Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)

Tổng quan và đặt vấn đề: Vết thương tim (VTT) là một cấp cứu ngoại khoa tương đối ít gặp. Nguyên nhân có thể do hỏa khí hay bạch khí. Nguy cơ tử vong ngoại viện cao do tình trạng mất máu cấp. Việc chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ tăng khả năng cứu sống người bệnh.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chẩn đoán và điều trị VTT tại BV Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 10 năm (7/2004-7/2014).

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu các trường hợp lâm sàng. Nhóm các bệnh nhân có VTT được mô tả các đặc điểm về dịch tễ học; Nhận định quá trình chẩn đoán VTT và cách xử trí các tổn thương giải phẫu; Đánh giá kết quả điều trị qua phân tích các trường hợp phẫu thuật thành công, hoặc có biến chứng hay tử vong.

Kết quả: Trong thời gian 10 năm qua (7/2004 - 7/2014), tại BVND 115 đã có 50 trường hợp bệnh nhân có VTT, tuổi trung bình 20 ± 3.3 với 96% nam giới. Nguyên nhân đều do vật sắc nhọn gây ra. Vị trí vết thương trên thành ngực hầu hết nằm ở vùng nguy cơ. Hội chứng chèn ép tim cấp gặp 72%, sốc mất máu 30%. Thương tổn thất phải (52%), thất trái (30%). Điều trị ngoại khoa may VTT có hiệu quả tốt 78%. Biến chứng 8%. Tử vong 14%

pdf 8 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)

Đánh giá chẩn đoán và điều trị vết thương tim tại Bệnh viện Nhân Dân 115 trong 10 năm (7/2004 -7/2014)
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 
 10
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM 
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TRONG 10 NĂM (7/2004 -7/2014) 
 Cao Văn Thịnh*, Đồng Đức Hưng*, Trịnh Trung Tiến* 
TÓM TẮT 
Tổng quan và đặt vấn đề: Vết thương tim (VTT) 
là một cấp cứu ngoại khoa tương đối ít gặp. Nguyên 
nhân có thể do hỏa khí hay bạch khí. Nguy cơ tử vong 
ngoại viện cao do tình trạng mất máu cấp. Việc chẩn 
đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ tăng khả năng cứu 
sống người bệnh. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chẩn đoán và 
điều trị VTT tại BV Nhân Dân 115 trong khoảng thời 
gian 10 năm (7/2004-7/2014). 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, hồi cứu các trường hợp lâm sàng. Nhóm các 
bệnh nhân có VTT được mô tả các đặc điểm về dịch tễ 
học; Nhận định quá trình chẩn đoán VTT và cách xử 
trí các tổn thương giải phẫu; Đánh giá kết quả điều trị 
qua phân tích các trường hợp phẫu thuật thành công, 
hoặc có biến chứng hay tử vong. 
Kết quả: Trong thời gian 10 năm qua (7/2004 - 
7/2014), tại BVND 115 đã có 50 trường hợp bệnh 
nhân có VTT, tuổi trung bình 20 ± 3.3 với 96% nam 
giới. Nguyên nhân đều do vật sắc nhọn gây ra. Vị trí 
vết thương trên thành ngực hầu hết nằm ở vùng nguy 
cơ. Hội chứng chèn ép tim cấp gặp 72%, sốc mất máu 
30%. Thương tổn thất phải (52%), thất trái (30%). 
Điều trị ngoại khoa may VTT có hiệu quả tốt 78%. 
Biến chứng 8%. Tử vong 14%. 
Bàn luận và Kết luận: Tại BVND 115 TP.HCM, 
số lượng bệnh nhân có VTT gặp khoảng 5 trường hợp 
/năm; nguyên nhân chủ yếu từ vật sắc nhọn và do tai 
nạn sinh hoạt gây ra. Bệnh nhân nam, trẻ tuổi chiếm 
hầu hết các trường hợp. Chẩn đoán VTT dựa nhiều 
vào lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán có tính 
hiệu quả cao như siêu âm tim, CT scan ngực, chọc dò 
màng ngoài tim. Xu hướng xử trí chung là giảm tối đa 
thời gian chẩn đoán, tránh mất máu cấp. Tỷ lệ các 
bệnh nhân có hội chứng chèn ép tim cao. Điều trị 
phẫu thuật có hiệu quả. Tử vong 14% chủ yếu do tổn 
thương giải phẫu nặng, thời gian từ khi xảy ra tai nạn 
tới lúc phẫu thuật kéo dài hoặc kèm nhiều tổn thương 
phối hợp. 
