Đặc điểm huyết động của van động mạch chủ nhân tạo Saint-Judes và thay đổi cấu trúc-chức năng tim sau thay van
TÓM TẮT
Mở đầu: Cho đến nay chưa có nghiên cứu khảo
sát các đặc điểm huyết động bình thường của van
nhân tạo cơ học Saint Judes ở vị trí van động mạch
chủ trên người bệnh Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu là xác định các trị số bình thường về huyết
động của van nhân tạo Saint Judes ở vị trí van động
mạch chủ và sự thay đổi cấu trúc-chức năng tim của
người bệnh được phẫu thuật thay van tại Viện Tim
TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Đối tượng là những
bệnh nhân tuổi ≥ 18 đã được thay van động mạch
chủ bằng van nhân tạo Saint Judes ít nhất 6 tháng sau
mổ đang tái khám định kỳ tại Khoa Khám bệnh Viện
Tim trong tình trạng lâm sàng ổn định. Các thông
số huyết động của van Saint Judes được khảo sát
gồm: Vmax (vận tốc tối đa của dòng máu qua van),
PPG (độ chênh áp tối đa qua van), MPG (độ chênh
áp trung bình qua van), EOA (diện tích lỗ van hiệu
dụng) và EOAI (chỉ số diện tích lỗ van hiệu dụng).
Kích thước các buồng tim, phân suất tống máu thất
trái và áp lực động mạch phổi tâm thu đo bằng siêu
âm tim sau mổ được so sánh với trước mổ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm huyết động của van động mạch chủ nhân tạo Saint-Judes và thay đổi cấu trúc-chức năng tim sau thay van
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 41TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Đặc điểm huyết động của van động mạch chủ nhân tạo Saint-Judes và thay đổi cấu trúc-chức năng tim sau thay van Ngô Hùng Quang Minh*, Hồ Huỳnh Quang Trí** Khoa Y, Đại học Trà Vinh* Viện Tim TP. Hồ Chí Minh** TÓM TẮT Mở đầu: Cho đến nay chưa có nghiên cứu khảo sát các đặc điểm huyết động bình thường của van nhân tạo cơ học Saint Judes ở vị trí van động mạch chủ trên người bệnh Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là xác định các trị số bình thường về huyết động của van nhân tạo Saint Judes ở vị trí van động mạch chủ và sự thay đổi cấu trúc-chức năng tim của người bệnh được phẫu thuật thay van tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Đối tượng là những bệnh nhân tuổi ≥ 18 đã được thay van động mạch chủ bằng van nhân tạo Saint Judes ít nhất 6 tháng sau mổ đang tái khám định kỳ tại Khoa Khám bệnh Viện Tim trong tình trạng lâm sàng ổn định. Các thông số huyết động của van Saint Judes được khảo sát gồm: Vmax (vận tốc tối đa của dòng máu qua van), PPG (độ chênh áp tối đa qua van), MPG (độ chênh áp trung bình qua van), EOA (diện tích lỗ van hiệu dụng) và EOAI (chỉ số diện tích lỗ van hiệu dụng). Kích thước các buồng tim, phân suất tống máu thất trái và áp lực động mạch phổi tâm thu đo bằng siêu âm tim sau mổ được so sánh với trước mổ. Kết quả: Có 85 bệnh nhân (tuổi trung bình 43,3 ± 11,4, nam giới chiếm tỉ lệ 29,4%) được tuyển vào nghiên cứu. Kết quả đo các thông số huyết động như sau: Vmax 2,24 ± 0,56 m/s; PPG 21,23 ± 10,81 mm Hg; MPG 11,85 ± 6,65 mm Hg; EOA 1,58 ± 0,50 cm2; EOAI 0,96 ± 0,31 cm2/m2. Dựa trên EOAI, bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân mức độ trung bình được ghi nhận ở 10 người (18,5%) và mức độ nặng được ghi nhận ở 9 người (16,7%). Kích thước thất trái và áp lực động mạch phổi tâm thu sau mổ giàm có ý nghĩa so với trước mổ. Kết luận: Nghiên cứu xác định được các trị số bình thường về huyết động của van động mạch chủ Saint Judes trên người bệnh Việt Nam. Việc đo EOAI là cần thiết nhằm phát hiện các trường hợp có bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân. Từ khóa: Van nhân tạo Saint Judes; Chỉ số diện tích lỗ van hiệu dụng; Bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật thay van tim nhân tạo là một phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện