Chống chuyển giá tại Việt Nam và vai trò của kiểm toán nhà nước

chuyển giá không chỉ gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), mà còn tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp(DN) và làm méo mó môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường, ảnh hưởng đến chính sách quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Do đó, chuyển giá là đối tượng cần phải được quản lý và kiểm soát theo đúng luật pháp để một mặt vừa đảm

bảo quyền tự do định đoạt trong kinh doanh của DN mặt khác chống gian lận thuế và bảo đảm nguồn thu

cho NSNN. Quản lý thu thuế ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang phải đối

mặt với nhiều thách thức và khó khăn khác nhau khi mà sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế

của Nhà nước. Tham gia vào cuộc chiến chống chuyển giá có nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước trong

đó có vai trò rất quan trọng của Kiểm toán nhà nước (KTNN). Bài viết góp phần làm rõ những vấn đề lý

luận chung về chuyển giá; thực trạng chuyển giá tại Việt Nam hiện nay và kiến nghị các giải pháp để quản

lý chuyển giá và vai trò của KTNN trong cuộc chiến này.

pdf 10 trang phuongnguyen 9520
Bạn đang xem tài liệu "Chống chuyển giá tại Việt Nam và vai trò của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chống chuyển giá tại Việt Nam và vai trò của kiểm toán nhà nước

Chống chuyển giá tại Việt Nam và vai trò của kiểm toán nhà nước
31NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
CHOÁNG CHUYEÅN GIAÙ TAÏI VIEÄT NAM VAØ
VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
PGS,TS. NGUYỄN ĐìNH HÒA*
*Q.Giám đốc - Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, KTNN
Chuyển giá không chỉ gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), mà còn tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp(DN) và làm méo mó môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường, ảnh hưởng đến chính sách quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Do đó, chuyển giá là đối tượng cần phải được quản lý và kiểm soát theo đúng luật pháp để một mặt vừa đảm 
bảo quyền tự do định đoạt trong kinh doanh của DN mặt khác chống gian lận thuế và bảo đảm nguồn thu 
cho NSNN. Quản lý thu thuế ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang phải đối 
mặt với nhiều thách thức và khó khăn khác nhau khi mà sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế 
của Nhà nước. Tham gia vào cuộc chiến chống chuyển giá có nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước trong 
đó có vai trò rất quan trọng của Kiểm toán nhà nước (KTNN). Bài viết góp phần làm rõ những vấn đề lý 
luận chung về chuyển giá; thực trạng chuyển giá tại Việt Nam hiện nay và kiến nghị các giải pháp để quản 
lý chuyển giá và vai trò của KTNN trong cuộc chiến này.
Từ khóa: Chống chuyển giá, kiểm toán nhà nước
Fighting against transfer pricing in Vietnam and the role of SAV
Transfer pricing not only causes losses to the state budget, but also creates risks for businesses and distorts 
the business environment in the market mechanism, affecting management policies and practices and 
macroeconomic administration of the government. Therefore, transfer pricing is subject to management 
and control in accordance with the law, on the one hand, while ensuring the freedom of determination 
in business of enterprises, on the other hand fighting against tax fraud and ensuring revenue for the state 
budget. Tax administration in developing countries in general and in Vietnam in particular is facing various 
challenges and difficulties as the growing pressure on the tax collection tasks of the State. Participating in 
the fight against transfer pricing has many agencies in the state apparatus, of the role of SAV is of great 
importance. The article clarifies the general theoretical issues of transfer pricing; the current status of transfer 
pricing in Vietnam and recommendations on solutions to transfer pricing management and the role of the 
SAV in this fighting.
key words: Transfer pricing fighting, SAV
1. Tổng quan những vấn đề lý luận về chuyển giá
1.1. Khái niệm về chuyển giá
“Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá 
không theo nguyên tắc thị trường đối với hàng 
hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các 
thành viên trong tập đoàn, hay doanh nghiệp có 
mối quan hệ liên kết, nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ 
thuế của mình đối với Nhà nước” [xem 1].
Như vậy, về mặt lý thuyết, chuyển giá không 
chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế do doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện, mà có 
thể còn do doanh nghiệp trong nước thực hiện.
1.2. Một số dấu hiệu “lâm sàng” chuyển giá 
điển hình hiện nay
(1) Tổng mức giao dịch lớn có nội dung giống 
nhau với một hoặc một số ít đối tượng/ tổ chức 
nhất định. 
32
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
(2) Lỗ một thời gian dài hoặc lãi rất ít mà vẫn 
mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường. 
(3) Lãi thấp hơn nhiều so với DN cùng loại 
trong cùng môi trường kinh doanh.
(4) Có doanh số giao dịch lớn với các đối tác 
ở những quốc gia có thuế thu nhập doanh nghiệp 
(TNDN) thấp, thuế nhập khẩu thấp, hoặc đang 
trong quá trình được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, 
hoặc các đối tác đang ở thiên đường thuế.