EVALUATION OF DIAGNOSIS AND 
TREATMENT OF CARDIAC WOUNDS 
AT THE PEOPLE HOSPITAL 115 
FOR 10 YEARS (7/2004-7/2014) 
Cao Van Thinh, Dong Duc Hung 
 Trinh Trung Tien 
SUMMARY 
Introduction: Cardiac wounds are surgical 
emergency, which is relatively uncommon. Their 
causes may be gunshot or stab wounds. The risk of 
death before admitted to hospital is high because of 
bleeding. Early diagnosis and timely surgical 
intervention will save lives. 
Objectives: Evaluation of diagnosis and treatment 
of cardiac wound at Hospital 115 for 10 years 
(7/2004-7/2014). 
Methods: Cross-sectional and retrospective 
clinical study. Cardiac wound patients have be 
described the epidemiological characteristics, 
identified the diagnostic process, treatment and 
evaluation the results of surgical treatment with 
successful surgical cases as well as complications or 
deaths. * 
Results: For 10 years (7/2004 - 7/2014), at 
Hospital 115, 50 cases of patients with cardicac 
wounds were treament. The mean age 20 ± 3.3 with 
96% of men. Causes of wounds are sharp objects. 
Most of wound locations on the chest are on the risk 
area. The syndrome of cardiac tamponade occur 72%, 
hemorrhagic shock 30%. Damage at right ventricle is 
52% and left ventricle 30%). Treatment of suturing 
wounds had good result (78%), complications (8%) 
and mortality 14%. 
* Khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Nhân Dân 
115 TP.HCM. 
Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Cao Văn Thịnh 
Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 26/10/2014 
Phản Biện Khoa học: GS.TS. Đặng Hanh Đệ 
 PGS.TS. Lê Ngọc Thành 
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
 11
Discussion and conclusion: At Hospital 115, 
every year has around 5 cardiac wound cases caused 
by sharp objects and happened in the daily activities. 
Most of patients were men and young. Diagnosis 
based on clinical examination and high efficiency 
technology as echocardiography, chest CT scan, 
pericardiocentesis. The general trend was to minimize 
diagnostic time and avoid of bleeding. The proportion 
of patients with cardiac tamponade was high. Surgical 
treatment was more effectively. Mortality 14% mainly 
due to severe injuries, combined injuries or the time 
from the accident to surgery was extended. 
.. 
*Department of Thoracic and Vascular Surgery, 
People Hospital 115, HCM City. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vết thương tim (VTT) là một loại cấp cứu ngọai 
khoa nặng, có thể gặp ở tất cả các các cơ sở ngọai 
khoa. Có tới 50% số Bn có VTT chết trước khi nhập 
viện, ngay cả những trường hợp nhập viện và được 
phẫu thuật thì tỷ lệ tử vong cũng chiếm khoảng 23%, 
chưa kể tới các biến chứng khác sau mổ [1],[2]. 
Tỷ lệ gặp VTT rất khác nhau ở từng nơi, từng lúc 
như tại Bv Chợ rẫy TP.HCM năm 1987 chỉ gặp 01 
trường hợp có VTT, nhưng năm 1991 lại gặp 18 
trường hợp. Tại Bv Nhân dân gia định TP.HCM vào 
lúc cao điểm đã gặp 02 bệnh nhân có vết thương tim 
nhập viện trong cùng một ngày [4]. 
Nguyên nhân chính gây ra VTT thường là vật 
sắc nhọn và chủ yếu do đả thương [2],[4],[10]. Với 
các tổn thương tim do hỏa khí luôn có tỷ lệ biến 
chứng và tử vong cao hơn khoảng hai lần tổn 
thương tim do bạch khí. Gần đây còn xuất hiện các 
trường hợp VTT ít gặp sau thực hiện các thủ thuật 
can thiệp như chụp buồng tim, thông tim,chụp mạch 
vành, nong van .. hay các trường hợp vết thương 
tim do mảnh gẫy xương sườn. Tuy nhiên với các 
trường hợp này thường được phát hiện sớm và xử 
trí có hiệu quả [7], [9]. 