triệu chứng suy tim và kéo dài tuổi thọ của người mắc bệnh van tim [1,2]. Từ năm 2007 van nhân tạo cơ học Saint-Judes bắt đầu được dùng tại nhiều trung tâm ở Việt Nam. Cho đến nay chưa có nghiên cứu khảo sát các đặc điểm huyết động bình thường của NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 42 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 van nhân tạo Saint Judes ở vị trí van động mạch chủ ở người bệnh Việt Nam, để từ đó có thể phát hiện các trường hợp van hoạt động bất thường trong quá trình theo dõi sau mổ. Nghiên cứu dưới đây được thực hiện nhằm xác định các trị số bình thường về huyết động của van nhân tạo Saint Judes ở vị trí van động mạch chủ và sự thay đổi cấu trúc-chức năng tim của bệnh nhân được phẫu thuật thay van tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân tuổi ≥ 18 đã được thay van động mạch chủ bằng van nhân tạo Saint Judes (gọi tắt là van động mạch chủ Saint Judes) ít nhất 6 tháng sau mổ đang tái khám định kỳ tại Khoa Khám bệnh Viện Tim trong tình trạng lâm sàng ổn định. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: bệnh nhân đã được xác định là có bất thường của van động mạch chủ nhân tạo, bệnh nhân được thay van hai lá đồng thời, bệnh nhân có hẹp và/hoặc hở van hai lá mức độ vừa-nặng, bệnh nhân có tật tim bẩm sinh kèm theo, bệnh nhân có tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim (khoảng trống siêu âm hơn 5 mm). Thời gian thu thập số liệu là từ tháng 1/2017 đến hết tháng 6/2017. Đồng thời với việc ghi nhận các số liệu nhân trắc và đặc điểm phẫu thuật, chúng tôi đánh giá kích thước các buồng tim, phân suất tống máu thất trái, áp lực động mạch phổi tâm thu, khối lượng cơ thất trái và các thông số huyết động của van động mạch chủ Saint Judes bằng siêu âm Doppler tim qua thành ngực. Máy siêu âm được dùng là máy Philips HD7, đầu dò 3,5 MHz. Phân suất tống máu thất trái được tính theo công thức Teicholz. Áp lực động mạch phổi tâm thu được tính theo công thức Bernouilli từ dòng hở van ba lá. Khối lượng thất trái được tính theo công thức Devereux [3]. Các thông số huyết động của van động mạch chủ Saint Judes được khảo sát gồm: Vmax (vận tốc tối đa của dòng máu qua van), PPG (độ chênh áp tối đa qua van), MPG (độ chênh áp trung bình qua van), EOA (Effective orifice area, là diện tích lỗ van hiệu dụng) và EOAI (EOA index, là chỉ số diện tích lỗ van hiệu dụng). EOA được tính theo công thức: EOA = (CSALVO x VTILVO)/VTIAo, với CSALVO là diện tích đường ra thất trái, VTILVO là tích phân vận tốc-thời gian của dòng máu qua đường ra thất trái đo bằng Doppler xung và VTIAo là tích phân vận tốc - thời gian qua van đo bằng Doppler liên tục [2]. Tính EOAI bằng cách chia EOA cho diện tích cơ thể. Bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân (prosthesis-patient mismatch) được xếp loại trung bình nếu EOAI trong khoảng 0,65 - 0,85 cm2/m2 và nặng nếu EOAI < 0,65 cm2/m2. Phân tích thống kê: Các biến định tính được trình bày ở dạng tỉ lệ phần trăm. Các biến liên tục được trình bày ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh biến liên tục giữa các nhóm (theo cỡ van) bằng phân tích phương sai. So sánh các kết quả siêu âm tim là biến liên tục trước và sau mổ bằng phép kiểm t cho số liệu từng cặp. Ngưỡng có ý nghĩa thống kê là P < 0,05. KẾT QUẢ Có 85 bệnh nhân được thay van động mạch chủ Saint Judes tại Viện Tim từ tháng 1/2017 đến hết tháng 6/2017 thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có 54 bệnh nhân được đo đầy đủ các thông số siêu âm Doppler tim. Thời gian từ lúc phẫu thuật đến thời điểm khảo sát là 6 tháng đến 1 năm ở 14 người, 1 năm đến 2 năm ở 14 người và trên 2 năm ở 57 người, trung bình là 24,7 ± 11,6 tháng. Đặc điểm của bệnh nhân được nêu trên bảng 1. Có 15 bệnh nhân (17,6%) được thay van cỡ 19, 21 bệnh nhân (24,7%) được thay van cỡ 21, 42 bệnh nhân (49,4%) được thay van cỡ 23 và 7 bệnh nhân (8,2%) được thay van cỡ 25. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 43TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu (n = 85) Tuổi trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) (năm) 43,3 ± 11,4 (18 - 64) Giới nam 25 (29,4%) BSA trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) (m2) 1,65 (1,28 – 2,04) Kiểu tổn thương van hai lá Hẹp đơn thuần hoặc chủ yếu Hở đơn thuần hoặc chủ yếu Hẹp kèm hở 13 (14,9%) 33 (39,1%) 39 (46,0%) Các thông số huyết động của van động mạch chủ Saint-Judes được nêu trên bảng 2 và của từng cỡ van được nêu trên bảng 3. Trong số 54 bệnh nhân được đo đầy đủ các thông số siêu âm Doppler tim, có 10 người (18,5%) có bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân mức độ trung bình và 9 người (16,7%) có bất tương xứng mức độ nặng. Tỉ lệ có bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân (tính chung 2 mức trung bình và nặng) ở những người được thay van cỡ 19, 21, 23 và 25 lần lượt là: 63,6%, 45,5%, 25,9% và 0%. So với những người không có bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân, 2 nhóm có bất tương xứng mức độ trung bình và nặng có khối lượng thất trái giảm ít hơn sau mổ (32,6% so với 20,6% và 21,7%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các thay đổi cấu trúc và chức năng tim tại thời điểm khảo sát so với trước mổ được biểu diễn trên bảng 4. Bảng 2. Các thông số huyết động của van động mạch chủ Saint-Jude. Thông số huyết động Trung bình ± độ lệch chuẩn Trị số nhỏ nhất – lớn nhất Vmax (m/s) (n = 85) 2,24 ± 0,56 1,35 – 3,93 PPG (mm Hg) (n = 85) 21,23 ± 10,81 7,29 – 61,90 MPG (mm Hg) (n = 85) 11,85 ± 6,65 4,00 – 41,10 EOA (cm2) (n = 54) 1,58 ± 0,50 0,44 – 2,86 EOAI (cm2/m2) (n = 54) 0,96 ± 0,31 0,25 – 1,95 Bảng 3. Các thông số huyết động của từng cỡ van. Thông số Cỡ 19 (n = 15) Cỡ 21 (n = 21) Cỡ 23 (n = 42) Cỡ 25 (n = 7) P Vmax (m/s) 2,58 ± 0,52 2,42 ± 0,61 2,05 ± 0,48 2,07 ± 0,38 0,002 PPG (mm Hg) 27,42 ± 10,60 25,04 ± 13,58 17,72 ± 8,28 17,60 ± 6,49 0,004 MPG (mm Hg) 15,14 ± 6,23 14,81 ± 8,84 9,58 ± 4,80 9,98 ± 4,50 0,003 EOA (cm2) 1,22 ± 0,36 1,33 ± 0,38 1,74 ± 0,44 2,12 ± 0,60 <0,001 EOAI (cm2/m2) 0,77 ± 0,20 0,83 ± 0,26 1,03 ± 0,28 1,29 ± 0,28 <0,001 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 44 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Bảng 4. Cấu trúc và chức năng tim trước và sau mổ đánh giá bằng siêu âm tim Trước mổ Sau mổ P IVSd (mm) 11,56 ± 2,63 10,78 ± 2,29 0,019 LVIDd (mm) 56,73 ± 10,25 46,68 ± 5,18 <0,001 LVPWd (mm) 11,21 ± 2,24 10,57 ± 1,84 0,022 IVSs (mm) 14,67 ± 3,47 13,75 ± 2,66 0,028 LVIDs (mm) 35,88 ± 9,29 29,14 ± 4,46 <0,001 LVPWs (mm) 15,31 ± 2,58 14,56 ± 2,27 0,034 EF (%) 64,87 ± 11,10 67,06 ± 7,63 0,069 LVMI (g/m2) 169,1 ± 59,3 111,6 ± 28,1 <0,001 LAD (mm) 36,71 ± 6,70 36,43 ± 7,23 0,762 PAPs (mm Hg) 33,73 ± 9,10 27,68 ± 4,94 <0,001 Ghi chú: IVSd = bề dày vách liên thất thì tâm trương; LVIDd = đường kính thất trái thì tâm trương; LVPWd = bề dày thành sau thất trái thì tâm trương; IVSs = bề dày vách liên thất thì tâm thu; LVIDs = đường kính thất trái thì tâm thu; LVPWs = bề dày thành sau thất trái thì tâm thu; EF = phân suất tống máu thất trái; LVMI = chỉ số khối lượng thất trái; LAD = đường kính nhĩ trái; PAPs = áp lực động mạch phổi tâm thu. BÀN LUẬN Trong thực hành thường ngày, bác sĩ khám nghiệm bằng siêu âm Doppler tim cho bệnh nhân được thay van tim nhân tạo thường chỉ đo các chỉ số thông thường (kích thước các buồng tim, phân suất tống máu thất trái, áp lực động mạch phổi tâm thu) và tường trình một số thông tin chính liên quan với van nhân