(5) Có giao dịch nhập khẩu nhiều máy móc 
thiết bị, công nghệ, tài sản vô hình để hình thành 
tài sản cố định, trong khi có thể sử dụng nhiều loại 
tương tự sẵn có trong nước có thể thay thế.
(6) Có giao dịch vay vốn từ các tổ chức nước 
ngoài không phải là ngân hàng thương mại 
(NHTM), tổ chức tín dụng được phép hoạt động 
cung cấp tín dụng tại Việt Nam, không có tài sản 
đảm bảo và mức lãi vay cố định và cao hơn lãi suất 
cho vay phổ biến tại thị trường Việt Nam.
(7) Các DN có giao dịch trả thương quyền, hoặc 
nhận nhượng quyền thương mại, giao dịch tài sản 
cố định vô hình có giá trị lớn từ các đối tác giao 
dịch nước ngoài. 
(8) Các DN FDI, nhưng kinh doanh trong 
những ngành nghề giao dịch chủ yếu bằng tiền 
mặt, có nhiều điều kiện để che giấu doanh thu thực. 
(9) Các DN có chủ sở hữu danh nghĩa là người 
Việt Nam và chủ sở hữu thực tế là người nước 
ngoài: Các giao dịch mua, hoặc bán chủ yếu với 
một số đối tác cố định nước ngoài, quản lý là người 
nước ngoài, cơ cấu tổ chức và mọi vấn đề quan 
trọng thực chất không do người sở hữu danh nghĩa 
thực hiện. Những tổ chức này thường có sự chuẩn 
bị rất kỹ lưỡng để đối phó, sử dụng các tư vấn pháp 
lý đắt tiền không loại trừ kể cả của “Big Four”.
(10) Xuất xứ của nguyên vật liệu phức tạp, 
không rõ ràng; thường xuyên không chịu cung cấp 
tài liệu, giấy tờ theo quy định hoặc cung cấp không 
đầy đủ. Thông thường là xuất, nhập khẩu các hàng 
hóa, dịch vụ vòng vèo.
Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối thiểu hóa 
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước của các chủ thể 
kinh doanh và để thực hiện được mục tiêu này, các 
DN có thể thực hiện bằng một trong hai phương 
thức hoặc đồng thời cả hai như sau:
Phương thức 1: Chuyển giá thông qua việc khai 
tăng chi phí đầu vào.
33NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
Phương thức này thường được các DN FDI 
thực hiện thông qua các giao dịch với các công ty 
mẹ ở nước ngoài như mua thiết bị, máy móc, vật 
tư với giá cao hơn bình thường hoặc đẩy giá các 
tài sản sở hữu trí tuệ dưới dạng nhãn hiệu thương 
mại, nhượng quyền giấy phép sản xuất, phí bản 
quyền, chi trả lãi vay vốn trong quá trình sản xuất 
kinh doanh; khai tăng chi phí trả lương, đào tạo, 
chi phí quảng cáo, bán hàng... Chuyển giá thông 
qua nâng khống giá trị tài sản hữu hình và tài sản 
vô hình trong quá trình góp vốn liên doanh, liên 
kết. Chuyển giá thông qua cơ chế giá cung cấp dịch 
vụ: Hành vi này thường được các tập đoàn áp dụng 
thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ nội bộ của 
các đơn vị trong một tập đoàn. Do dịch vụ thường 
đa dạng và mang tính đặc thù nên rất khó định giá 
như dịch vụ kế toán, tài chính, tư vấn... nên các tập 
đoàn thường tính giá ở mức rất cao để chuyển lợi 
nhuận từ DN thành viên tại Việt Nam sang bên liên 
kết nước ngoài nhằm giảm nghĩa vụ thuế TNDN 
của DN thành viên tại Việt Nam; phân bổ nhiều 
khoản chi phí toàn cầu bất hợp lý cho công ty ở 
Việt Nam như hệ thống công nghệ thông tin, chi 
phí marketing, chi phí quản lý... 
Phương thức 2: Chuyển giá qua việc hạ thấp giá 
bán sản phẩm
Chuyển giá thông qua hạ thấp giá bán sản phẩm: 
Hoạt động này thường được các DN FDI thực hiện 
thông qua các hợp đồng xuất khẩu cho công ty mẹ 
hoặc các đối tác liên kết của công ty mẹ ở nước 
ngoài với giá thấp hơn so với giá bán cho các bên 
không liên kết; công ty mẹ giao cho công ty con ở 
Việt Nam thực hiện gia công hàng hóa với giá thấp 
hơn so với giá ký kết với các bên không liên kết... 
Các tập đoàn, công ty mẹ tại nước ngoài ký hợp 
đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ với các công 
ty của các nước với đơn giá cao, sau đó giao lại cho 
công ty con tại Việt Nam theo giá do công ty mẹ 
quy định thấp hơn nhiều.