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chẩn đoán 
VTT không quá khó nhưng để cứu sống được người 
bệnh còn phụ thuộc nhiều vào mức độ tổn thương 
giải phẫu, lượng máu mất cấp  thời gian người 
bệnh kịp đến bệnh viện và hiệu quả của công tác hồi 
sức, phẫu thuật kịp thời[4],[8]. Cho tới nay đã có 
nhiều các nghiên cứu về VTT ở các khía cạnh. Tuy 
nhiên trong mỗi hoàn cảnh cụ thể của từng cơ sở y 
tế và ở các giai đoạn phát triển khác nhau mà việc 
chẩn đoán và điều trị VTT lại có nét khác nhau 
[5],[9]. Mục tiêu chung trong chẩn đoán và xử lý 
VTT vẫn là tăng khả năng cứu sống người bệnh 
càng nhiều càng tốt. 
Bệnh viện Nhân dân (BVND) 115 TP.HCM là 
một bệnh viện đa khoa loại I của TP.HCM, với 
nhiều chuyên khoa đầu ngành, trong đó khoa phẫu 
thuật Lồng ngực - Mạch máu đã được thành lập từ 
năm 2009 trên cơ sở đơn vị Lồng ngực Mạch máu 
hình thành năm 2004. Đơn vị/Khoa đã tiếp nhận và 
điều trị một số các bệnh nhân (Bn) có VTT. Tuy 
thời gian chưa nhiều và số lượng Bn còn hạn chế so 
với một số trung tâm ngoại khoa khác trong cả 
nước, nhưng việc phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận 
tiếp nhận cấp cứu, gây mê hồi sức, và nhiều khoa 
phòng khác cứu chữa các Bn có VTT đã đạt được 
những kết quả nhất định. Mặc dù vậy với loại hình 
tổn thương tại tim rất đặc biệt và nguy cơ biến 
chứng cũng như tử vong luôn cao thì việc tổng kết, 
nhìn lại kết quả chẩn đoán, điều trị VTT sau 10 năm 
hoạt động chắc hẳn sẽ đóng góp hữu ích cho sự tiến 
bộ và cơ hội cứu sống người bệnh VTT ngày một 
cao hơn. Dựa vào những lý luận và thực tiễn như 
trên chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này với 
các mục tiêu cụ thể gồm: 
1- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học nhóm bệnh 
nhân trong nghiên cứu. 
2- Đánh giá việc chẩn đoán VTT trong cấp cứu 
ngoại khoa tại BVND 115. 
3- Đánh giá kết quả điều trị VTT tại BVND 115 
từ tháng 7/2004 đến 7/2014. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm tất cả các trường 
hợp VTT được chẩn đoán và điều trị tại BVND 115 
trong khoảng từ tháng 7/2004 đến tháng 7/2014. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 
 12
*Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
- Bn được chẩn đoán xác định VTT dựa vào 
lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán phân biệt và kết 
quả phẫu thuật cấp cứu hoặc phẫu thuật tử thi (với 
Bn tử vong). 
- Bn đã được các Bác sĩ chuyên khoa thăm khám, 
ghi chép hồ sơ bệnh án chi tiết, hoàn tất các xét 
nghiệm liên quan. 
*Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Các trường hợp không đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. 
- Bn đã tử vong trước phẫu thuật, mặc dù qua 
thăm khám, khai thác bệnh sử có nghĩ tới trường hợp 
VTT nhưng lại không mổ tử thi xác định tổn thương. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
*Thiết kế nghiên cứu 
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 
- Hồi cứu các trường hợp lâm sàng. 
*Các biến số nghiên cứu 
Đặc điểm của các bệnh nhân VTT về lâm sàng và 
cận lâm sàng 
- Tuổi, giới (độ tuổi, tuổi trung bình và sự chệnh 
lệch về giới tính). 
- Vị trí vết thương trên thành ngực và ở tim. 
- Xác định những tác nhân gây thương tích. 
- Đặc điểm lâm sàng: tình trạng sốc mất máu, 
chèn ép tim cấp.., của Bn. 
- Kết quả các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh: 
công thức máu, Hct, ECG, Xquang ngực không chuẩn 
bị, siêu âm tim và CT scanner ngực ... 
Phẫu thuật cấp cứu 
- Thời gian từ lúc tổn thương đến khi phẫu thuật 
và thời gian phẫu thuật. 
