Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)
Tổng quan và đặt vấn đề: Vết thương tim (VTT) là một cấp cứu ngoại khoa tương đối ít gặp. Nguyên nhân có thể do hỏa khí hay bạch khí. Nguy cơ tử vong ngoại viện cao do tình trạng mất máu cấp. Việc chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ tăng khả năng cứu sống người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chẩn đoán và điều trị VTT tại BV Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 10 năm (7/2004-7/2014).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu các trường hợp lâm sàng. Nhóm các bệnh nhân có VTT được mô tả các đặc điểm về dịch tễ học; Nhận định quá trình chẩn đoán VTT và cách xử trí các tổn thương giải phẫu; Đánh giá kết quả điều trị qua phân tích các trường hợp phẫu thuật thành công, hoặc có biến chứng hay tử vong.
Kết quả: Trong thời gian 10 năm qua (7/2004 - 7/2014), tại BVND 115 đã có 50 trường hợp bệnh nhân có VTT, tuổi trung bình 20 ± 3.3 với 96% nam giới. Nguyên nhân đều do vật sắc nhọn gây ra. Vị trí vết thương trên thành ngực hầu hết nằm ở vùng nguy cơ. Hội chứng chèn ép tim cấp gặp 72%, sốc mất máu 30%. Thương tổn thất phải (52%), thất trái (30%). Điều trị ngoại khoa may VTT có hiệu quả tốt 78%. Biến chứng 8%. Tử vong 14%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 10 ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TRONG 10 NĂM (7/2004 -7/2014) Cao Văn Thịnh*, Đồng Đức Hưng*, Trịnh Trung Tiến* TÓM TẮT Tổng quan và đặt vấn đề: Vết thương tim (VTT) là một cấp cứu ngoại khoa tương đối ít gặp. Nguyên nhân có thể do hỏa khí hay bạch khí. Nguy cơ tử vong ngoại viện cao do tình trạng mất máu cấp. Việc chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ tăng khả năng cứu sống người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chẩn đoán và điều trị VTT tại BV Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 10 năm (7/2004-7/2014). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu các trường hợp lâm sàng. Nhóm các bệnh nhân có VTT được mô tả các đặc điểm về dịch tễ học; Nhận định quá trình chẩn đoán VTT và cách xử trí các tổn thương giải phẫu; Đánh giá kết quả điều trị qua phân tích các trường hợp phẫu thuật thành công, hoặc có biến chứng hay tử vong. Kết quả: Trong thời gian 10 năm qua (7/2004 - 7/2014), tại BVND 115 đã có 50 trường hợp bệnh nhân có VTT, tuổi trung bình 20 ± 3.3 với 96% nam giới. Nguyên nhân đều do vật sắc nhọn gây ra. Vị trí vết thương trên thành ngực hầu hết nằm ở vùng nguy cơ. Hội chứng chèn ép tim cấp gặp 72%, sốc mất máu 30%. Thương tổn thất phải (52%), thất trái (30%). Điều trị ngoại khoa may VTT có hiệu quả tốt 78%. Biến chứng 8%. Tử vong 14%. Bàn luận và Kết luận: Tại BVND 115 TP.HCM, số lượng bệnh nhân có VTT gặp khoảng 5 trường hợp /năm; nguyên nhân chủ yếu từ vật sắc nhọn và do tai nạn sinh hoạt gây ra. Bệnh nhân nam, trẻ tuổi chiếm hầu hết các trường hợp. Chẩn đoán VTT dựa nhiều vào lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán có tính hiệu quả cao như siêu âm tim, CT scan ngực, chọc dò màng ngoài tim. Xu hướng xử trí chung là giảm tối đa thời gian chẩn đoán, tránh mất máu cấp. Tỷ lệ các bệnh nhân có hội chứng chèn ép tim cao. Điều trị phẫu thuật