1.3. Tác động tiêu cực của hành vi chuyển giá
Thứ nhất, làm thất thu NSNN. Đây có thể coi 
là tác động tất yếu đầu tiên và lớn nhất vì với việc 
DN được lợi về thuế thì phần thuế lẽ ra có thể thu 
được theo luật Thuế đã không được nộp vào NSNN 
và thực tế ở Việt Nam thì số thất thu này không 
hề nhỏ. Tuy nhiên, hậu quả thật sự đáng lo ngại là 
sự mất cân đối và lệch lạc trong thực hành ngân 
sách, do các dự toán thu ngân sách thường được 
xây dựng theo kiểu truyền thống, đó là tỷ lệ tăng 
thu chi quan hệ tuyến tính với năm trước và không 
lường đến các khả năng thất thu do gian lận và trốn 
thuế, dẫn đến thế bị động trong điều hành NSNN 
thường được xử lý theo tình thế “giật gấu vá vai”.
Thứ hai, tạo ra môi trường cạnh tranh không 
lành mạnh, méo mó giữa các chủ thể kinh tế. Dĩ 
nhiên, khi một DN được hưởng lợi về nghĩa vụ thuế 
thông qua hành vi chuyển giá, doanh nghiệp này sẽ 
thu lợi cao hơn những DN khác có cùng điều kiện 
nhưng không thực hiện hành vi chuyển giá. 
Thứ ba, sự tồn tại kéo dài của những “người 
khổng lồ” báo cáo lỗ không chỉ đơn thuần là làm 
mất đi nguồn thu của NSNN, làm tổn hại đến các 
đối thủ cạnh tranh cùng ngành do có hành vi gian 
lận mà còn tiềm ẩn theo đó là khả năng vỡ nợ một 
khi con số lỗ lũy kế lớn, các công ty này có thể 
tuyên bố phá sản để không chỉ rũ sạch mọi trách 
nhiệm xã hội mà kéo theo đó là nhiều nhà cung cấp 
hàng hóa bị tổ chức này chiếm dụng vốn rơi vào 
tình trạng vỡ nợ. Hiệu ứng đô mi nô của tình trạng 
này có thể tạo ra hậu quả không kém so với việc 
một NHTM bị phá sản, vì số các đối tác là các nhà 
cung cấp của những đối tượng này là vô cùng lớn.
2. Thực tiễn kiểm toán thuế và chuyển giá tại 
Việt Nam 
2.1. Khó khăn và vướng mắc
- Do Luật KTNN không quy định cụ thể việc 
kiểm toán thuế nên không thể quyết định riêng 
việc kiểm toán thuế tại đơn vị như một cuộc kiểm 
toán độc lập mà phải lồng ghép thành một nội 
dung kiểm toán khi kiểm toán ngân sách, tiền và 
tài sản nhà nước tại các Cơ quan quản lý thuế.
- Số lượng đối tượng nộp thuế lớn (trên 500 
ngàn), địa bàn rộng trên cả nước trong khi nguồn 
nhân lực của KTNN còn hạn chế, dẫn đến mẫu 
chọn kiểm toán chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 1%) trong số 
đối tượng nộp thuế.
- Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu thực hiện 
34
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
qua kiểm tra hồ sơ kê khai, quyết toán thuế của 
đối tượng nộp thuế tại đơn vị quản lý thu, không 
thực hiện tại các đơn vị được đối chiếu nên gặp 
khó khăn trong việc phối hợp cung cấp tài liệu cho 
Đoàn kiểm toán (nhiều trường hợp kết luận chưa 
đủ bằng chứng kiểm toán dẫn đến việc khiếu nại).
- Thời gian và nhân sự của Đoàn kiểm toán 
có giới hạn. Các đơn vị được đối chiếu cung cấp 
tài liệu cố ý dồn vào thời gian chuẩn bị kết thúc, 
dẫn đến không đủ thời gian để thực hiện đối chiếu 
cũng như cung cấp tài liệu (3 đến 4 đơn vị được đối 
chiếu cung cấp tài liệu trong cùng 1 ngày...).
- Sự phối hợp với các cơ quan quản lý thu với 
KTNN chưa tốt, KTNN chưa thể truy cập và khai 
thác được dữ liệu quản lý của Cơ quan Thuế mà 
chủ yếu phụ thuộc vào việc cung cấp tài liệu của 
Cơ quan Thuế.
- Nhiều DN nhất là DN tư nhân và DN FDI 
không cung cấp kịp thời hồ sơ tài liệu, “câu giờ” 
đến gần kết thúc cuộc kiểm toán mới cung cấp hồ 
sơ cho KTNN, đặc biệt có doanh nghiệp không 
hợp tác làm việc khi có yêu cầu của KTNN, dẫn 
đến việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán gặp 
rất nhiều khó khăn.