- Vị trí mở ngực, các đặc điểm đại thể về tổn 
thương VTT. 
- Phương pháp xử trí VTT và các tổn thương đi 
kèm trong mổ (nếu có) 
Phương pháp đánh giá bệnh nhân 
- Vị trí vết thương trên thành ngực. 
- Các tổn thương giải phẫu tại tim cùng các cơ 
quan lân cận. 
- Kết quả phẫu thuật ở các mức độ (tốt, trung bình 
và xấu); Có phân tích với các trường hợp tử vong 
trước và sau phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu thống nhất đánh giá kết quả 
điều trị theo các mức độ: 
+ Kết quả tốt khi bệnh nhân VTT phục hồi gần 
như hoàn toàn sau phẫu thuật khâu vết thương, bệnh 
nhân tái khám sau xuất viện 01 tháng, 06 tháng được 
ghi nhận có hồi phục sức khỏe. 
+ Kết quả trung bình khi các bệnh nhân có những 
vấn đề phải xử lý lại sau phẫu thuật may VTT cấp cứu 
như chảy máu sau mổ, nhiễm trùng sau mổ.., tuy 
nhiên sau xuất viện sức khỏe bệnh nhân dần phục hồi. 
+ Biến chứng nặng và tử vong. 
Vùng nguy cơ VTT nằm ở “tứ giác nguy hiểm”: 
Chính là vùng giới hạn bởi đường ngang qua 
sụn sườn 2, đường dọc giữa đòn phải, đường ngang 
qua 1/3 trên khoảng rốn với mũi ức và đường nách 
trước trái. 
* Trình bày và xử lý số liệu 
- Kết quả được phân tích theo phần mềm 
SPSS 13.0 
- Trình bày dưới dạng các bảng, biểu có nhận xét 
và phân tích. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm của nhóm các bệnh nhân trong 
nghiên cứu 
Từ tháng 7/2004 đến 7/2014, nhóm nghiên cứu tập 
hợp được 50 Bn có VTT. 
Như vậy, tính trung bình mỗi năm có khoảng 5 
trường hợp vết thương tim được chẩn đoán và điều trị 
tại BVND 115, Tp.HCM. 
*Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới: 
- Nghiên cứu có 50 Bn gồm : 48 Bn nam, 02 Bn 
nữ. Tỉ lệ nữ/nam = 1/24 
- Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 20 ± 3.3 
tuổi, nhỏ nhất 17, lớn nhất 56 tuổi. 
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
 13
*Bảng 1: Phân bố vị trí tổn thương trên thành ngực của Bn có VTT 
Đặc điểm tổn thương Số bệnh nhân (N=50) Tỷ lệ % 
- Vị trí bên ngực 
Bên phải 38 76.0 
Bên trái 12 24.0 
- Tác nhân gây tổn 
thương VTT 
Bạch khí sắc nhọn 50 100.0 
Tổng 50 100% 
Vị trí tổn thương trên thành ngực bên phải gặp nhiều hơn bên trái, tất cả các trường hợp có vết thương 
ngoài da đều nằm trong vùng nguy cơ vết thương tim. 
Tác nhân gây thương tích chủ yếu do bạch khí (dao, kéo hoặc vật sắc nhọn ). 
*Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân VTT 
Lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Hội chứng chèn ép tim cấp 37 72.0 
Tĩnh mạch cổ nổi 34 68.0 
Huyết áp tụt 28 56.0 
Tiếng tim nghe mờ 25 50.0 
Dấu Kussmaul (TM cổ dãn khi hít vào) 22 44.0 
Hội chứng sốc mất máu 15 30.0 
Dấu hiệu chèn ép tim chiếm tỷ lệ cao nhất 72% so với các dấu hiệu lâm sàng khác ở các trường hợp 
bệnh nhân có VTT. 
*Bảng 3: Kết quả xét nghiệm chẩn đoán VTT 
Kỹ thuật chẩn đoán 
Số Bn được 
Thực hiện 
(N=50) 
Xác định 
Chẩn đoán 
Tỷ lệ % 
X quang ngực đơn thuần 32 8 21.8 
ECG 32 9 28.1 
Siêu âm tim 36 36 100.0 
CT scanner 17 17 100.0 
Chọc dò màng tim 8 8 100.0 
Các kỹ thuật chẩn đoán VTT thường được áp dụng và cho kết quả khả quan gồm siêu âm tim, CT 
scanner và chọc dò màng ngoài tim. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 
 14
3.2. Kết quả phẫu thuật 
*Thời gian trước phẫu thuật: Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được tiếp nhận tại khoa cấp 
cứu. Ghi nhận: 
- Thời gian từ lúc bệnh nhân bị tai nạn (theo Bn khai thời điểm bị vết thương ngực) cho đến khi nhập 
viện trong khoảng 60 ± 25 phút. 