có hiệu quả. Tử vong 14% chủ yếu do tổn thương giải phẫu nặng, thời gian từ khi xảy ra tai nạn tới lúc phẫu thuật kéo dài hoặc kèm nhiều tổn thương phối hợp. EVALUATION OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CARDIAC WOUNDS AT THE PEOPLE HOSPITAL 115 FOR 10 YEARS (7/2004-7/2014) Cao Van Thinh, Dong Duc Hung Trinh Trung Tien SUMMARY Introduction: Cardiac wounds are surgical emergency, which is relatively uncommon. Their causes may be gunshot or stab wounds. The risk of death before admitted to hospital is high because of bleeding. Early diagnosis and timely surgical intervention will save lives. Objectives: Evaluation of diagnosis and treatment of cardiac wound at Hospital 115 for 10 years (7/2004-7/2014). Methods: Cross-sectional and retrospective clinical study. Cardiac wound patients have be described the epidemiological characteristics, identified the diagnostic process, treatment and evaluation the results of surgical treatment with successful surgical cases as well as complications or deaths. * Results: For 10 years (7/2004 - 7/2014), at Hospital 115, 50 cases of patients with cardicac wounds were treament. The mean age 20 ± 3.3 with 96% of men. Causes of wounds are sharp objects. Most of wound locations on the chest are on the risk area. The syndrome of cardiac tamponade occur 72%, hemorrhagic shock 30%. Damage at right ventricle is 52% and left ventricle 30%). Treatment of suturing wounds had good result (78%), complications (8%) and mortality 14%. * Khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân Dân 115 TP.HCM. Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Cao Văn Thịnh Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 26/10/2014 Phản Biện Khoa học: GS.TS. Đặng Hanh Đệ PGS.TS. Lê Ngọc Thành ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 11 Discussion and conclusion: At Hospital 115, every year has around 5 cardiac wound cases caused by sharp objects and happened in the daily activities. Most of patients were men and young. Diagnosis based on clinical examination and high efficiency technology as echocardiography, chest CT scan, pericardiocentesis. The general trend was to minimize diagnostic time and avoid of bleeding. The proportion of patients with cardiac tamponade was high. Surgical treatment was more effectively. Mortality 14% mainly due to severe injuries, combined injuries or the time from the accident to surgery was extended. .. *Department of Thoracic and Vascular Surgery, People Hospital 115, HCM City. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vết thương tim (VTT) là một loại cấp cứu ngọai khoa nặng, có thể gặp ở tất cả các các cơ sở ngọai khoa. Có tới 50% số Bn có VTT chết trước khi nhập viện, ngay cả những trường hợp nhập viện và được phẫu thuật thì tỷ lệ tử vong cũng chiếm khoảng 23%, chưa kể tới các biến chứng khác sau mổ [1],[2]. Tỷ lệ gặp VTT rất khác nhau ở từng nơi, từng lúc như tại Bv Chợ rẫy TP.HCM năm 1987 chỉ gặp 01 trường hợp có VTT, nhưng năm 1991 lại gặp 18 trường hợp. Tại Bv Nhân dân gia định TP.HCM vào lúc cao điểm đã gặp 02 bệnh nhân có vết thương tim nhập viện trong cùng một ngày [4]. Nguyên nhân chính gây ra VTT thường là vật sắc nhọn và chủ yếu do đả thương [2],[4],[10]. Với các tổn thương tim do hỏa khí luôn có tỷ lệ biến chứng và tử vong cao hơn khoảng hai lần tổn thương tim do bạch khí. Gần đây còn xuất hiện các trường hợp VTT ít gặp sau thực hiện các thủ thuật can thiệp như chụp buồng tim, thông tim,chụp mạch vành, nong van .. hay các trường hợp vết thương tim do mảnh gẫy xương sườn. Tuy nhiên với các trường hợp này thường được phát hiện sớm và xử trí có hiệu quả [7], [9]. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chẩn đoán VTT không quá khó nhưng để cứu sống được người bệnh còn phụ thuộc nhiều vào mức độ tổn thương giải phẫu, lượng máu mất cấp thời gian người bệnh kịp đến bệnh viện và hiệu quả của công tác hồi sức, phẫu thuật kịp thời[4],[8]. Cho tới nay đã có nhiều các nghiên cứu về VTT ở các khía cạnh. Tuy nhiên trong mỗi hoàn cảnh cụ thể của từng cơ sở y tế và ở các giai đoạn phát triển khác nhau mà việc chẩn đoán và điều trị VTT lại có nét khác nhau [5],[9]. Mục tiêu chung trong chẩn đoán và xử lý VTT vẫn là tăng khả năng cứu sống người bệnh càng nhiều càng tốt. Bệnh viện Nhân dân (BVND) 115 TP.HCM là một bệnh viện đa khoa loại I của TP.HCM, với nhiều chuyên khoa đầu ngành, trong đó khoa phẫu thuật Lồng ngực - Mạch máu đã được thành lập từ năm 2009 trên cơ sở đơn vị Lồng ngực Mạch máu hình thành năm 2004. Đơn vị/Khoa đã tiếp nhận và điều trị một số các bệnh nhân (Bn) có VTT. Tuy thời gian chưa nhiều và số lượng Bn còn hạn chế so với một số trung tâm ngoại khoa khác trong cả nước, nhưng việc phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận tiếp nhận cấp cứu, gây mê hồi sức, và nhiều khoa phòng khác cứu chữa các Bn có VTT đã đạt được những kết quả nhất định. Mặc dù vậy với loại hình tổn thương tại tim rất đặc biệt và nguy cơ biến chứng cũng như tử vong luôn cao thì việc tổng kết, nhìn lại kết quả chẩn đoán, điều trị VTT sau 10 năm hoạt động chắc hẳn sẽ đóng góp hữu ích cho sự tiến bộ và cơ hội cứu sống người bệnh VTT ngày một cao hơn. Dựa vào những lý luận và thực tiễn như trên chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu cụ thể gồm: 1- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu. 2- Đánh giá việc chẩn đoán VTT trong cấp cứu ngoại khoa tại BVND 115. 3- Đánh giá kết quả điều trị VTT tại BVND 115 từ tháng 7/2004 đến 7/2014. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm tất cả các trường hợp VTT được chẩn đoán và điều trị tại BVND 115 trong khoảng từ tháng 7/2004 đến tháng 7/2014. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 12 *Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Bn được chẩn đoán xác định VTT dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán phân biệt và kết quả phẫu thuật cấp cứu hoặc phẫu thuật tử thi (với Bn tử vong). - Bn đã được các Bác sĩ chuyên khoa thăm khám, ghi chép hồ sơ bệnh án chi tiết, hoàn tất các xét nghiệm liên quan. *Tiêu chuẩn loại trừ: - Các trường hợp không đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. - Bn đã tử vong trước phẫu thuật, mặc dù qua thăm khám, khai thác bệnh sử có nghĩ tới trường hợp VTT nhưng lại không mổ tử thi xác định tổn thương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: *Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, - Hồi cứu các trường hợp lâm sàng. *Các biến số nghiên cứu Đặc điểm của các bệnh nhân VTT về lâm sàng và cận lâm sàng - Tuổi, giới (độ tuổi, tuổi trung bình và sự chệnh lệch về giới tính). - Vị trí vết thương trên thành ngực và ở tim. - Xác định những tác nhân gây thương tích. - Đặc điểm lâm sàng: tình trạng sốc mất máu, chèn ép tim cấp.., của Bn. - Kết quả các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh: công thức máu, Hct, ECG, Xquang ngực không chuẩn bị, siêu âm tim và CT scanner ngực ... Phẫu thuật cấp cứu - Thời gian từ lúc tổn thương đến khi phẫu thuật và thời gian phẫu thuật. - Vị trí mở ngực, các đặc điểm đại thể về tổn thương VTT. - Phương pháp xử trí VTT và các tổn thương đi kèm trong mổ (nếu có) Phương pháp đánh giá bệnh nhân - Vị trí vết thương trên thành ngực. - Các tổn thương giải phẫu tại tim cùng các cơ quan lân cận. - Kết quả phẫu thuật ở các mức độ (tốt, trung bình và xấu); Có phân tích với các trường hợp tử vong trước và sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu thống nhất đánh giá kết quả điều trị theo các mức độ: + Kết quả tốt khi bệnh nhân VTT phục hồi gần như hoàn toàn sau phẫu thuật khâu vết thương, bệnh nhân tái khám sau xuất viện 01 tháng, 06 tháng được ghi nhận có hồi phục sức khỏe. + Kết quả trung bình khi các bệnh nhân có những vấn đề phải xử lý lại sau phẫu thuật may VTT cấp cứu như chảy máu sau mổ, nhiễm trùng sau mổ.., tuy nhiên sau xuất viện sức khỏe bệnh nhân dần phục hồi. + Biến chứng nặng và tử vong. Vùng nguy cơ VTT nằm ở “tứ giác nguy hiểm”: Chính là vùng giới hạn bởi đường ngang qua sụn sườn 2, đường dọc giữa đòn phải, đường ngang qua 1/3 trên khoảng rốn với mũi ức và đường nách trước trái. * Trình bày và xử lý số liệu - Kết quả được phân tích theo phần mềm SPSS 13.0 - Trình bày dưới dạng các bảng, biểu có nhận xét và phân tích. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của nhóm các bệnh nhân trong nghiên cứu Từ tháng 7/2004 đến 7/2014, nhóm nghiên cứu tập hợp được 50 Bn có VTT. Như vậy, tính trung bình mỗi năm có khoảng 5 trường hợp vết thương tim được chẩn đoán và điều trị tại BVND 115, Tp.HCM. *Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới: - Nghiên cứu có 50 Bn gồm : 48 Bn nam, 02 Bn nữ. Tỉ lệ nữ/nam = 1/24 - Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 20 ± 3.3 tuổi, nhỏ nhất 17, lớn nhất 56 tuổi. ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 13 *Bảng 1: Phân bố vị trí tổn thương trên thành ngực của Bn có VTT Đặc điểm tổn thương Số bệnh nhân (N=50) Tỷ lệ % - Vị trí bên ngực Bên phải 38 76.0 Bên trái 12 24.0 - Tác nhân gây tổn thương VTT Bạch khí sắc nhọn 50 100.0 Tổng 50 100% Vị trí tổn thương trên thành ngực bên phải gặp nhiều hơn bên trái, tất cả các trường hợp có vết thương ngoài da đều nằm trong vùng nguy cơ vết thương tim. Tác nhân gây thương tích chủ yếu do bạch khí (dao, kéo hoặc vật sắc nhọn ). *Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân VTT Lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Hội chứng chèn ép tim cấp 37 72.0 Tĩnh mạch cổ nổi 34 68.0 Huyết áp tụt 28 56.0 Tiếng tim nghe mờ 25 50.0 Dấu Kussmaul (TM cổ dãn khi hít vào) 22 44.0 Hội chứng sốc mất máu 