Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Tại các quốc gia đã, đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, số lượng

doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn chiếm một tỷ lệ rất lớn (khoảng trên 85%) trong

cơ cấu doanh nghiệp của quốc gia. Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV với sự

phát triển kinh tế của đất nước, với mong muốn trả lời câu hỏi đâu là những nhân tố chính

tác động đến sự thành công của DNNVV để từ đó đề xuất giải pháp phát triển cho DNNVV,

tác giả đã nghiên cứu tổng quan tài liệu trong và ngoài nước, tiến hành nghiên cứu định

tính, tổ chức tham vấn ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp và xây dựng nên mô hình nhân tố

tác động đến sự thành công của DNNVV trong đó có 7 nhân tố được đánh giá là có nhiều

tác động nhất gồm năng lực của chủ doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực,

chiến lược kinh doanh, khách hàng và thị trường, mối liên kết trong kinh doanh và các

nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

pdf 8 trang phuongnguyen 7760
Bạn đang xem tài liệu "Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 125 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG 
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Loan1, Đỗ Minh Thủy2 
TÓM TẮT 
 Tại các quốc gia đã, đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, số lượng 
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn chiếm một tỷ lệ rất lớn (khoảng trên 85%) trong 
cơ cấu doanh nghiệp của quốc gia. Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV với sự 
phát triển kinh tế của đất nước, với mong muốn trả lời câu hỏi đâu là những nhân tố chính 
tác động đến sự thành công của DNNVV để từ đó đề xuất giải pháp phát triển cho DNNVV, 
tác giả đã nghiên cứu tổng quan tài liệu trong và ngoài nước, tiến hành nghiên cứu định 
tính, tổ chức tham vấn ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp và xây dựng nên mô hình nhân tố 
tác động đến sự thành công của DNNVV trong đó có 7 nhân tố được đánh giá là có nhiều 
tác động nhất gồm năng lực của chủ doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực, 
chiến lược kinh doanh, khách hàng và thị trường, mối liên kết trong kinh doanh và các 
nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 
Từ khóa: Nhân tố, thành công, DNNVV 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong cơ cấu doanh nghiệp tại các nƣớc trên toàn thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa 
(DNNVV) luôn chiếm tỷ trọng rất lớn, cụ thể đối với các quốc gia phát triển tỷ DNNVV 
chiếm từ 85-90%, trong khi đó tại các nƣớc đang phát triển tỷ lệ DNNVV chiếm rất cao từ 
90-98%3. Điều này chứng tỏ, DNNVV đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh 
tế của mỗi quốc gia, khu vực. Chính vì vai trò và tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp 
này mà có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã đi tìm hiểu, khảo sát, phân tích đánh giá và xây 
dựng nên các mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến sự thành công của DNNVV 
nhằm xây dựng lên khung lý thuyết, mô hình và mức độ tác động của các nhân tố đến sự 
thành công của doanh nghiệp. Qua các nghiên cứu đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có sở 
cứ khoa học để xây dựng định hƣớng, chiến lƣợc điều hành và phát triển thành công 