- Thời gian từ lúc bệnh nhân nhập viện tới khi được phẫu thuật là 30 ± 15 phút. 
- Thời gian phẫu thuật để cứu sống bệnh nhân VTT trung bình là 45± 24 phút. 
*Bảng 4: Vị trí đường mở ngực trong điều trị VTT 
Phương pháp mổ Số bệnh nhân** Tỷ lệ % 
Mở ngực trước bên T 29 59.2 
Mở ngực trước bên P 9 18.4 
Mở dọc xương ức 6 12.2 
Mở ngực P ngang xương ức 5 10.2 
Tổng 49 100% 
** Có 1 trường hợp bệnh nhân tử vong trước phẫu thuật nhưng có mổ tử thi xác định tổn thương. 
*Bảng 5: Hình thái tổn thương tại tim của Bn có VTT 
Hình thái tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Vết thương gây thủng tâm thất (P) 26 52.0 
Vết thương gây thủng tâm thất (T) 15 30.0 
Vết thương gây thủng tâm nhĩ (T) 4 08.0 
Vết thương gây rách cơ thất (T) 5 10.0 
Tổng 50 100% 
Vết thương tâm thất phải chiếm trên một nửa các trường hợp Bn có VTT. 
*Bảng 6: Đặc điểm tổn thương VTT (đơn thuần hay phối hợp) 
Đặc điểm tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Tổn thương cơ tim đơn thuần 36 78.0 
Vết thương động mạch vành 10 18.8 
Thủng vách liên thất 4 03.2 
 Tổng 50 100% 
Bn VTT tổn thương đơn thuần (một phần hay xuyên thấu) chiếm tỷ lệ cao 78% 
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
 15
*Bảng 7: Tổn thương phối hợp với các cơ quan khác ở Bn có VTT 
Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Vết thương động mạch ngực trong 5 10 
Tổn thương động mạch liên sườn 7 14 
Rách phổi 18 36 
Vết thương ngực bụng 4 08 
Không tổn thương phối hợp 16 32 
 Tổng 50 100% 
Như vậy đã có 32/50 (64%) Bn có các tổn thương phối hợp đi kèm với VTT và 36% số Bn còn lại chỉ 
có VTT đơn thuần. 
3.3. Đánh giá kết quả điều trị VTT 
Bảng 8: Kết quả điều trị VTT 
Kết quả phẫu thuật VTT Số Bn Tỷ lệ % 
Bệnh nhân ổn sau mổ 39 78 
Tử vong sau mổ 
Tử vong trước mổ 
6 
1 
12 
02 
Phẫu thuật lại cầm máu thành ngực 2 04 
P/thuật lại cầm máu tăng cường VTT 2 04 
 Tổng 50 100% 
Các trường hợp mổ lại (04Bn) đều cho kết quả tốt. Tử vong tính chung là 14% 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của nhóm các Bn có VTT 
Bn có VTT phần lớn gặp ở nam giới, trẻ tuổi: kết 
qủa nghiên cứu cho thấy chỉ gặp 02 Bn nữ trong tổng 
số 50 Bn, và nhóm tuổi trung bình khoảng 20 ± 3.3, 
đây là nhóm tuổi lao động chính. Kết quả phù hợp với 
những nghiên cứu khác, đặc biệt nhóm tác giả trong 
nước [4],[6],[8],10]. Một nghiên cứu tại TP.HCM gặp 
VTT ở độ tuổi trung bình 24, và đa số là nam giới, 
chiếm 93.2% [6]. Liên hệ với các nghiên cứu về chấn 
thương như vết thương ngực, ngực bụng, mạch máu ... 
thì VTT cùng nhóm tổn thương do sinh hoạt liên quan 
với tình hình an ninh xã hội tại thời điểm. 