15 30.0 Dấu hiệu chèn ép tim chiếm tỷ lệ cao nhất 72% so với các dấu hiệu lâm sàng khác ở các trường hợp bệnh nhân có VTT. *Bảng 3: Kết quả xét nghiệm chẩn đoán VTT Kỹ thuật chẩn đoán Số Bn được Thực hiện (N=50) Xác định Chẩn đoán Tỷ lệ % X quang ngực đơn thuần 32 8 21.8 ECG 32 9 28.1 Siêu âm tim 36 36 100.0 CT scanner 17 17 100.0 Chọc dò màng tim 8 8 100.0 Các kỹ thuật chẩn đoán VTT thường được áp dụng và cho kết quả khả quan gồm siêu âm tim, CT scanner và chọc dò màng ngoài tim. PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 14 3.2. Kết quả phẫu thuật *Thời gian trước phẫu thuật: Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được tiếp nhận tại khoa cấp cứu. Ghi nhận: - Thời gian từ lúc bệnh nhân bị tai nạn (theo Bn khai thời điểm bị vết thương ngực) cho đến khi nhập viện trong khoảng 60 ± 25 phút. - Thời gian từ lúc bệnh nhân nhập viện tới khi được phẫu thuật là 30 ± 15 phút. - Thời gian phẫu thuật để cứu sống bệnh nhân VTT trung bình là 45± 24 phút. *Bảng 4: Vị trí đường mở ngực trong điều trị VTT Phương pháp mổ Số bệnh nhân** Tỷ lệ % Mở ngực trước bên T 29 59.2 Mở ngực trước bên P 9 18.4 Mở dọc xương ức 6 12.2 Mở ngực P ngang xương ức 5 10.2 Tổng 49 100% ** Có 1 trường hợp bệnh nhân tử vong trước phẫu thuật nhưng có mổ tử thi xác định tổn thương. *Bảng 5: Hình thái tổn thương tại tim của Bn có VTT Hình thái tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ % Vết thương gây thủng tâm thất (P) 26 52.0 Vết thương gây thủng tâm thất (T) 15 30.0 Vết thương gây thủng tâm nhĩ (T) 4 08.0 Vết thương gây rách cơ thất (T) 5 10.0 Tổng 50 100% Vết thương tâm thất phải chiếm trên một nửa các trường hợp Bn có VTT. *Bảng 6: Đặc điểm tổn thương VTT (đơn thuần hay phối hợp) Đặc điểm tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ % Tổn thương cơ tim đơn thuần 36 78.0 Vết thương động mạch vành 10 18.8 Thủng vách liên thất 4 03.2 Tổng 50 100% Bn VTT tổn thương đơn thuần (một phần hay xuyên thấu) chiếm tỷ lệ cao 78% ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 15 *Bảng 7: Tổn thương phối hợp với các cơ quan khác ở Bn có VTT Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ % Vết thương động mạch ngực trong 5 10 Tổn thương động mạch liên sườn 7 14 Rách phổi 18 36 Vết thương ngực bụng 4 08 Không tổn thương phối hợp 16 32 Tổng 50 100% Như vậy đã có 32/50 (64%) Bn có các tổn thương phối hợp đi kèm với VTT và 36% số Bn còn lại chỉ có VTT đơn thuần. 3.3. Đánh giá kết quả điều trị VTT Bảng 8: Kết quả điều trị VTT Kết quả phẫu thuật VTT Số Bn Tỷ lệ % Bệnh nhân ổn sau mổ 39 78 Tử vong sau mổ Tử vong trước mổ 6 1 12 02 Phẫu thuật lại cầm máu thành ngực 2 04 P/thuật lại cầm máu tăng cường VTT 2 04 Tổng 50 100% Các trường hợp mổ lại (04Bn) đều cho kết quả tốt. Tử vong tính chung là 14% IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của nhóm các Bn có VTT Bn có VTT phần lớn gặp ở nam giới, trẻ tuổi: kết qủa nghiên cứu cho thấy chỉ gặp 02 Bn nữ trong tổng số 50 Bn, và nhóm tuổi trung bình khoảng 20 ± 3.3, đây là nhóm tuổi lao động chính. Kết quả phù hợp với những nghiên cứu khác, đặc biệt nhóm tác giả trong nước [4],[6],[8],10]. Một nghiên cứu tại TP.HCM gặp VTT ở độ tuổi trung bình 24, và đa số là nam