DNNVV. Trong bài báo này, tác giả mong muốn cung cấp cho ngƣời đọc một bức tranh tổng 
quan về các nghiên cứu có liên quan đến sự thành công của DNNVV theo nhiều cách tiếp 
cận khác nhau để từ đó mỗi độc giả sẽ tự lựa chọn riêng một hƣớng tiếp cận phù hợp nhất để 
tiếp tục nghiên cứu, chứng minh hoặc ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp. 
1
 Ths. GV khoa Kinh tế - QTKD, Trường ĐH Hồng Đức 
2
 ThS. Nhân viên Công ty Tiến Nông 
3 Báo cáo thường niên IMF (2014) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 126 
2. NỘI DUNG 
2.1. Tổng quan chung về DNNVV 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thành phần quan trọng không thể thiếu của nền kinh 
tế mỗi quốc gia trên toàn thế giới vì số lƣợng DNNVV chiếm tỷ lệ rất cao trong mỗi quốc 
gia (trên 85%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia, khu vực và nên kinh tế lại có cách định nghĩa và 
quy định không thống nhất nhau về DNNVV. Nếu nhƣ tại các quốc gia châu Âu, DNNVV 
đƣợc phân loại dựa vào số lao động, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tƣ; thì tại các nƣớc 
châu Mỹ thì DNNVV đƣợc xác định dựa trên cả sự đóng góp của doanh nghiệp vào ngân 
sách nhà nƣớc; còn tại châu Á, DNNVV đƣợc phân loại dựa vào 3 tiêu chí cơ bản đó là số 
lao động, vốn đầu tƣ và doanh thu hàng năm. 
Bảng 1. Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới 
Tổ chức Lao động tối đa Tài sản tối đa Doanh thu tối đa 
Ngân hàng thế giới (WB) 300 15,000,000 15,000,000 
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) 100 3,000,000 Không 
Ngân hàng phát triển châu Phi 50 Không Không 
Ngân hàng phát triển châu Á ADB 
Không có tiêu chí cụ thể cho khu vực châu Á 
(dựa vào quy định của từng quốc gia) 
Liên hợp quốc (UNDP) 200 Không Không 
Nguồn: Báo cáo thường niên - Ngân hàng thế giới 
Tại Việt Nam, việc xác định quy mô DNNVV dựa vào 2 tiêu chí cơ bản là số lƣợng 
lao động và vốn đầu tƣ. Tuy nhiên, giữa các ngành nghề khác nhau nhƣ nông nghiệp, công 
nghiệp và dịch vụ lại có sự khác biệt trong quy ƣớc về số lƣợng vốn và lao động. 
Bảng 2. Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam 
 Quy mô 
Khu vực 
DN Siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa 
Số lao động 
Tổng số 
vốn 
Số lao động Tổng số vốn Số lao động 
Nông lâm nghiệp 
và thủy sản 
10 ngƣời 
trở xuống 
Dƣới 
20 tỷ đồng 
Từ 10 đến 
200 ngƣời 
Từ 20 tỷ đến 
100 tỷ 
Từ 200 đến dƣới 
300 ngƣời 
Công nghiệp 
và xây dựng 
10 ngƣời 
trở xuống 
Dƣới 
20 tỷ đồng 
Từ 10 đến 
200 ngƣời 
Từ 20 tỷ đến 
100 tỷ 
Từ 200 đến dƣới 
300 ngƣời 
Dịch vụ, 
thƣơng mại 
10 ngƣời 
trở xuống 
Dƣới 
10 tỷ đồng 
Từ 10 đến 
50 ngƣời 
Từ 10 tỷ đến 
50 tỷ 
Từ 50 đến dƣới 
100 ngƣời 
(Theo Điều 3 Nghị định 56/2009 BTC) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 127 
Tuy có sự khác nhau trong cách xây dựng tiêu chí xác định DNNVV nhƣng nhìn 
chung, DNNVV có cùng một đặc điểu đó là quy mô nhỏ, công nghệ không hiện đại, khả 
năng cạnh tranh yếu và rất dễ bị tổn thƣơng nếu có những biến động tiêu cực của nền kinh tế. 
Trên thực tế, quy mô doanh nghiệp cũng biến động theo hƣớng thu nhỏ lại cả về cơ cấu 
lao động lẫn vốn đầu tƣ. Đơn cử năm 2007, tỷ trọng lao động trong DNNVV là 56,2% thì đến 
năm 2013 tỷ lệ này giảm còn 48,8% (trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm 32,6%). Tƣơng tự, tỷ 
trọng vốn cũng giảm từ 17,3% năm 2007 xuống còn 15% năm 2013 (xem bảng 3). 
