Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Dương
TÓM TẮT
Nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương với mục tiêu tổng quát
là xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương và
đưa ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với ngân hàng.
Dựa trên lý thuyết nền về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đã được nghiên cứu trên Thế
giới, nghiên cứu kiến nghị mô hình lý thuyết gồm 5 thành phần ảnh hưởng chất lượng dịch vụ ngân
hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương. Thông qua nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm
với 5 khách hàng và khảo sát 283 người để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 4 thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương.
Các thành phần này gồm Sự tin cậy, Giao diện trang web, Truy cập, Tin tưởng. Các thành phần này
giải thích được 52,8% sự thay đổi trong chất lượng dịch vụ tổng thể về ngân hàng điện tử tại Chi
nhánh. Trong các thành phần có mối quan hệ đối với chất lượng dịch vụ điện tử tại Chi nhánh thì Sự
tin cậy có ảnh hưởng mạnh nhất và ảnh hưởng nhỏ nhất là thành phần tin tưởng.
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Bình Dương.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Dương
38 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG Huỳnh Kim Trọng*, Nguyễn Vĕn Hậu** TÓM TẮT Nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương với mục tiêu tổng quát là xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương và đưa ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với ngân hàng. Dựa trên lý thuyết nền về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đã được nghiên cứu trên Thế giới, nghiên cứu kiến nghị mô hình lý thuyết gồm 5 thành phần ảnh hưởng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương. Thông qua nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm với 5 khách hàng và khảo sát 283 người để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, CN Bình Dương. Các thành phần này gồm Sự tin cậy, Giao diện trang web, Truy cập, Tin tưởng. Các thành phần này giải thích được 52,8% sự thay đổi trong chất lượng dịch vụ tổng thể về ngân hàng điện tử tại Chi nhánh. Trong các thành phần có mối quan hệ đối với chất lượng dịch vụ điện tử tại Chi nhánh thì Sự tin cậy có ảnh hưởng mạnh nhất và ảnh hưởng nhỏ nhất là thành phần tin tưởng. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bình Dương. QUALITY OF E-BANKING SERVICES AT VIETNAM DEVELOPMENT AND INVESTMENT COMMERCIAL BANK, BINH DUONG BRANCH ABSTRACT Researching the quality of e-banking services at BIDV, Binh Duong Branch with the overall goal of identifying the factors affecting the quality of e-banking services at BIDV, Binh Duong Branch and giving management implications in order to improve the quality of electronic banking services for bank. Based on the background theory of the quality of electronic banking services that have been studied in the world, the study proposed a theoretical model of 5 components affecting the quality of electronic banking services at BIDV, Binh Duong Branch. Through qualitative research with group discussion technique with 5 customers and 283 people survey to test the research model. The study results showed that there are 4 components affecting the quality of e-banking services at BIDV, Binh Duong Branch. These components include Credibility, Website Interface, Access, Trust. These components explain 52.8% of the change in the overall service quality of e-banking at the Branch. Among the components that have a relationship with the quality of electronic services at the Branch, Credibility has the strongest influence and the smallest effect is the trust component. Key words: Quality of electronic banking services, Bank for Investment and Development of Vietnam, Binh Duong. * ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Bình Dương. Email: hktrong@ktkt.edu.vn. ĐT: 0357656063 ** ThS. GV. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH). Email: nv.hau@hutech.edu.vn. ĐT: 0989949796 39 Chất lượng dịch vụ ngân hàng... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nĕm qua lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam trở thành một trong những lĩnh vực thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên lĩnh vực hoạt động này cũng đang đối mặt với nhiều thách thức, đó là sự gia tĕng áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa từ các ngân hàng nước ngoài và từ chính các ngân hàng trong nước. Nhận biết được điều đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam bắt đầu chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ (CLDV), đa dạng hóa sản phẩm cũng như làm tĕng mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng để có thể giữ chân và thu hút khách hàng. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển đã đem lại cho người dùng rất nhiều ứng dụng tiện ích trên hầu hết các lĩnh vực. Số lượng người sử dụng internet cao, tốc độ tĕng trưởng mạnh đã tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển thương mại điện tử nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) nói riêng. Để cạnh tranh được trong lĩnh vực NHĐT, các ngân hàng cần phải hiểu được các tiêu chí mà khách hàng sử dụng để đánh giá CLDV NHĐT, từ đó mới có thể có các giải pháp để nâng cao CLDV và thỏa mãn khách hàng. Muốn làm được điều đó cần thiết phải xây dựng được một mô hình nghiên cứu từ đó xác định các mối quan hệ giữa các tiêu chí phản ánh CLDV NHĐT với sự thỏa mãn và trung thành của khách hàng dưới tác động của các yếu tố trung gian khác (chi phí chuyển đổi, sự tin tưởng của khách hàng) qua đó cung cấp các định hướng cho chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ NHĐT để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh các ngân hàng đang chuyển đổi số nên BIDV nói chung và BIDV, CN Bình Dương nói riêng đã và đang đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHĐT. Qua khảo lược tác giả chưa thấy nghiên cứu nào về CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương, điều này cho thấy cần thiết phải có một mô hình nghiên cứu. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bình Dương” để nghiên cứu. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết CLDV được coi là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để thiết lập vị thế cạnh tranh và cải thiện hiệu suất lợi nhuận (Lewis, 1993). Mặc dù các ngân hàng tập trung vào CLDV làm đầu vào cho sự hài lòng của khách hàng vì lợi ích lâu dài và thành công trong kinh doanh, họ đã nhận ra tầm quan trọng của CLDV để tồn tại trong môi trường cạnh tranh toàn cầu và cạnh tranh cao hiện nay (El Essawi & El Aziz, 2012). Ngành tài chính đang trở nên ý thức hơn về đánh giá hiệu suất liên quan đến chất lượng sản phẩm/ dịch vụ theo mong đợi của khách hàng, vì có mối tương quan tích cực giữa hiệu suất tài chính và điểm CLDV khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò trung gian hòa giải trong mối quan hệ giữa CLDV và hiệu quả tài chính của các ngân hàng (Ahmad et al., 2010). Nhiều nghiên cứu về CLDV điện tử trong lĩnh vực ngân hàng đã được thực hiện khá nhiều và đang gia tĕng trong những nĕm gần đây khi công nghệ đang được ứng dụng nhanh chóng trong lĩnh vực này. Saha & Zhao (2005) đã xác định 9 thành phần CLDV trong NHĐT, các thành phần này gồm hiệu quả, sự tin cậy, sự đáp ứng, nĕng lực phục vụ, quyền riêng tư, thông tin, cá nhân hóa, công nghệ hiện đại, và thiết bị kỹ thuật/ logistic. Nĕm thành phần đầu tiên được kiểm định như là các thành phần lõi trong NHĐT. Fasanghari & Roudsari (2008) đã thiết lập phương pháp đánh giá sự hài lòng dựa trên sự kết hợp của các biến ngôn ngữ, số tam giác mờ và sự giao tiếp mờ. Nghiên cứu thấy rằng phương pháp đánh giá được thiết kế tạo ra kết quả phù hợp và việc đánh giá có thể được thực hiện tốt nhất có thể. Nupur (2010) đã 40 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nghiên cứu tác động của các biến số của NHĐT đến sự hài lòng của khách hàng ở Bangladesh và lập luận rằng độ tin cậy, khả nĕng đáp ứng, nĕng lực phục vụ, sự đồng cảm và các yếu tố là yếu tố CLDV cốt lõi cho sự hài lòng của khách hàng đối với NHĐT. Bauer et al. (2005) đã xác định 3 nhóm dịch vụ gồm dịch vụ lõi, dịch vụ bổ sung, và dịch vụ giải quyết vấn