giới, chiếm 93.2% [6]. Liên hệ với các nghiên cứu về chấn thương như vết thương ngực, ngực bụng, mạch máu ... thì VTT cùng nhóm tổn thương do sinh hoạt liên quan với tình hình an ninh xã hội tại thời điểm. Tác nhân gây VTT chủ yếu do vật sắc nhọn (bảng 1). Theo Nguyễn Công Minh [6], tác nhân gây VTT đều do dao và vật sắc nhọn. Trái lại, ở các nước Âu, Mỹ [3],[5],[7],[9] tác nhân gây VTT do hỏa khí và bạch khí có tỷ lệ gần như ngang nhau. Một vấn đề có liên quan đến thời gian Bn được sơ cấp cứu, tính từ khi xảy ra tai nạn, theo kết quả nghiên cứu là 60 ± 25 phút. Qua khảo sát cho thấy các Bn có VTT đều xảy ra tai nạn ở trong vùng nội và ngoại thành thành phố. Ngày nay, với hệ thống các trung tâm y tế bao phủ khắp thành phố đã phần nào giảm nhẹ các nguy mất máu do mất thời gian vận chuyển, chờ đợi. Với 07 Bn tử vong (bảng 8) đã có 06 Bn nặng do mất máu nặng vì tổn thương trầm trọng và thời gian tới được bệnh viện kéo dài nhất. Vị trí vết thương ở thành ngực (bảng 1 và 5) ghi nhận đa số các Bn có vết thương nằm ở vùng trước PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 16 tim, vùng nguy cơ. Ngoài ra có gặp 01 Bn có vết thương ở vùng lưng trái và 02 bệnh nhân có vết thương ở hạ sườn trái. Khi so sánh vị trí vết thương ở ngoài da và tổn thương thực thể trong tim nhận thấy các vết thương của tâm thất (T) và tâm nhĩ (T) đều có ngõ vào ở thành ngực (T). Vị trí tổn thương tâm thất (P) có ngõ vào ở thành ngực (P) và ngực (T) hay sát bờ xương ức (T). 4.2. Chẩn đoán VTT trong cấp cứu ngoại khoa Về lâm sàng (bảng 2) Bn nhập viện phần lớn có hội chứng chèn ép tim cấp và được nhập viện khá sớm kể từ khi xảy ra tai nạn. Theo nhiều chuyên gia [7],[8],[9] đa số Bn VTT khi đến bệnh viện đều có xuất hiện hội chứng chèn ép tim cấp, với đặc điểm bất lợi là cản trở sự co bóp của cơ tim trong quá trình tống máu ra ngoại biên và thu nhận máu từ tĩnh mạch về tim. Tuy nhiên cũng chính nhờ hội chứng chèn ép tim cấp lại giúp tránh phần nào tình trạng mất máu cấp tính thường diễn ra một cách nhanh chóng dẫn tới nguy cơ Bn tử vong tức thì. Các trường hợp Bn VTT có hội chứng chèn ép tim cấp thường gặp các vết thương có kích thước nhỏ, vừa phải, do vậy mà cục máu đông dể dàng bít kín lổ thủng giúp “cầm máu tạm thời”. Với các trường hợp có hội chứng chèn ép tim cấp trong nghiên cứu đã được kíp trực tiến hành chọc giải áp khoang màng tim (bảng 3). Khác với hội chứng chèn ép tim cấp, hội chứng sốc mất máu cấp thường làm Bn tử vong trước khi vào tới viện hoặc trước khi được phẫu thuật. Theo Rodrigues [9], với 70 Bn có VTT thì có 12 Bn (17%) tử vong do sốc mất máu. Theo bảng 8, tỷ lệ tử vong chiếm 14% thấp hơn một số tác giả, có thể do tác nhân gây VTT chủ yếu do bạch khí. Trong đó có 01 Bn tử vong trước khi được phẫu thuật. Một số tác giả có gặp VTT do hỏa khí cho rằng trong trường hợp này tổn thương tim thường rất nặng nề hay kèm với tổn thương mạch máu lớn và tổn thương trên hai buồng tim. Về các xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán VTT: Theo Asensio [1] khi Bn nhập viện với chẩn đoán lâm sàng “theo dõi vết thương tim” thì có lẽ các xét nghiệm cận lâm sàng không còn cần thiết thực hiện thêm mà tốt nhất Bn nên được phẫu thuật