Chính sự biến động về quy mô ngày càng nhỏ của doanh nghiệp làm cho khả năng 
cạnh tranh và phản kháng lại sự tác động của môi trƣờng kinh doanh của DNNVV vốn đã 
yếu lại càng khó khăn hơn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kế Việt Nam, đến thời điểm 
31/12/2014 cả nƣớc có 401.000 doanh nghiệp đang hoạt động (trong tổng số 846.000 
doanh nghiệp đƣợc đăng ký thành lập). Nhƣ vậy, lƣợng doanh nghiệp bị phá sản và ngừng 
hoạt động chiếm trên 50% (trong đó 95% là DNNVV bị phá sản) tổng số doanh nghiệp 
đăng ký thành lập (xem hình 1). 
Bảng 3. Xu hƣớng chuyển dịch quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí nguồn vốn 
tại thời điểm năm 2007 và năm 2013 
Loại hình 
Doanh 
nghiệp 
Tỷ trọng doanh nghiệp (%) Tỷ trọng lao động (%) Tỷ trọng nguồn vốn (%) 
2007 2013 2007 2013 2007 2013 
DN nhỏ 88,9 77,2 32,6 24,7 8,35 6,22 
DN vừa 7,8 17,3 23,6 24,1 8,95 9,55 
DN lớn 3,3 5,5 43,8 51,2 82,79 84,23 
Tổng 100 100 100 100 100 100 
Nguồn: Xử lý dữ liệu khảo sát hàng năm của GSO và VCCI 
180
113
247
131
306
156
371
251
455
249
544
291
602
325
696
347
771
369
846
401
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
Hình 1. Số lƣợng DN đang hoạt động và thành lập mới vào 31/12 
hàng năm (ĐVT: 1000 doanh nghiệp)
T ổng số DN đăng ký thành lập T ổng số DN đang hoạt động
Nguồn: Xử lý dữ liệu khảo sát hàng năm của GSO và VCCI 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 128 
2.2. Một số khái niệm về sự thành công của DNNVV 
Do cách quy định về DNNVV cũng nhƣ quan điểm và văn hóa kinh doanh của mỗi 
quốc gia, khu vực khác nhau nên quan điểm về sự thành công của DN cũng không giống 
nhau giữa các nền kinh tế. Sự thành công của doanh nghiệp (Business success) đƣợc quyết 
định bởi rất nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn khác nhau. Theo quan niệm chung, sự thành công 
của DN là sự đạt đƣợc các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Brush và Vanderwerf 
(1992) định nghĩa thành công của DNNVV thực chất là hiệu quả hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp. Brooksbank (2003) quan niệm thành công là việc đạt hiệu quả kinh doanh 
cao nhất. Tuy nhiên, quan niệm này sẽ rất khó để đo lƣờng cho các công ty kinh doanh đa 
ngành, vì vậy có nhiều khái niệm mới về thành công ra đời nhƣ thành công là sự phát triển 
doanh nghiệp về cả doanh thu lẫn lợi nhuận (Peren, 2000); thành công là sự thỏa mãn nhu 
cầu của khách hàng và các cổ đông trong doanh nghiệp (Jennings, 2000); thành công của 
doanh nghiệp là sự nổi tiếng của thƣơng hiệu (Beaver, 2010); là sự hài lòng của khách 
hàng (Điện lực Việt Nam, 2014); là hoàn thành trách nhiệm với cộng đồng (Vinamilk, 
2014); là đạt lợi nhuận cao và sự hài lòng của khách hàng (Tiến Nông, 2014), là thị phần 
và thƣơng hiệu, là sự phát triển đội ngũ nhân sự chất lƣợng cao, là ổn định đời sống việc 
làm cho ngƣời lao động, là xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh (Nguyễn, 2014). Từ các 
quan điểm trên, tác giả sử dụng khái niệm thành công của một doanh nghiệp xuyên suốt 
quá trình nghiên cứu là sự tăng trƣởng về doanh thu, lợi nhuận, giá trị thƣơng hiệu và hoàn 
thành trách nhiệm với cộng đồng. 
2.3. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thành công của DNNVV 
Nghiên cứu về sự thành công của DNNVV đƣợc rất nhiều các tác giả thực hiện theo 
cả phƣơng pháp định tính (qualitative) và định lƣợng (quantitave) cả nghiên cứu khám phá 