Tác nhân gây VTT chủ yếu do vật sắc nhọn (bảng 
1). Theo Nguyễn Công Minh [6], tác nhân gây VTT 
đều do dao và vật sắc nhọn. Trái lại, ở các nước Âu, 
Mỹ [3],[5],[7],[9] tác nhân gây VTT do hỏa khí và 
bạch khí có tỷ lệ gần như ngang nhau. 
Một vấn đề có liên quan đến thời gian Bn được sơ 
cấp cứu, tính từ khi xảy ra tai nạn, theo kết quả nghiên 
cứu là 60 ± 25 phút. Qua khảo sát cho thấy các Bn có 
VTT đều xảy ra tai nạn ở trong vùng nội và ngoại 
thành thành phố. Ngày nay, với hệ thống các trung 
tâm y tế bao phủ khắp thành phố đã phần nào giảm 
nhẹ các nguy mất máu do mất thời gian vận chuyển, 
chờ đợi. Với 07 Bn tử vong (bảng 8) đã có 06 Bn nặng 
do mất máu nặng vì tổn thương trầm trọng và thời 
gian tới được bệnh viện kéo dài nhất. 
Vị trí vết thương ở thành ngực (bảng 1 và 5) ghi 
nhận đa số các Bn có vết thương nằm ở vùng trước 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 
 16
tim, vùng nguy cơ. Ngoài ra có gặp 01 Bn có vết 
thương ở vùng lưng trái và 02 bệnh nhân có vết 
thương ở hạ sườn trái. Khi so sánh vị trí vết thương ở 
ngoài da và tổn thương thực thể trong tim nhận thấy 
các vết thương của tâm thất (T) và tâm nhĩ (T) đều có 
ngõ vào ở thành ngực (T). Vị trí tổn thương tâm thất 
(P) có ngõ vào ở thành ngực (P) và ngực (T) hay sát 
bờ xương ức (T). 
4.2. Chẩn đoán VTT trong cấp cứu ngoại khoa 
Về lâm sàng (bảng 2) Bn nhập viện phần lớn có 
hội chứng chèn ép tim cấp và được nhập viện khá sớm 
kể từ khi xảy ra tai nạn. Theo nhiều chuyên gia 
[7],[8],[9] đa số Bn VTT khi đến bệnh viện đều có 
xuất hiện hội chứng chèn ép tim cấp, với đặc điểm bất 
lợi là cản trở sự co bóp của cơ tim trong quá trình tống 
máu ra ngoại biên và thu nhận máu từ tĩnh mạch về 
tim. Tuy nhiên cũng chính nhờ hội chứng chèn ép tim 
cấp lại giúp tránh phần nào tình trạng mất máu cấp 
tính thường diễn ra một cách nhanh chóng dẫn tới 
nguy cơ Bn tử vong tức thì. Các trường hợp Bn VTT 
có hội chứng chèn ép tim cấp thường gặp các vết 
thương có kích thước nhỏ, vừa phải, do vậy mà cục 
máu đông dể dàng bít kín lổ thủng giúp “cầm máu tạm 
thời”. Với các trường hợp có hội chứng chèn ép tim 
cấp trong nghiên cứu đã được kíp trực tiến hành chọc 
giải áp khoang màng tim (bảng 3). Khác với hội 
chứng chèn ép tim cấp, hội chứng sốc mất máu cấp 
thường làm Bn tử vong trước khi vào tới viện hoặc 
trước khi được phẫu thuật. Theo Rodrigues [9], với 70 
Bn có VTT thì có 12 Bn (17%) tử vong do sốc mất 
máu. Theo bảng 8, tỷ lệ tử vong chiếm 14% thấp hơn 
một số tác giả, có thể do tác nhân gây VTT chủ yếu do 
bạch khí. Trong đó có 01 Bn tử vong trước khi được 
phẫu thuật. Một số tác giả có gặp VTT do hỏa khí cho 
rằng trong trường hợp này tổn thương tim thường rất 
nặng nề hay kèm với tổn thương mạch máu lớn và tổn 
thương trên hai buồng tim. 