cấp cứu để giải quyết thương tổn nghi ngờ. Các cận lâm sàng có ý nghĩa trong chẩn đoán VTT chủ yếu là siêu âm tim và CT scanner, trên hình ảnh có thể ghi nhận vị trí thoát thuốc cản quang trên CT ngực hay có tràn dịch màng ngoài tim, giảm động bất thường của cơ tim trên siêu âm tim cấp cứu. Về giá trị chẩn đoán, các tác giả [3],[5],[7], uthor1=Zeena+Makhija&sortspec=date&submit= Submit[9] cho rằng ngay cả CT scan ngực và siêu âm tim đều có độ nhạy cao phát hiện tràn máu màng ngoài tim trong VTT, các cận lâm sàng khác như Xquang phổi, ECG có độ nhạy chỉ khoảng 10% – 54% [9] giúp trong chẩn đoán gián tiếp VTT. Chọc dò màng tim thông thường được thực hiện sau khi siêu âm tim ghi nhận có dấu hiệu chèn ép tim cấp. So với các tác giả, việc chẩn đoán VTT trong nghiên cứu dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàng cũng khá tương đồng. 4.3. Kết quả xử trí VTT Hình thái tổn thương và phương pháp phẫu thuật VTT: Theo bảng 5,6 và 7, tổn thương tâm thất (P) chiếm tỷ lệ cao, trong đó có đặc điểm nhiều trường hợp thủng thất (P). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa tỷ lệ vết thương các buồng tim không có khác biệt. Theo Milo Velinovi [5] nhận định, tổn thương trong VTT chủ yếu ở thất (P) sau đó là thất (T) đến nhĩ (T), như vậy cũng tương tự như kết quả nghiên cứu này. Vị trí mở ngực khâu lổ thủng VTT thường tương ứng với vị trí vết thương. Ở những vết thương gần bờ (P) xương ức, các tác giả chủ động mở ngực (T) thám sát sau đó nếu cần sẽ cắt ngang xương ức thám sát thất (P) hoặc mở dọc xương ức (bảng 4). Trong khi phẫu thuật đã sử dụng chỉ Prolene 4.0 hay 3.0 có hay không có miếng độn để khâu cơ tim với nguyên tắc khâu mũi chữ U cầm máu chổ thủng, tránh khâu vào mạch vành. Với các tổn thương có kích thước < 1.5cm, việc khâu vết thương tương đối thuận lợi khi các cục máu đông còn bít tạm lổ thủng. Trong nghiên cứu gặp 01 trường họp lổ thủng thất (P) kích thước lớn khoảng 3.0cm khó cầm máu và dễ bị xé cơ trong lúc khâu, phải tiến hành cắt một phần màng ngoài tim khâu tăng cường để cứu sống bệnh nhân. Xử trí các tổn thương phối hợp: Nguyên tắc xử trí VTT trước tiên phải khâu cầm máu được vết thương kết hợp hồi sức trong khi mổ, các tổn thương phối hợp (nếu có) sẽ xử lý tiếp sau. Trong đó tổn thương rách phổi thường chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm tổn thương phối hợp (bảng 7), như vậy sau khi xử trí vết thương tim cần tiến hành khâu lại phần phổi rách và dẫn lưu màng phổi. Các tổn thương khác như thủng, rách động mạch liên sườn, động mạch vú trong cũng ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 17 cần được khâu cột cầm máu ở 2 đầu tận. Tổn thương ngực bụng trong VTT (nếu có) sẽ được phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại bụng xử trí [3],[4]. Trong nghiên cứu việc xử trí tổn thương ở 10 trường hợp có vết thương động mạch vành phối hợp mới chỉ dừng ở mức độ khâu thắt cầm máu cứu sống bệnh nhân mà chưa tiến hành phục hồi lưu thông động mạch đứt bằng khâu nối. Kết quả điều trị VTT tại BVND 115: nghiên cứu cho thấy đã có 78% Bn ổn định sau phẫu thuật và được xuất viện sau khi kiểm tra lại bằng siêu âm, đánh giá chức năng co bóp các buồng tim. So với Huguet [3], tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu thấp hơn (bảng 8) có thể do tổn thương tại tim của các Bn có tính đơn thuần hơn. Về nguyên tắc các tổn thương tim do bạch khí thường gọn, không tàn phá nhiều so với hỏa khí. Một số nghiên cứu khác [9] ghi nhận, các bệnh nhân VTT khi đã được đưa đến cơ sở y tế điều trị phẫu thuật thì tỷ lệ sống đạt tới 90% nếu như không có tổn thương các động mạch lớn trong trung thất. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 50 trường hợp VTT được điều trị tại BVND 115 trong 10 năm (7/2004-7/2014) mặc dù số liệu còn hạn chế nhưng có thể rút ra được một số nhận xét sau: VTT là một cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, tương đối ít gặp chỉ gặp khoảng 5 trường hợp/năm. Đa số Bn là nam giới trẻ tuổi bị tổn thương từ vật sắc nhọn do tai nạn sinh hoạt. Các Bn thường được nhập viện trong giờ đầu sau tai nạn với các vết thương ngoài da khu trú tại vùng nguy cơ. Việc chẩn đoán VTT dựa nhiều vào lâm sàng và một số phương tiện có tính hiệu quả như siêu âm tim, CT scan ngực và chọc dò màng ngoài tim. Xu hướng chung giảm tối đa thời gian chẩn đoán, tránh mất máu cấp. Tỷ lệ các Bn có hội chứng chèn ép tim cao. VTT được phẫu thuật kịp thời khả năng thành công cao, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ tử vong 14% chủ yếu gặp sốc mất máu nặng do tổn thương phức tạp, thời gian tới lúc phẫu thuật dài hoặc nhiều tổn thương kèm theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Asensio J.A et al (2001), “Cardiac trauma”. Trauma 3 ; pp. 69 – 77 2- Đặng Hanh Đệ, Dương Đức Hùng, Đòan Quốc Hưng và Cs (2001), Phẫu thuật cấp cứu tim mạch và lồng ngực, Nhà xuất bản y học, Tr 78-92 3- Huguet M., Tobon-Gomez C., Bijnens B. H., et al (2009), “Cardiac injuries in blunt chest trauma”. J Cardiovasc Magn Reson; pp.11-35 4- Trần Công Khanh (1997), Xử trí các vết thương tim – kinh nghiệm qua 100 trường hợp tại Bệnh viện Chợ rẫy TP.HCM, Luận án Tiến sĩ Y học – ĐH Y Dược TP.HCM. 5- Milo V., Duan V., Mile V., et al (2001), “Cardiac Surgery”, The Open Cardiovascular and Thoracic Surgery Journal; pp.38-42 6- Nguyễn Công Minh (2005),“Điều trị vết thương tim tại Bệnh Viện Chợ Rẫy TP.HCM trong 10 năm (1995 – 2004). Y học Tp.HCM tập 9, phụ bản 4; tr. 98 – 113 7- Peter B.S., Robert G., Marie H.,(2009), “Blunt traumatic pericardial rupture and cardiac herniation with a penetrating twist : two case reports” Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation and Emergency Medicine, pp. 17- 64. 8- Phan Thanh Nam, Nguyễn Hữu Ước (2010). “Đặc điểm chẩn đoán và phẫu thuật vết thương tim tại Bệnh viện Việt Đức”. Tạp chí Y học thực hành, số đặc biệt hội nghị ngoại khoa lồng ngực tim mạch lần 3; Tr. 116 – 172. 9- Rodrigues A.J, Furlanetti L.L., Faidiga G.B., et al (2005) “Penetrating cardiac injuries: a 13-year retrospective evaluation from a Brazilian trauma center”,Oxford Journals Medicine Interactive CardioVasc Thoracic Surgery, Volume 4, Issue 3; pp. 212-215. 10- Vũ Công Vinh (1989), Vết thương tim - chẩn đoán và điều trị, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường ĐH Y Hà Nội.
File đính kèm:
danh_gia_chan_doan_va_dieu_tri_vet_thuong_tim_tai_benh_vien.pdf