tạo như độ chênh áp qua van và sự hiện diện hay không của hở cạnh vòng van. Một lý do chính khiến bác sĩ siêu âm không khảo sát cặn kẽ hơn là sự thiếu thông tin về các thông số huyết động bình thường (được dùng làm chuẩn so sánh) của các loại van nhân tạo ở người bệnh Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên cung cấp những thông số huyết động chi tiết của các cỡ van động mạch chủ Saint Judes ở người bệnh Việt Nam. Hầu hết các thông số này (độ chênh áp qua van, EOA) phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất van nhân tạo là St. Jude Medical và tương tự kết quả nghiên cứu của Chafizadeh [4,5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, EOAI tỉ lệ thuận với cỡ van. Nhiều nhóm tác giả khác cũng đã báo cáo hiện tượng này [5-7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một vấn đề quan trọng là sự bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân, một hiện tượng chỉ có thể phát hiện được khi đo EOAI [8]. Nghiên cứu của Mohty-Echahidi và cộng sự thuộc Mayo Clinic (Mỹ) trên 388 bệnh nhân được thay van động mạch chủ Saint Judes các cỡ 19 và 21 cho thấy hiện tượng này không phải hiếm gặp: 17% bệnh nhân có bất tương xứng mức độ nặng và 43% có bất tương xứng mức độ trung bình [9]. Một phân tích gộp số liệu của 34 nghiên cứu quan sát trên 27.186 bệnh nhân được thay van động mạch chủ nhân tạo đã chứng minh là bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân có ảnh hưởng xấu trên tiên lượng dài hạn, làm tăng 19% tử vong do mọi nguyên nhân và 32% tử vong liên quan với tim [10]. Đó là lý do vì sao các NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 45TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 chuyên gia phẫu thuật tim cố gắng tránh bất tương xứng khi thay van nhân tạo cho người có bệnh lý van động mạch chủ [8,10]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là một cảnh báo về việc cần cân nhắc kỹ khi dùng van động mạch chủ Saint Judes cỡ nhỏ (19 và 21) cho người bệnh Việt Nam. Trong nghiên cứu này, kích thước các buồng tim trái và áp lực động mạch phổi giảm rõ rệt sau thay van. Chúng tôi không ghi nhận ảnh hưởng của bất tương xứng trên sự thoái triển phì đại thất trái sau mổ, một hiện tượng đã được một số tác giả khác báo cáo [11,12]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi không được thiết kế để chứng minh hiện tượng này. ABSTRACT Evaluation of hemodynamic characteristics of the Saint Judes prosthetic heart valve in the aortic position Background: Currently, there are no data on the hemodynamic characteristics of the Saint Judes prosthetic heart valve in the aortic position in Vietnamese patients. The objective of this study was to define the normal values of hemodynamic parameters of the Saint Judes valve in the aortic position and postoperative changes in cardiac structure and function in patients operated at the Heart Institute, Ho Chi Minh city. Methods: Prospective observational study in patients who had aortic valve replacement with the Saint Judes valve at least 6 months before and who were in stable clinical condition. The following hemodynamic parameters were studied: Vmax (maximal velocity of transaortic flow), PPG (peak pressure gradient), MPG (mean pressure gradient), EOA (effective orifice area), and EOAI (effective orifice area index). Postoperative and preoperative left ventricular dimensions and ejection fraction, left atrial diameter, and systolic pulmonary artery pressure measured by echocardiography were compared. Results: 85 patients (mean age 43.3 ± 11.4, male 29.4%) were included in the study. The values were as follow: Vmax 2,24 ± 0,56 m/s; PPG 21,23 ± 10,81 mm Hg; MPG 11,85 ± 6,65 mm Hg; EOA 1,58 ± 0,50 cm2; EOAI 0,96 ± 0,31 cm2/m2. Based