Về các xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán 
VTT: Theo Asensio [1] khi Bn nhập viện với chẩn 
đoán lâm sàng “theo dõi vết thương tim” thì có lẽ các 
xét nghiệm cận lâm sàng không còn cần thiết thực hiện 
thêm mà tốt nhất Bn nên được phẫu thuật cấp cứu để 
giải quyết thương tổn nghi ngờ. Các cận lâm sàng có ý 
nghĩa trong chẩn đoán VTT chủ yếu là siêu âm tim và 
CT scanner, trên hình ảnh có thể ghi nhận vị trí thoát 
thuốc cản quang trên CT ngực hay có tràn dịch màng 
ngoài tim, giảm động bất thường của cơ tim trên siêu 
âm tim cấp cứu. Về giá trị chẩn đoán, các tác giả 
[3],[5],[7],
uthor1=Zeena+Makhija&sortspec=date&submit=
Submit[9] cho rằng ngay cả CT scan ngực và siêu âm 
tim đều có độ nhạy cao phát hiện tràn máu màng ngoài 
tim trong VTT, các cận lâm sàng khác như Xquang 
phổi, ECG có độ nhạy chỉ khoảng 10% – 54% [9] giúp 
trong chẩn đoán gián tiếp VTT. Chọc dò màng tim 
thông thường được thực hiện sau khi siêu âm tim ghi 
nhận có dấu hiệu chèn ép tim cấp. So với các tác giả, 
việc chẩn đoán VTT trong nghiên cứu dựa trên các xét 
nghiệm cận lâm sàng cũng khá tương đồng. 
4.3. Kết quả xử trí VTT 
Hình thái tổn thương và phương pháp phẫu thuật 
VTT: Theo bảng 5,6 và 7, tổn thương tâm thất (P) 
chiếm tỷ lệ cao, trong đó có đặc điểm nhiều trường 
hợp thủng thất (P). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa tỷ lệ 
vết thương các buồng tim không có khác biệt. Theo 
Milo Velinovi [5] nhận định, tổn thương trong VTT 
chủ yếu ở thất (P) sau đó là thất (T) đến nhĩ (T), như 
vậy cũng tương tự như kết quả nghiên cứu này. 
Vị trí mở ngực khâu lổ thủng VTT thường tương 
ứng với vị trí vết thương. Ở những vết thương gần bờ 
(P) xương ức, các tác giả chủ động mở ngực (T) thám 
sát sau đó nếu cần sẽ cắt ngang xương ức thám sát thất 
(P) hoặc mở dọc xương ức (bảng 4). Trong khi phẫu 
thuật đã sử dụng chỉ Prolene 4.0 hay 3.0 có hay không 
có miếng độn để khâu cơ tim với nguyên tắc khâu mũi 
chữ U cầm máu chổ thủng, tránh khâu vào mạch vành. 
Với các tổn thương có kích thước < 1.5cm, việc khâu 
vết thương tương đối thuận lợi khi các cục máu đông 
còn bít tạm lổ thủng. Trong nghiên cứu gặp 01 trường 
họp lổ thủng thất (P) kích thước lớn khoảng 3.0cm 
khó cầm máu và dễ bị xé cơ trong lúc khâu, phải tiến 
hành cắt một phần màng ngoài tim khâu tăng cường 
để cứu sống bệnh nhân. 
Xử trí các tổn thương phối hợp: Nguyên tắc xử trí 
VTT trước tiên phải khâu cầm máu được vết thương 
kết hợp hồi sức trong khi mổ, các tổn thương phối hợp 
(nếu có) sẽ xử lý tiếp sau. Trong đó tổn thương rách 
phổi thường chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm tổn 
thương phối hợp (bảng 7), như vậy sau khi xử trí vết 
thương tim cần tiến hành khâu lại phần phổi rách và 
dẫn lưu màng phổi. Các tổn thương khác như thủng, 
rách động mạch liên sườn, động mạch vú trong cũng 
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
 17
cần được khâu cột cầm máu ở 2 đầu tận. Tổn thương 
ngực bụng trong VTT (nếu có) sẽ được phẫu thuật 
viên chuyên khoa ngoại bụng xử trí [3],[4]. Trong 
nghiên cứu việc xử trí tổn thương ở 10 trường hợp có 
vết thương động mạch vành phối hợp mới chỉ dừng ở 
mức độ khâu thắt cầm máu cứu sống bệnh nhân mà 
chưa tiến hành phục hồi lưu thông động mạch đứt 
bằng khâu nối. 