đề. Jun & Cai (2001) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính xác định 535 sự cố quan trọng trong ngân hàng trực tuyến, được phân thành ba loại chất lượng trung tâm là CLDV khách hàng, chất lượng hệ thống trực tuyến và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Broderick & Vachirapornpuk (2002) cũng sử dụng phương pháp định tính, cụ thể nghiên cứu này đã theo dõi các mô hình sử dụng của thành viên trong khoảng thời gian ba tháng dựa trên sự quan sát của người tham gia trong cộng đồng NHĐT. Bảng thông báo cho phép các tập thảo luận về kinh nghiệm của các thành viên tham gia với ngân hàng internet. Tổng cộng, 160 sự cố từ 55 tập chủ đề đã được phân tích. Các phát hiện cho thấy các yếu tố có tác động ngay lập tức nhất đến đánh giá dịch vụ là các tín hiệu trong cài đặt dịch vụ, các sự kiện chính trong các cuộc gặp gỡ dịch vụ và mức độ và bản chất của sự tham gia của khách hàng. Tuy nhiên, kết quả cho thấy mức độ nghiên cứu tổng hợp, khiến cho việc đo lường chính xác và kiểm tra CLDV trong ngân hàng internet là không thể. Jayawardhena (2004) chuyển đổi thang đo gốc SERVQUAL đến bối cảnh Internet và phát triển một bộ gồm 21 biến quan sát để đánh giá CLDV NHĐT. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), 21 biến quan sát này được cô động lại thành 5 thành phần CLDV là Truy cập, Giao diện trang web, Tin tưởng, Chú ý, Sự tin cậy. Mặc dù 59% sự thay đổi phương sai về CLDV tổng thể có thể được giải thích bởi mô hình, nhưng phản ứng của khách hàng đối với quá trình dịch vụ chưa được xem xét. Tóm lại, các nghiên cứu được thảo luận ở trên cung cấp những hiểu biết quan trọng về các khía cạnh và đặc điểm của CLDV nói chung cũng như CLDV trong NHĐT nói riêng. Qua các nghiên cứu được đề cập ở trên thì chưa có một sự hội tụ cao về các thành phần CLDV điện tử trong ngân hàng, chính vì vậy tùy theo cách nghiên cứu và tiếp cận, mô hình nghiên cứu có thể dựa vào những thành phần thường được lặp lại trong các nghiên cứu được kiểm định để đưa ra mô hình gồm các thành phần phù hợp với nghiên cứu cụ thể. 2.2. Mô hình nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào mô hình và thang đo có sẵn trong nghiên cứu của Jayawardhena (2004) làm nền cho nghiên cứu của mình. Từ số biến quan sát ban đầu là 21, thông qua thảo luận nhóm số biến quan sát trong 5 thành phần CLDV trong mô hình tĕng lên 7 biến trong đó có 6 biến thuộc về biến độc lập và 1 biến thuộc khái niệm biến phụ thuộc. Hình 1: Mô hình CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương (Nguồn: Mô hình tác giả đề xuất dựa trên nghiên cứu định tính) 41 Chất lượng dịch vụ ngân hàng... Các giả thuyết trong mô hình chính thức được điều chỉnh lại như sau: H1 Thành phần Truy cập có quan hệ thuận chiều với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương H2 Thành phần Giao diện trang web có quan hệ thuận chiều với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương H3 Thành phần Tin tưởng có quan hệ thuận chiều với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương H4 Thành phần Sự quan tâm có quan hệ thuận chiều với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương H5 Thành phần Sự tin cậy có quan hệ thuận chiều với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương 2.3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp định lượng là chính. Ngoài ra trong luận vĕn, tác giả sử dụng thêm phương pháp định tính. 2.3.1. Đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu Đối tượng khảo sát là người sử dụng dịch vụ NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 2.3.2. Xác định kích thước mẫu Trong mô hình hồi quy, theo Green (1991) và Tabachnick and Fidell (2007), tùy theo dạng dữ liệu sử dụng mà ta có cách xác định quy mô mẫu khác nhau. Trong nghiên cứu này là dạng dữ liệu chéo nên quy mô mẫu được xác định là n ≥ 50 + 8k. Đối với mô hình phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu được xác định dựa vào (i) Mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích mô hình (Hair et al., 1998). Mức tối thiểu là 50; Pj: Số biến quan sát của thang đo thứ j (j từ 1 đến t); k: Tỷ lệ của số quan sát so với số biến quan