- Sự không thống nhất, thiếu đồng bộ giữa các 
văn bản pháp luật dẫn đến cách hiểu khác nhau giữa 
đơn vị được đối chiếu và KTNN, đặc biệt trong lĩnh 
vực khoáng sản, điều kiện miễn giảm thuế, hoàn 
thuế, thời điểm xác định thu tiền sử dụng đất... Đây 
là nguyên nhân chủ yếu của khiếu nại, kiến nghị về 
thuế của đơn vị được đối chiếu.
2.2. Sự cần thiết phải kiểm toán thuế
Ở đâu đó người ta còn cho rằng, kiểm tra thuế, 
phí, lệ phí chỉ thuộc trách nhiệm của Cơ quan 
Thuế. Chúng tôi có thể hiểu và chia sẻ quan điểm 
này vì theo Luật NSNN, cơ quan tài chính, cơ quan 
thu (gồm Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan) có 
trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình thu NSNN, 
và những cơ quan này phải đảm bảo thực hiện 
đúng Luật Thuế, các quy định khác về thuế, phí, lệ 
phí cũng như chu trình trình hạch toán, quyết toán 
thu NSNN. Nhận thức như thế là không sai nhưng 
chưa đủ và chưa thấu đáo. Trách nhiệm kiểm tra, 
kiểm soát có tính nội bộ trong cơ quan hành chính, 
sự nghiệp nói chung và trong ngành tài chính nói 
riêng là để đảm bảo thực thi chức năng, nhiệm vụ 
của ngành là một chức năng rất quan trọng vốn có 
và cần thiết trong quản lý. Tuy nhiên, việc kiểm tra 
và tự kiểm soát nội bộ của ngành Thuế và Hải quan 
không thể thay thế cho việc kiểm tra, xác nhận của 
một chủ thể độc lập, ở ngoài hệ thống quản lý và 
thu NSNN để kiểm tra, giám sát một cách độc lập, 
để từ đó có những ý kiến đánh giá khách quan quá 
trình quản lý thu NSNN, chủ thể đó không ai khác 
là KTNN. 
Xuất phát từ lợi ích quốc gia và của người dân 
đóng thuế, tài chính công mặc nhiên phải được 
kiểm tra, giám sát trong việc tạo lập, sử dụng các 
nguồn tài chính nhà nước, các tài sản quốc gia của 
một cơ quan độc lập là nguyên lý có tính phổ quát 
trong một xã hội dân chủ. KTNN chính là một 
bộ phận quan trọng cấu thành bộ máy và cơ chế 
kiểm soát tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước 
không thể thiếu trong Nhà nước pháp quyền xã hội 
chủ nghĩa.
Do đó, với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 
mình, Chính phủ (trong đó có Bộ Tài chính, ngành 
Thuế, Hải quan) là cơ quan hành pháp, cùng với cơ 
quan lập pháp, cơ quan tư pháp và với các chủ thể 
khác, trong đó có KTNN, theo quy định của Hiến 
pháp và luật pháp để phối hợp chặt chẽ trong một 
hệ thống quyền lực nhằm gia tăng hiệu lực, hiệu 
quả quản lý, làm cho nền tài chính quốc gia phát 
triển ổn định và bền vững.
Kết quả kiểm toán những năm qua cho thấy vi 
phạm Luật Thuế diễn ra ở hầu hết các địa phương, 
các loại hình doanh nghiệp (đặc biệt là DN tư nhân 
và DN FDI trong lĩnh vực chuyển giá), công tác 
thanh tra, kiểm tra của Cơ quan Thuế còn nhiều 
hạn chế bất cập, còn bỏ sót nhiều vi phạm của các 
DN như kê khai thiếu doanh thu chịu thuế, sai thuế 
suất thuế GTGT, áp dụng điều khoản miễn giảm 
thuế TNDN không phù hợp, xác định chưa đúng 
tiền thu sử dụng đất, bỏ sót nhiều khoản chi phí 
không hợp lệ của DN, công tác miễn, giảm, hoàn 
thuế của Cơ quan Thuế còn chưa đúng quy định 
hiện hành...
35NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
Kết quả kiểm toán năm 2016 cho thấy: Qua đối 
chiếu 1.653 người nộp thuế, KTNN kiến nghị các 
khoản phải nộp NSNN tăng thêm 2.050,6 tỷ đồng, 
trong đó có DN qua đối chiếu thuế phải nộp NSNN 
tăng thêm 882 tỷ đồng [xem 7].
Hiện tượng chuyển giá ở Việt Nam hiện nay mặc 
dù đã được báo chí phản ánh khá nhiều, nhưng thật 
đáng tiếc là chúng ta chưa có đủ bằng chứng để đưa 
ra công luận một trường hợp nào đối với DN FDI 
để xử lý theo pháp luật theo đúng nghĩa của nó mà 
vẫn đang là những vấn đề phức tạp và khó tiếp cận. 