Kết quả điều trị VTT tại BVND 115: nghiên cứu 
cho thấy đã có 78% Bn ổn định sau phẫu thuật và 
được xuất viện sau khi kiểm tra lại bằng siêu âm, đánh 
giá chức năng co bóp các buồng tim. So với Huguet 
[3], tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu thấp hơn (bảng 8) 
có thể do tổn thương tại tim của các Bn có tính đơn 
thuần hơn. Về nguyên tắc các tổn thương tim do bạch 
khí thường gọn, không tàn phá nhiều so với hỏa khí. 
Một số nghiên cứu khác [9] ghi nhận, các bệnh nhân 
VTT khi đã được đưa đến cơ sở y tế điều trị phẫu 
thuật thì tỷ lệ sống đạt tới 90% nếu như không có tổn 
thương các động mạch lớn trong trung thất. 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 50 trường hợp VTT được điều trị 
tại BVND 115 trong 10 năm (7/2004-7/2014) mặc dù 
số liệu còn hạn chế nhưng có thể rút ra được một số 
nhận xét sau: 
VTT là một cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, tương 
đối ít gặp chỉ gặp khoảng 5 trường hợp/năm. Đa số 
Bn là nam giới trẻ tuổi bị tổn thương từ vật sắc nhọn 
do tai nạn sinh hoạt. Các Bn thường được nhập viện 
trong giờ đầu sau tai nạn với các vết thương ngoài da 
khu trú tại vùng nguy cơ. 
Việc chẩn đoán VTT dựa nhiều vào lâm sàng và 
một số phương tiện có tính hiệu quả như siêu âm tim, 
CT scan ngực và chọc dò màng ngoài tim. Xu hướng 
chung giảm tối đa thời gian chẩn đoán, tránh mất máu 
cấp. Tỷ lệ các Bn có hội chứng chèn ép tim cao. 
VTT được phẫu thuật kịp thời khả năng thành 
công cao, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ tử vong 14% chủ 
yếu gặp sốc mất máu nặng do tổn thương phức tạp, 
thời gian tới lúc phẫu thuật dài hoặc nhiều tổn thương 
kèm theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Asensio J.A et al (2001), “Cardiac trauma”. 
Trauma 3 ; pp. 69 – 77 
2- Đặng Hanh Đệ, Dương Đức Hùng, Đòan Quốc 
Hưng và Cs (2001), Phẫu thuật cấp cứu tim mạch 
và lồng ngực, Nhà xuất bản y học, Tr 78-92 
3- Huguet M., Tobon-Gomez C., Bijnens B. H., et 
al (2009), “Cardiac injuries in blunt chest 
trauma”. J Cardiovasc Magn Reson; pp.11-35 
4- Trần Công Khanh (1997), Xử trí các vết thương 
tim – kinh nghiệm qua 100 trường hợp tại Bệnh 
viện Chợ rẫy TP.HCM, Luận án Tiến sĩ Y học – 
ĐH Y Dược TP.HCM. 
5- Milo V., Duan V., Mile V., et al (2001), “Cardiac 
Surgery”, The Open Cardiovascular and 
Thoracic Surgery Journal; pp.38-42 
6- Nguyễn Công Minh (2005),“Điều trị vết thương 
tim tại Bệnh Viện Chợ Rẫy TP.HCM trong 10 
năm (1995 – 2004). Y học Tp.HCM tập 9, phụ 
bản 4; tr. 98 – 113 
7- Peter B.S., Robert G., Marie H.,(2009), “Blunt 
traumatic pericardial rupture and cardiac herniation 
with a penetrating twist : two case reports” 
Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation 
and Emergency Medicine, pp. 17- 64. 
8- Phan Thanh Nam, Nguyễn Hữu Ước (2010). 
“Đặc điểm chẩn đoán và phẫu thuật vết thương 
tim tại Bệnh viện Việt Đức”. Tạp chí Y học thực 
hành, số đặc biệt hội nghị ngoại khoa lồng ngực 
tim mạch lần 3; Tr. 116 – 172. 
9- Rodrigues A.J, Furlanetti L.L., Faidiga G.B., et 
al (2005) “Penetrating cardiac injuries: a 13-year 
retrospective evaluation from a Brazilian trauma 
center”,Oxford Journals Medicine Interactive 
CardioVasc Thoracic Surgery, Volume 4, Issue 
3; pp. 212-215. 
10- Vũ Công Vinh (1989), Vết thương tim - chẩn 
đoán và điều trị, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội 
trú, Trường ĐH Y Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chan_doan_va_dieu_tri_vet_thuong_tim_tai_benh_vien.pdf