sát (5/1 hay 10/1). Quy mô mẫu (n) đòi hỏi là: t n = ∑ kPjj=1 Nghiên cứu này sử dụng cả mô hình hồi quy và mô hình phân tích nhân tố khám phá, vì vậy quy mô mẫu tối ưu là lấy số lớn nhất của hai mô hình này. Đối với mô hình phân tích nhân tố khám phá, chọn k = 10 thì n = 28*10 =280 quan sát. Đối với mô hình hồi quy n ≥ 50 + 8*5 = 90. Như vậy kích cỡ mẫu được chọn là Max(90;280) =280, để đảm bảo quy mô mẫu, nghiên cứu sẽ phát ra 300 bảng câu hỏi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả cho thấy sao khi loại các biến AC3, TR5, AT3, các biến có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và có hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0,3, được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Bảng 1: Kết quả đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Thang đo Ký hiệu Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Tương quan biến - tổng nhỏ nhất Truy cập AC 6 0,883 ,695 Giao diện trang web WI 5 0,838 ,544 Tin tưởng TR 5 0,814 ,500 Sự quan tâm AT 2 0,643 ,524 Sự tin cậy CR 5 0,876 ,610 Chất lượng dịch vụ tổng thể OVSQ 2 0,711 ,552 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 42 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập cho kết quả hệ số KMO = 0,898 thỏa mãn điều kiện 0,5<KMO<1, điều này có nghĩa là phân tích nhân tố khám phá thích hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có Sig. ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Đồng thời tổng phương sai trích là 68,117%. Điều này có nghĩa là 68,117% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Tại dòng 5 cho thấy có 5 nhân tố được trích tại Initial Eigenvalues lớn hơn 1. Như vậy từ 5 khái niệm độc lập ban đầu, thông qua EFA rút trích vẫn còn 5 nhân tố. Bảng 2: Ma trận các nhân tố được trích trong phân tích EFA Thành phần/Nhân tố Truy cập Sự tin cậy Giao diện trang web Tin tưởng Sự quan tâm AC2 ,882 AC7 ,845 AC1 ,836 AC6 ,835 AC5 ,769 AC4 ,764 CR4 ,879 CR2 ,854 CR3 ,808 CR5 ,792 CR1 ,710 WI5 ,867 WI2 ,809 WI4 ,796 WI3 ,769 WI1 ,639 TR4 ,857 TR3 ,857 TR6 ,775 TR1 ,726 TR2 ,654 AT1 ,869 AT2 ,850 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) Phân tích EFA cho các biến phụ thuộc cho thấy hệ số KMO = 0,650 thỏa mãn điều kiện 0,5<KMO<1, phân tích nhân tố khám phá thích hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có Sig. ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện là CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. Phương sai trích đối với thang đo khái niệm phục thuộc là 77,586% lớn hơn 50% nên thang đo phù hợp. Có 2 biến quan sát trong thang đo có trọng số nhân tố lớn hơn .55 và thang đo có giá trị đơn hướng. Bảng 3: Trọng số nhân tố và phương sai trích nhân tố đại diện CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương Biến quan sát Trọng số nhân tố Phương sai trích OVSQ2 ,881 77,586%OVSQ1 ,881 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 43 Chất lượng dịch vụ ngân hàng... Thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và EFA, kết quả có 5 nhân tố được trích là 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc cho giá trị phù hợp với tiêu chuẩn thang đo đặt ra. Tổng số biến quan sát còn lại trong mô hình là 25 biến, trong đó có 23 biến quan sát thuộc các biến độc lập và 2 biến quan sát của biến phụ thuộc. 3.3. Phân tích hồi quy đa biến 3.3.1. Kiểm định hệ số hồi quy Trong bảng bên dưới các nhân tố đều có Sig. nhỏ hơn 0,05, ngoại trừ nhân tố AT có Sig. bằng 0,120 lớn hơn 0,05 nên bị loại. Điều này có nghĩa là biến AT (sự quan tâm) không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Bảng 4: Hệ số hồi quy Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) -4,999E-18 ,041 ,000 1,000 AC ,212 ,056 ,212 3,787 ,000 CR ,278 ,049 ,278 5,639 ,000 WI ,251 ,049 ,251 5,109 ,000 TR ,186 ,054 ,186 3,481 ,001 AT ,068 ,044 ,068 1,559 ,120 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 3.3.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,528. Như vậy có nghĩa là 52,8% sự thay đổi trong CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Bảng 5: Tóm tắt mô hình hồi quy Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin- WatsonR Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change1 ,732a ,536 ,528 ,68704322 ,536 64,084 5 277 ,000 1,799 a. Predictors: (Constant), AT, WI, CR, TR, AC b. Dependent Variable: OVSQ (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 3.3.