Trên cơ sở phân tích các số liệu, Thanh tra Chính 
phủ cho rằng đó “là biểu hiện của việc chuyển giá, 
nhưng do không xác minh được thông tin đầu ra 
đối với các doanh nghiệp nước ngoài nên Cơ quan 
Thuế không đủ cơ sở để xem xét, xử lý”. [xem 2]
Thực trạng chuyển giá đó, một mặt cho chúng 
ta thấy những tác động tiêu cực đến nền kinh tế 
 ... và tiêu thụ sản phẩm của 
Habeco cũng tương đồng với mô hình sản xuất, 
tiêu thụ sản phẩm của Sabeco, nên việc truy thu 
thuế TTĐB đối với Habeco là phù hợp và Habeco 
đã thực hiện đầy đủ kiến nghị của KTNN.
3. Các giải pháp chống chuyển giá và vai trò 
của kTNN
3.1. Các thách thức và khó khăn trong cuộc 
chiến chống chuyển giá
Qua nghiên cứu về chuyển giá, có thể tổng kết 
lại một số khó khăn, thách thức cho Chính phủ 
Việt Nam nói riêng và các quốc gia đang có vấn nạn 
thất thoát thuế do chuyển giá nói chung như sau:
(1) Khó khăn trong việc xác định giá thị trường 
hay giá so sánh: Hiện nay, không có tiêu chuẩn 
tương ứng làm căn cứ để xác định giá giao dịch nội 
bộ có tương đương với giá thị trường hay không, 
mặc dù có các hướng dẫn của OECD về vấn đề xác 
định giá giao dịch cho các bên liên quan;
(2) Khó xác định quan hệ liên kết giữa các bên 
tham gia giao dịch: Vấn đề hạn chế về thông tin đối 
với các Cơ quan Thuế và các cơ quan có trách nhiệm 
về chống chuyển giá trong việc xác định những đối 
tác giao dịch nào là có quan hệ “liên kết”, để từ đó 
áp dụng các quy trình, thủ tục kiểm tra đánh giá về 
mức phù hợp của các mức giá giao dịch mà một tổ 
chức đã thực hiện với các đối tác còn lại;
(3) Mỗi giao dịch kinh tế bị chi phối bởi nhiều 
quy định pháp lý, đặc biệt là các giao dịch trải qua 
nhiều hơn một vùng lãnh thổ, do đó tạo ra khó 
khăn cho những người thực hiện kiểm tra, giám 
sát khía cạnh tuân thủ về thuế;
(4) Việc cố tình làm gia tăng mức độ phức tạp 
của các giao dịch bằng cách cho hàng hóa đi qua 
nhiều vùng lãnh thổ và sự thiếu vắng những liên 
kết và kết nối giữa các cơ quan thẩm quyền của 
các vùng lãnh thổ, là môi trường thuận lợi cho 
các hành vi gian lận và trốn thuế phát triển. Ví dụ 
cách thức xuất khẩu đường vòng của các sản phẩm 
thương hiệu Gucci Milano: Việc xuất khẩu thông 
qua một trung gian là Hồng Kông, gắn mác “Made 
in China” giúp hợp thức hóa việc giảm giá hàng 
nhập khẩu vào một nước thứ 3, là tiền đề để trốn 
thuế nhập khẩu;
(5) Tình trạng thanh toán dùng tiền mặt còn 
phổ biến ở nước ta, là mảnh đất màu mỡ thuận lợi 
để các tổ chức có mưu đồ trốn thuế có thể che giấu, 
không khai báo đầy đủ các giao dịch mà các cơ 
quan chức năng khó lòng kiểm soát được.
(6) Còn nhiều kẽ hở trong các quy định pháp lý 
về thuế, là dư địa thuận lợi để các siêu đại gia phát 
huy sở trường lách luật. Tại Việt Nam quy định xác 
định bên liên kết không rõ ràng, quy định xác định 
giá thị trường không tường minh, dẫn đến khó 
khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán 
khi xác lập căn cứ để kết luận giá giao dịch nội bộ 
có theo giá thị trường hay không.
(7) Thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa Cơ quan 
Thuế và các cơ quan chức năng trong công cuộc 
chống chuyển giá, tạo kẽ hở để các đối tượng lợi 
dụng. Ví dụ Nestlé Việt Nam thực hiện hành động 
“quảng cáo” hộ tổ chức khác, một hành động trá 
hình của việc thổi phồng chi phí, hay nói cách khác 
là giá giao dịch của dịch vụ quảng cáo = 0 đồng.
(8) Chưa có quy trình quản lý thuế cụ thể và có 
hiệu quả nhằm ngăn ngừa và phát hiện các hành vi 
gian lận và trốn thuế qua chuyển giá.
38
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
(9) Trình độ của các cán bộ thanh tra, kiểm tra, 
kiểm toán thuế còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học 
và hiểu biết chung về khung pháp lý liên quan đến 
các lĩnh vực kinh doanh và luật pháp quốc tế.