on the EOAI, we identified 10 patients with moderate and 9 patients with severe prosthesis-patient mismatch. After valve replacement, left ventricular dimensions and systolic pulmonary artery pressure decreased significantly. Conclusion: Our study defined the normal values for hemodynamic parameters of the Saint Judes valve in the aortic position in Vietnamese patients. Calculation of EOAI is necessary to identify patients with prosthesis-patient mismatch. Keywords: Saint Judes prosthetic heart valve; Effective orifice area index; Prosthesis-patient mismatch. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 85 bệnh nhân được thay van động mạch chủ Saint Judes hoạt động bình thường tại Viện Tim, chúng tôi tính được trị số trung bình cùng với khoảng dao động của các thông số huyết động như trên bảng 2 và trị số trung bình của các thông số huyết động theo từng cỡ van như trên bảng 3. So với trước mổ, sau mổ bệnh nhân có tái định dạng thuận lợi của thất trái và có giảm rõ rệt áp lực động mạch phổi tâm thu. Chúng tôi cho rằng ở bệnh nhân được thay van động mạch chủ Saint-Judes, đặc biệt là những người được thay van cỡ 19 và 21, việc đo EOAI là rất cần thiết nhằm phát hiện các trường hợp có bất tương xứng giữa van nhân tạo với bệnh nhân. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 46 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nishimura RA, Otto CM, Bonow RO, et al. 2014 AHA/ACC guideline for the management of patients with valvular heart disease: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on practice guidelines. Circulation 2014;129:e1-e308. 2. Zoghbi WA, Chambers JB, Dumesnil JG, et al. Recommendations for evaluation of prosthetic valves with echocardiography and Doppler ultrasound. J Am Soc Echocardiogr 2009;22:975-1014. 3. Devereux RB, Alonso DR, Lutas EM, et al. Echocardiographic assessement of left ventricular hypertrophy: comparison to necropsy findings. Am J Cardiol 1986;57:450. 4. Effective orifice area index calculator. Pocket guide. St. Jude Medical. www.sjm.com. 5. Chafizadeh ER, Zoghbi WA. Doppler echocardiographic assessment of the St. Jude Medical prosthetic valve in the aortic position using the continuity equation. Circulation 1991;83:213-223. 6. Bach DS, Sakwa MP, Goldbach M, et al. Hemodynamic and early clinical performance of the St. Jude Medical Regent mechanical aortic valve. Ann Thorac Surg 2002;74:2003-2009. 7. Sezai A, Kasamaki Y, Abe K, et al. Assessment of the St. Jude Medical Regent prosthetic valve by continuous-wave Doppler and dobutamine stress echocardiography. Ann Thorac Surg 2010;89:87-92. 8. Pibarot P, Dumesnil JG. Prosthesis-patient mismatch: definition, clinical impact, and prevention. Heart 2006;92:1022-1029. 9. Mohty-Echahidi D, Malouf JF, Girard SE, et al. Impact of prosthesis-patient mismatch on long-term survival in patients with small St Jude Medical mechanical prostheses in the aortic position. Circulation 2006;113:420-426. 10. Head SJ, Mohkles MM, Osnabrugge RLJ, et al. The impact of prosthesis-patient mismatch on long-term survival after aortic valve replacement: a systematic review and meta-analysis of 34 observational studies comprising 27186 patient with 133141 patient-years. Eur Heart J 2012;331518-1529. 11. Del Rizzo DF, Abdoh A, Cartier P, et al. Factors affecting left ventricular mass regression after aortic valve replacement with stentless valves. Semin Thorac Cardiovasc Surg 1999;11:114-120. 12. Tasca G, Brunelli F, Cirillo M, et al. Impact of valve prosthesis-patient mismatch on left ventricular mass regression following aortic valve replacement. Ann Thorac Surg 2005;79:505-510.
File đính kèm:
- dac_diem_huyet_dong_cua_van_dong_mach_chu_nhan_tao_saint_jud.pdf