và nghiên cứu nhân quả, cả nghiên cứu tình huống lẫn nghiên cứu tổng thể với mục đích 
xác định nhân tố chính tác động đến sự thành công của DNNVV từ đó đề xuất giải pháp 
điều chỉnh để DNNVV hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn trong môi trƣờng kinh doanh 
thƣờng xuyên biến động. Cụ thể, theo nghiên cứu của Vũ và Đạt (2010) công nghệ, hỗ trợ 
của Chính phủ và tiếp cận nguồn vốn ảnh hƣởng đến sự đổi mới và tăng trƣởng của các 
DNVVN tại Việt Nam. Các yếu tố nội bộ và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc 
trực tiếp ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của DNNVV (Phan, 2011). Theo Marja 
Langenberg (2005) đã chỉ ra hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự thành công là 
đặc tính của các doanh nhân và đặc điểm của các DNVVN. Westhead (1995) nghiên cứu 
các yếu tố quyết định sự sống còn của 227 DNNVV đã đƣa ra kết luận, ngƣời lãnh đạo và 
chiến lƣợc là hai nhân tố chính tác động đến sự thành công của DNNVV. Theo nghiên cứu 
của Gosh và Kwan (1996), nhà lãnh đạo, chính sách, công nghệ có tác động mạnh nhất đến 
DNNVV. Temtime và Pansiri (2004) đã nghiên cứu và xác định sản phẩm/dịch vụ tiếp thị, 
thông tin nghiên cứu thị trƣờng, dự báo và phân tích nhu cầu, chính sách giá cả và chiến 
lƣợc, đội ngũ nhân viên bán hàng đƣợc đào tạo và phân khúc thị trƣờng là những nhân tố 
chính tác động đến DNNVV. Yahya et al. (2011) đã kiểm tra mối quan hệ giữa các kỹ năng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 129 
quản lý và thành công của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ ở Malaysia 
và nhận thấy kỹ năng ngân sách, kỹ năng quan hệ con ngƣời, kỹ năng điều hành kinh 
doanh, kỹ năng chiếm lĩnh thị phần thị trƣờng, kỹ năng quản lý chuyên môn, kỹ năng cung 
cấp các dịch vụ đặc biệt, kỹ năng tập trung vào chất lƣợng và thiết kế sản phẩm, kỹ năng tổ 
chức và xây dựng cơ cấu hiệu quả có mối liên hệ mật thiết với thành công của doanh 
nghiệp. Saleem (2012) đã nghiên cứu một số yếu tố kinh tế - xã hội nhƣ tuổi tác, giáo dục, 
kinh nghiệm, kỹ năng tác động đến sự thành công DNNVV, ông đã xác định đƣợc kinh 
nghiệm doanh nhân và văn hóa là hai nhân tố quan trọng cho sự thành công. Theo nghiên 
cứu của Anwar và Andaleeb (2007) nhận thấy, kỹ năng quản trị, trình độ lao động và quản 
trị tài chính là ba nhân tố quan trọng nhất tác động đến kết quả kinh doanh của DNNVV. 
Từ tổng quan tài liệu, kết hợp với thực tiễn DNNVV Việt Nam, bằng nghiên cứu định tính 
(phỏng vấn sâu chuyên gia), nghiên cứu thực nghiệm (prerearch) trên cơ sở kế thừa và phát 
huy trong nghiên cứu, tác giả xác định có các nhóm nhân tố chính sau đây tác động đến sự 
thành công của DNNVV: 
Đặc điểm của chủ doanh nghiệp (người đứng đầu doanh nghiệp): Đề cập đến trình 
độ, năng lực, giới tính, phong cách lãnh đạo của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp. Điều đó đã 
đƣợc rất nhiều nghiên cứu chứng minh nhƣ Gosh và Kwan (1996), Rutherford & Oswald 
(2000); Kristiansen, Furuholt, Wahid, (2003), Marja Langenberg (2005), Marja Langenberg 
(2005), Mathew (2010). 
Chất lượng nguồn nhân lực: Đề cập đến thể lực, trí lực, kỹ năng của đội ngũ nhân sự 
trong doanh nghiệp. Để chứng minh sự tác động của nhân tố này thì các tác giả 
Kristiansen, Furuholt, Wahid (2003), Ngô (2011), Phan (2009) đã nghiên cứu và có quan 
điểm đồng tình. 
Sản phẩm và dịch vụ: Đây là nhân tố đƣợc nhiều tác giả sử dụng làm biến độc lập 