(10) Kiểm toán nhà nước: Mặc dù đã có nhiều 
nghiên cứu, đã tổ chức nhiều hội thảo, đã triển khai 
chủ trương xây dựng đề cương chuyên đề kiểm 
toán chống chuyển giá, nhưng cho đến nay chưa 
ban hành chính thức được đề cương này. KTNN 
cũng chưa thực hiện được một cuộc kiểm toán độc 
lập nào mà còn lồng ghép trong cuộc kiểm toán 
NSĐP để đánh giá hiệu quả công tác chống chuyển 
giá của các Cơ quan Thuế, cũng như chưa có cuộc 
kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập nào phát 
hiện được các hành vi chuyển giá có quy mô lớn.
(11) Trình độ của các kiểm toán viên nhà nước 
còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học, về các chuẩn 
mực kế toán, kiểm toán quốc tế và hiểu biết chung 
về khung pháp lý liên quan đến các lĩnh vực kinh 
doanh và luật pháp quốc tế.
3.2. Kiến nghị các giải pháp chống chuyển giá
Để phòng chống chuyển giá có hiệu quả đòi hỏi 
phải thực hiện đồng bộ và hệ thống các giải pháp 
chống chuyển giá như sau:
Thứ nhất, việc cần làm đầu tiên là hoàn thiện 
hành lang pháp lý về chống chuyển giá để bịt các 
kẽ hở về mặt luật pháp. Những nội dung cụ thể cần 
hoàn thiện hành lang pháp lý về chống chuyển giá 
bao gồm:
- Trước hết, trong Luật Quản lý thuế cần bổ 
sung một điều luật về chống chuyển giá, còn về lâu 
dài nên ban hành Luật Chống chuyển giá - đây là 
cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động chống 
chuyển giá, không chỉ có ý nghĩa đối với quản lý 
thuế TNDN mà còn liên quan đến quản lý các sắc 
thuế giá nói chung.
- Cần sửa đổi mẫu kê khai thông tin giao dịch 
theo hướng tăng thêm một số chỉ tiêu về doanh 
thu, chi phí; quy định về các chế tài thưởng phạt 
rõ ràng, toàn diện và nghiêm khắc hơn đối với vấn 
đề chuyển giá; bổ sung quy định về ngưỡng kê khai 
thông tin giao dịch liên kết phù hợp với điều kiện 
Việt Nam hiện nay để đơn giản hoá cho DN trong 
việc kê khai thông tin giao dịch liên kết; tăng thêm 
quyền hạn của Cơ quan Thuế trong quá trình xử lý 
các vụ việc cố tình vi phạm chuyển giá.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan 
chức năng có liên quan với Cơ quan Thuế trong 
hoạt động chống chuyển giá, đặc biệt là sự phối 
hợp của các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở 
nước ngoài với BTC, Bộ Công an, KTNN...
Để bảo đảm cho việc kiểm toán thuế bao gồm 
kiểm toán chuyển giá của KTNN có hiệu lực, hiệu 
quả cần phải sửa đổi bổ sung Luật KTNN năm 
2015. Việc bổ sung khuôn khổ pháp lý kiểm toán 
thuế của KTNN cần được đặt trong Dự án sửa đổi 
Luật KTNN 2015 một cách tổng thể, toàn diện và 
thấu đáo. Xuất phát từ Hướng dẫn của INTOSAI, 
kinh nghiệm tốt của các SAI trên thế giới cũng như 
yêu cầu từ thực tiễn quản lý tài chính công và kiểm 
toán tài chính công, giúp chúng ta nhận thức một 
cách toàn diện và đi đến một sự thống nhất rằng, 
việc tổ chức kiểm toán thuế trong đó bao gồm cả 
chuyển giá thực sự là cần thiết và là một tất yếu 
khách quan phù hợp với thông lệ quốc tế và thực 
tiễn quản lý nền kinh tế thị trường trong một Nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Riêng về nội dung kiểm toán thuế, chúng tôi đề 
nghị bổ sung những nội dung sau đây để đưa vào 
Dự thảo trong quá trình biên tập bao gồm : 
- Một là, Bổ sung khuôn khổ pháp lý cho kiểm 
toán thuế cần được thực hiện đồng bộ đối với Luật 
KTNN (sửa đổi) và các luật liên quan, đặc biệt là 
Luật Quản lý thuế, Luật NSNN cũng như các văn 
bản dưới luật;
- Hai là, Đơn vị được kiểm toán thuế bao gồm: 
Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan; Cục Thuế, 
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương; Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan; Doanh 
nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; 
các cá nhân...
