có 
82,4% đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 6,8% đã đăng ký nhƣng chƣa hoạt động 
đang trong giai đoạn đầu tƣ, 7,8% tạm ngừng sản xuất kinh doanh; 0,9% tạm ngừng chờ 
giải thể, sáp nhập và 2,1% mất tích không tìm thấy trên địa bàn. 
Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trên địa bàn tỷ lệ doanh 
nghiệp kinh doanh có lãi chƣa cao trong khoảng 55-61%. Tuy nhiên tỷ lệ kinh doanh 
lỗ cũng khá thấp khoảng 5%. Điều này nói lên sức sống dẻo dai của các DNNVV 
Thanh Hóa 
Bảng 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNVV 
STT Các chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 
1 Số DNNVV hoạt động có lãi DN 1961 2210 2396 3986 4520 
2 Tỷ lệ DNNVV hoạt động có lãi % 55,5 56,1 53,6 58,3 60,1 
3 Số DNNVV hoạt động thua lỗ DN 206 205 252 369 361 
4 Số DNNVV hoạt động có lãi % 5,8 5,2 5,64 5,4 4,8 
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa) 
* Về năng lực công nghệ 
Do quy mô còn nhỏ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thanh Hóa phần lớn chƣa 
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Theo số liệu của Cục Thống kê 
Thanh Hóa, hiện nay 62% số công nghệ của doanh nghiệp Thanh Hóa ở mức độ trung 
bình và lạc hậu; 89,5% doanh nghiệp chƣa đầu tƣ nâng cao năng lực khoa học công 
nghệ; chỉ có 7% doanh nghiệp đăng ký quyền sở hữu công nghiệp. Điều đó, dẫn tới 
năng xuất lao động của các doanh nghiệp thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 
cao, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thấp. 
* Về năng lực quản lý và công tác tìm hiểu thị trường 
Đội ngũ quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thanh Hóa còn hạn chế về kiến 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
134 
thức và kỹ năng. Điều này một phần là do chƣa có môi trƣờng đào tạo các lớp ngắn hạn 
về quản lý phát triển mạnh nhƣ ở các địa phƣơng khác, một phần do các nhà quản lý 
còn chƣa thực sự chú trọng đến công tác đào tạo cho mình và cho đội ngũ quản lý của 
doanh nghiệp. Ngoài ra công tác nghiên cứu thị trƣờng, khách hàng còn chƣa đƣợc đầu 
tƣ một cách bài bản, đặc biệt là nghiên cứu thị trƣờng quốc tế. Theo số liệu khảo sát của 
VCCI, chỉ có gần 10% doanh nghiệp thƣờng xuyên, 42% tìm hiểu thị trƣờng nƣớc ngoài 
ở mức độ không thƣờng xuyên và khoảng 20% các DNVVN Thanh Hóa không có các 
hoạt động tìm hiểu thị trƣờng nƣớc ngoài. 
2.3. Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV trên 
địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 
Thứ nhất, nâng cao khả năng quản trị tài chính. Để có thể huy động đƣợc vốn 
vay từ phía các NHTM, doanh nghiệp cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh cụ 
thể, trong hoạt động sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp phải chứng minh đƣợc dự 
án hoạt động khả thi, lợi ích về mặt kinh tế, chứng minh sự minh bạch về tài chính, kiện 
toàn bộ máy kế toán theo hƣớng nâng cao năng lực lập các báo cáo tài chính và tƣ vấn 
cho các nhà quản trị doanh nghiệp, hoàn chỉnh hệ thống sổ sách kế toán tạo thuận tiện 
cho các NHTM trong việc theo dõi hoạt động sản xuất - kinh doanh, từ đó nhanh chóng 
đƣa ra quyết định cho vay vốn. 
Thứ hai, nâng cao năng lực quản lý. Các DNNVV nên cử cán bộ tham gia các lớp 
đào tạo kỹ năng nâng cao năng quản trị doanh nghiệp c ùng các kỹ năng khác nhƣ lập dự 
án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất - kinh doanh... 
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung tiếp tục đổi mới hệ thống 
thể chế và tập trung hƣớng tới nguồn nhân lực chất lƣợng sẽ tạo ra những điều kiện 
thuận lợi cho DNNVV. Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa; nâng cao tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo ở nông thôn; chú trọng đào tạo 
nhân lực khoa học, công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và đào tạo nhân lực cho 
nông thôn đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; nâng 
cao nhận thức của ngƣời lao động về ý thức, tác phong, kỷ luật và sự phối hợp tập thể 
trong công việc. 
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thanh Hóa phải không ngừng đổi mới công 
nghệ, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lƣợng. Từ đó, nâng cao chất lƣợng giảm giá 
thành sản phẩm từ đó khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ dần đƣợc nâng 
lên. Song song với điều này các doanh nghiệp phải coi trọng công tác nghiên cứu thị 
trƣờng đúng mức. Công tác này mà làm tốt sẽ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cũng 
nhƣ là phục vụ các khách hàng hiện tại tốt hơn. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 
135 
Thứ năm, địa phƣơng cần có nhiều hơn nữa và tuyên truyền rộng rãi các chính 
sách tạo môi trƣờng phát triển cho các DNNVV. Vì đây là khối doanh nghiệp không 
những đóng góp lớn vào ngân sách, góp phần tạo việc làm cho số lƣợng lớn lao động, 
giải quyết vấn đề an sinh xã hội mà khối doanh nghiệp này thƣờng có qui mô nhỏ, 
nhiều doanh nghiệp mới thành lập vì vậy nhu cầu hỗ trợ là rất lớn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Sở Kế hoạch & Đầu tƣ tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo tình hình thực hiện năm 2012, kế 
hoạch năm 2013 lĩnh vực phát triển doanh nghiệp. 
[2] Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo tổng hợp khó khăn, vướng mắc 
của doanh nghiệp, đề xuất, kiến nghị giải pháp tháo gỡ khó khăn. 
[3] Sở Kế hoạch & Đầu tƣ tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo tình hình hoạt động của doanh 
nghiệp và thu hút đầu tư quý I năm 2013. 
[4] Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn 
cho sản xuất, kinh doanh hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. 
[5] Thực trạng và khó khăn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 
EVALUATION OF COMPETITIVENESS OF SMALL AND 
MEDIUM ENTERPRISES IN THANH HOA PROVINCE. 
Nguyen Duc Viet, Nguyen Thi Thanh Xuan, Le Thi Lan 
ABTRACT 
Small and Medium Enterprises (SMEs) in Thanh Hoa representing about 95% of 
the total number of enterprises operating in the province. This business sector is 
increasingly positioned itself through the number of firms, profitability, ability to create 
jobs and contribute to the state budget.. However, these businesses with capital and labor 
less, often starting businesses in the private sector. So the competitiveness of this sector is 
limited. This article focuses on assessing the competitiveness of SMEs in Thanh Hoa, 
which gives some suggestions to enhance the competitiveness of enterprises in this sector. 
Key words: Small and Medium Enterprises 
Ngƣời phản biện: PGS.TS. Trần Hùng; Ngày nhận bài: 5/3/2014; Ngày thông 
qua phản biện 13/3/2014; Ngày duyệt đăng: 18/3/2014 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_nho_va_vua.pdf