trong nghiên cứu nhƣ Wiklund (1998), Temtime và Pansiri (2004, Hitt (2000), Mathew 
(2010), tuy nhiên nó đôi khi đƣợc xem xét nhƣ là biến trung gian của quá trình phân tích 
nhân tố nhƣ tác giả Mai Anh (2010), Nguyễn (2011), Kristiansen, Furuholt, Wahid (2003), 
Ngô (2011), Phan (2009) đã thực hiện nghiên cứu. 
Khách hàng và thị trường: đây là nhân tố quyết định đầu ra cho sản xuất vì vậy đƣợc 
nhiều tác giả đánh gia là nhân tố chính trong hệ thống các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ theo các 
nghiên của của William (2005) James & Susan (2005), Mathew (2010). 
Chiến lược kinh doanh: đây là nhân tố nội tại của doanh nghiệp có tác dụng định 
hƣớng và điều chỉnh hoạt động của DN. Nhân tố này đƣợc McMahon (2001) Comcare 
(2012), Peter Bang (2002) nghiên cứu và nhận thấy có sự tác động đáng kể đến sự thành 
công của DNNVV. 
Mối liên kết ngang, dọc: Bên cạnh đó có các nhân tố khác nhƣ mối liên kết trong 
kinh doanh (liên kết hiệp hội), (Deakins, 2006), (Chami, 2006). 
Nhân tố môi trường vĩ mô (Macro environment factors): bao gồm các nhân tố không 
thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát, điều chỉnh đƣợc mà doanh 
nghiệp phải phân tích để thích nghi hoặc tận dụng cơ hội từ sự vận động của các nhân tố 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 130 
bên ngoài. Các nhân tố này đã đƣợc nghiên cứu bởi Gosh và Kwan (1996), Huggins 
(2007), Nurul & Marja (2005), Chami (2006), Vũ & Đạt (2010) 
(Nguồn: Tác giả tự phân tích, tổng hợp và xây dựng) 
Kế thừa các công trình nghiên cứu, vận dụng vào thực tế doanh nghiệp Việt Nam kết 
hợp với tham vấn ý kiến chuyên gia, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh 
hƣởng đến sự thành công của DNNVV. Từ mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết 
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công của DNNVV nhƣ sau: 
H1: Năng lực của chủ doanh nghiệp (X1) có mối quan hệ cùng chiều (+) đối với sự 
thành công của DNNVV 
H2: Chất lƣợng nguồn lực (X3) có mối quan hệ cùng chiều (+) đối với sự thành công 
của DNNVV 
H3: Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ (X2) có mối quan hệ cùng chiều (+) đối với sự 
thành công của DNNVV 
H4: Quy mô khách hàng và thị trƣờng có mối quan hệ cùng chiều (+) đối với sự 
thành công của DNNVV 
H5: Sự phù hợp của chiến lƣợc kinh doanh (X4) có mối quan hệ cùng chiều (+) đối 
với sự thành công của DNNVV 
H6: Mối liên kết kinh doanh rộng và bền chặt (X5) có mối quan hệ cùng chiều (+) 
đối với sự thành công của DNNVV 
H7: Các yếu tố vĩ mô thuận lợi (X6) có mối quan hệ cùng chiều (+) đối với sự thành 
công của DNNVV 
Chất lƣợng nguồn nhân lực 
Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô 
SỰ 
THÀNH 
CÔNG 
CỦA 
DOANH 
NGHIỆP 
NHỎ 
VÀ VỪA 
1. Đối thủ cạnh tranh 
2. Thị trƣờng mục tiêu 
3. Kênh phân phối 
4. Chính sách xúc tiến 
1. Giới tính của chủ DN 
2. Độ tuổi 
3. Kinh nghiệm quản trị 
Chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ 
Môi liên kết trong kinh doanh 
Chiến lƣợc kinh doanh 
Năng lực của chủ doanh nghiệp 
Khách hàng và thị trƣờng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 131 
Từ cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng phƣơng trình hồi quy 
nhƣ sau: Y = A + aX1 + bX2 + cX3 + dX4 + eX5 + fX6 + hX7 
Trong đó: Y là biến phụ thuộc (Sự thành công của DNNVV) 