- Ba là, Nghĩa vụ cung cấp thông tin cho KTNN 
bao gồm: Các cơ quan quản lý thuế, người nộp 
thuế, bên thứ ba trong kiểm toán thuế; quy định 
rõ chế tài xử lý nghiêm minh đối với các đối tượng 
cố tình không thực hiện cung cấp hồ sơ, chưa bố 
39NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 129 - tháng 7/2018
trí thời gian làm việc theo thông báo và Đề nghị 
các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có thể 
thừa nhận một số nội dung, kết quả qua kiểm tra, 
đối chiếu để tránh phiền hà, chồng chéo theo đúng 
tinh thần Chị thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 
của Thủ tướng Chính phủ.
- Bốn là, Nội dung kiểm toán thuế: Cần xác 
định rõ ràng, cụ thể và chi tiết cho từng người nộp 
thuế; Cụ thể, rõ ràng về đối tượng, nội dung, phạm 
vi, phương pháp kiểm tra, đối chiếu... quy định rõ 
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp 
thuế trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo 
kê khai thuế.
- Năm là, Quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm 
toán viên trong kiểm toán thuế: Cần được thể hiện 
một cách tường minh và cụ thể để tạo điều kiện 
cho kiểm toán viên có đủ quyền năng trong thực 
thi công vụ và có những ràng buộc trách nhiệm với 
những quyền năng đó một cách tương xứng.
- Sáu là, tăng cường công tác phổ biến pháp 
luật, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật 
quy định và hướng dẫn thực hiện đối chiếu số liệu 
báo cáo của người nộp thuế... để người nộp thuế 
nắm được và tuân thủ, chấp hành, phối hợp thực 
hiện, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác kiểm 
toán thuế. 
Thứ hai, thu hẹp có cân nhắc các ưu đãi thuế 
một cách hợp lý. Xem xét điều chỉnh mức thuế suất 
đối với thuế TNDN của Việt Nam không quá chênh 
lệch với thuế suất của các nước trong khu vực, cũng 
như giữa các địa phương trong nước, để ngăn chặn 
động cơ chuyển giá nhờ khai thác chênh lệch mức 
thuế giữa các địa phương trên cơ sở cân nhắc các 
cách thức khác để điều tiết các vấn đề kinh tế, chỉ 
sử dụng ưu đãi thuế trong những trường hợp có 
lợi nhất so với các hình thức ưu đãi khác, chẳng 
hạn như trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ phát triển kết cấu 
hạ tầng... 
Thứ ba, nghiên cứu giao thêm thẩm quyền điều 
tra cho Tổng cục Thuế. Cân nhắc việc thành lập bộ 
phận tình báo thuế ở Tổng cục Thuế. Đây chính là 
cơ quan có chức năng chuyên trách thu thập thông 
tin phục vụ quản lý thuế ở cả trong nước và quốc tế. 
Tình báo thuế không chỉ cần thiết cho hoạt động 
chống chuyển giá, mà còn rất hữu ích cho công tác 
thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thông tin, số hóa 
dữ liệu về người nộp thuế bao gồm: 
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông 
dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp FDI nói riêng 
và DN nói chung trong các cơ quan chức năng 
của Việt Nam để có sự phối hợp đồng bộ, thông 
suốt trong kiểm soát chuyển giá của các cơ quan 
liên quan. Coi trọng và tăng cường việc khai thác 
các thông tin, số liệu cũng như các nội dung kết 
luận và kiến nghị trong các Báo cáo kiểm toán của 
KTNN để xác định các hoạt động chuyển giá, đối 
tượng và chủ thể chuyển giá, từ đó tiến hành đối 
chiếu, xâu chuỗi thông tin để khoanh vùng và tìm 
ra được các DN cần được đưa vào diện thanh tra, 
kiểm tra kiểm toán toàn diện hoặc theo chuyên đề 
chống chuyển giá, đặc biệt là các DN FDI liên tục 
kê khai lỗ kéo dài nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản 
xuất, kinh doanh. 
- Đồng thời, tăng cường đầu tư trang bị những 
điều kiện, phương tiện để theo dõi, lưu trữ kết nối 
các dữ liệu để phân tích và phát hiện các trường 
hợp vi phạm chuyển giá; xây dựng hệ thống thông 
tin chung và chuyên ngành về chuyển giá, trong đó 
có tập hợp hệ thống và cập nhật các mức giá tham 
chiếu cần thiết trong các lĩnh vực thuế của các công 
ty xuyên quốc gia và các nước khu vực, thế giới... để 
tiện lợi cho các hoạt động nhận dạng và đấu tranh 
với các hành vi chuyển giá.
Thứ năm, tăng cường hợp tác quốc tế, kể cả việc 
mua tin tức tình báo có liên quan đến chuyển giá và 
tham gia các liên minh quốc tế chống chuyển giá. 
Cách đây không lâu, ngày 5-10-2015, 62 quốc gia 
trên thế giới đã đạt được thỏa thuận về kế hoạch 
chống thất thu thuế và điều chuyển lợi nhuận, mà 
khi được ký kết và khi có hiệu lực, sẽ giúp các nước 
tham gia thu về từ 100-240 tỉ USD/năm từ trốn 
thuế của các tập đoàn xuyên quốc gia.
Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên 
nghiệp, tinh nhuệ và chuyên trách thực hiện nhiệm 
vụ liên quan đến chống chuyển giá nằm tại Tổng 
cục Thuế và các Cơ quan Thuế lớn, và chịu trách 
nhiệm thực hiện các cuộc thanh tra chống chuyển 
40
QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHUYEÅN GIAÙ - THÖÏC TRAÏNG, THAÙCH THÖÙC VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 129 - tháng 7/2018
giá cho cả nước. Đội ngũ này phải được đào tạo cơ 
bản, giỏi tin học, thành thạo ngoại ngữ, hiểu biết 
rất sâu và cập nhật về thuế quốc tế, được tiếp cận 
với nguồn thông tin và cơ sở dữ liệu so sánh được 
cập nhật thường xuyên.
Để phát huy vai trò của mình trong cuộc chiến 
chống chuyển giá, theo chúng tôi KTNN nên tổ 
chức các cuộc kiểm toán chuyên đề độc lập về 
chống chuyển giá với mục tiêu và những nội dung 
chủ yếu sau đây:
1- Đánh giá tính hợp lý, tính đầy đủ, tính khả 
thi, tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình xây 
dựng và thực hiện các chương trình hành động của 
Chính phủ nhằm mục đích phát hiện và ngăn chặn 
các hành vi gian lận và trốn thuế thông qua chuyển 
giá của các tổ chức kinh tế hoạt động trên lãnh thổ 
Việt Nam; 
2- Đánh giá tính hợp lý, tính đầy đủ, tính khả 
thi, tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình triển 
khai các chương trình hành động kiểm soát hoạt 
động chuyển giá giai đoạn 2013-2017 và các giai 
đoạn tiếp theo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tại các 
địa phương.
3- Đánh giá tính hợp lý, tính đầy đủ, tính khả 
thi, tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình xây 
dựng các quy trình quản lý thu thuế nhằm phát 
hiện và kiểm soát hoạt động chuyển giá của Tổng 
cục Thuế/Cục Thuế.
4- Đánh giá tính tuân thủ và hiệu quả của quá 
trình thực hiện các chương trình hành động và các 
quy trình quản lý thuế nhằm phát hiện và kiểm soát 
hoạt động chuyển giá của Tổng cục Thuế/CụcThuế 
và các Chi cục Thuế địa phương.
5- Chỉ ra những khiếm khuyết, bất cập và hạn 
chế trong các văn bản quy phạm pháp luật đã được 
ban hành nhằm chống gian lận, trốn thuế và hoàn 
thiện công tác quản lý kiểm soát chuyển giá. 
6- Chỉ ra những khiếm khuyết, bất cập, khó 
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quản 
lý và thu thuế để phòng ngừa gian lận và trốn thuế;
7- Qua kiểm toán phát hiện kịp thời các sai 
phạm trong quản lý thực hiện các luật và chính 
sách về thuế tại các đơn vị để có cơ sở xác định rõ 
trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị xử lý vi 
phạm theo quy định của pháp luật;
8- Cung cấp số liệu tổng hợp về tình hình phát 
hiện gian lận và trốn thuế trong hoạt động chuyển 
giá cho Quốc hội, Chính phủ trong việc giám sát, 
điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Ngày nhận bài: 29/6/2018
Ngày duyệt đăng: 13/7/2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Hòa: Chuyển giá và cuộc 
chiến chống chuyển giá tại Việt Nam - Tạp 
chí NCKH Kiểm toán số 114 tháng 4/2017;
2. Thanh tra Chính phủ (2013), “Kết luận 
Thanh tra về thu nộp ngân sách tại khu 
chế xuất và doanh nghiệp chế xuất trên địa 
bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí 
Minh, tỉnh Bình Dương và Đồng Nai” ( Số 
2053/KL-TTCP, ngày 10-09-2913);
3. Báo cáo đánh giá thực trạng quản lý thuế 
hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai 
đoạn 2006-2010 và định hướng nâng cao 
hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động 
này trong giai đoạn tới của Tổng cục Thuế 
năm 2011;
4. 
tra-thue-Tang-thu-cho-ngan-sach-27.540-
ty-dong-18.htm; 08/01/2014 02:54:18 CH4.
5. 
cua-dai-gia-ngoai.1.509705.htm; Thứ Hai, 
06/10/2014 | 12:22 GMT+7;
6. 
trung-kiem-soat-doanh-nghiep-chuyen-
gia.html;
7. Đầu tư online 25.4.2015;
8. Báo Hải quan online 23.5.2015;
9. Báo cáo kiểm toán của KTNN;
10. Luật KTNN 2015.

File đính kèm:

  • pdfchong_chuyen_gia_tai_viet_nam_va_vai_tro_cua_kiem_toan_nha_n.pdf