- X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 là các biến độc lập 
- Ngoài ra còn có các biến trung gian khác 
Từ mô hình trên, bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng kết hợp với sự hỗ trợ của 
các công cụ thống kê nhƣ Epi, SPSS và Eview để phân tích nhân tố, kiểm định Cronbach’s 
Alpha và one way ANOVA để đƣa ra kết luận về mức độ tác động của các nhân tố đến sự 
thành công của DNNVV từ đó đề xuất giải pháp phát triển. 
3. KẾT LUẬN 
Trên cơ sở lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả đã cung cấp thông tin 
tổng quan về tầm quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia và 
phân tích sơ bộ về tình hình DNNVV ở Việt Nam cũng những đặc điểm cơ bản của 
DNNVV. Từ các phân tích tổng quan tài liệu, lý thuyết đã nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 
về vấn đề liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu chung về các nhân tố tác 
động chính (biến độc lập) và các nhân tố tác động gián tiếp (biến trung gian) đến sự thành 
công của DNNVV (biến phụ thuộc) trên cơ sở đó xây dựng phƣơng trình hồi quy và đề 
xuất các kỹ thuật phân tích ứng dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hoàng Trọng (2013), Ứng dụng SPSS trong nghiên cứu, Nxb. Thống kê 
[2] Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu kinh doanh, Nxb. Lao động 
[3] Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo thường niên DNNVV 
2010 - 2014. 
[4] Tổng cục Thống kê (1014), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam. 
[5] Henrik Hansen, John Rand and Finn Tarp (2002), “SME Growth and Survival in 
Vietnam: Did Direct Government Support Matter?” (www.vnep.org.vn). 
[6] Kalleberg, Arne L. (2008) Gender and Organizational Performance: Determinants of 
mall Business Survival and Success Author Is art Of: The Academy of Management 
Journal, 1 March 1991, Vol.34(1), pp.136-161 [Peer Reviewed Journal]. 
[7] Lu, Vinh Nhat ; Quester, Pascale G. ; Medlin, Christopher J. ; Scholz, Brett (2006), 
Nhân tố quyết định sự thành công của DNNVV Việt Nam, The Service Industries 
Journal, 2012, Vol.32(10), pp.1637-1652 [Peer Reviewed Journal]. 
[8]  
[9] https://www.academia.edu/ShareAPaper# 
[10]  
[11]  
[12]  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 
 132 
THEORETICAL AND MODEL STUDY FACTORS 
AFFECTING THE SUCCESS OF SMALL AND MEDIUM 
ENTERPRISES IN VIETNAM 
Nguyen Thi Loan, Do Minh Thuy 
ABSTRACT 
In the developed and developing countries in general and Vietnam in particular, the 
amount of small and medium enterprises (SMEs) always account for a very large 
proportion (over 85%) in the structure of the national enterprises. From the important role 
of the SMEs with the national economic development and with the desire to answer the 
question what are the key factors affecting the success of SMEs, from which to suggest 
development solutions for SMEs, the author has studied on the domestic and foreign 
documents, conducted qualitative research, organized consultations of experts, businesses 
and build models twelve factors that affect the success of SMEs in which six direct factors 
including entrepreneur’s capacit, products and services,internal resources, business 
strategy, the exchange with the other enterprises and the factors in macroenvironment. 
Keywords: Factor, Success, SMEs 

File đính kèm:

  • pdfco_so_ly_luan_va_mo_hinh_nghien_cuu_nhan_to_anh_huong_den_su.pdf