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Trong bảng phân tích phương sai bên dưới, kết quả cho thấy giá trị Sig < 0,05, điều này có thể kết luận mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 95%. Bảng 6: Phân tích phương sai ANOVAa Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 151,248 5 30,250 64,084 ,000b Residual 130,752 277 ,472 Total 282,000 282 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 44 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.3.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Trong bảng bên dưới tại cột thống kê đa cộng tuyến (Collinearity Statistics), hệ số VIF lớn nhất chỉ là 1,880 nhỏ hơn rất nhiều so với 10 nên kết luận mô hình các nhân tố không có hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 7: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients T Sig. Collinearity StatisticsB Std. Error Beta Tolerance VIF1 (Constant) -4,999E-18 ,041 ,000 1,000 AC ,212 ,056 ,212 3,787 ,000 ,532 1,880CR ,278 ,049 ,278 5,639 ,000 ,687 1,456WI ,251 ,049 ,251 5,109 ,000 ,692 1,445TR ,186 ,054 ,186 3,481 ,001 ,584 1,711AT ,068 ,044 ,068 1,559 ,120 ,884 1,132 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 3.3.5. Kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi Để kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi nhằm đánh giá sự phù hợp của kết quả nghiên cứu trong mô hình. Trong kiểm định này chỉ sử dụng các biến độc lập được xem xét phù hợp trong kiểm định hệ số hồi quy ở trên, bên cạnh đó biến phụ thuộc OVSQ không đưa vào kiểm định này. Trong hình kiểm định Spearman bên dưới, tại cột ABSRES (phần dư mô hình hồi quy) mức ý nghĩa của các biến độc lập đều lớn hơn 0,05 (Sig.>0,05). Điều này đi đến kết luận rằng phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy các biến trong mô hình có ý nghĩa thống kê. Bảng 8: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai của các phần dư thay đổi Correlations ABSRES AC CR WI TR Spearman’s rho ABSRES Correlation Coefficient 1,000 ,003 ,017 -,064 -,050 Sig. (2-tailed) ,958 ,773 ,285 ,402 N 283 283 283 283 283 AC Correlation Coefficient ,003 1,000 .519** .471** .560** Sig. (2-tailed) ,958 ,000 ,000 ,000 N 283 283 283 283 283 CR Correlation Coefficient ,017 .519** 1,000 .285** .401** Sig. (2-tailed) ,773 ,000 ,000 ,000 N 283 283 283 283 283 WI Correlation Coefficient -,064 .471** .285** 1,000 .473** Sig. (2-tailed) ,285 ,000 ,000 ,000 N 283 283 283 283 283 TR Correlation Coefficient -,050 .560** .401** .473** 1,000 Sig. (2-tailed) ,402 ,000 ,000 ,000 N 283 283 283 283 283 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) 45 Chất lượng dịch vụ ngân hàng... 3.3.6. Kiểm định giả thuyết Để kiểm định giả thuyết, nghiên cứu sử dụng hệ số hồi quy ở bảng 9. Hệ số hồi quy để kiểm định giả thuyết ở đây là hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients). Bảng 9: Sử dụng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa kiểm định giả thuyết Model Unstandardized Coefficients T Sig.B Std. Error1 (Constant) -4,999E-18 ,041 ,000 1,000AC ,212 ,056 3,787 ,000CR ,278 ,049 5,639 ,000WI ,251 ,049 5,109 ,000TR ,186 ,054 3,481 ,001AT ,068 ,044 1,559 ,120 (Nguồn: Tác giả xử lý số liệu từ kết quả khảo sát) Theo kết quả hồi quy thì có khái niệm độc lập là AC, CR, WI, TR đều có tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc là CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. Riêng biến AT không có mối quan hệ với CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương ở độ tin cậy 95%. 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Nghiên cứu cho thấy 5 giả thuyết trong mô hình thì có 4 giả thuyết được chấp nhận và 1 giả thuyết bị từ chối. Bốn giả thuyết của các thành phần được chấp nhận gồm Truy cập, Sự tin cậy, Giao diện trang web, Tin tưởng, điều này là các thành phần có tác động lên CLDV điện tử của BIDV, CN Bình Dương. Trong thành phần gồm Truy cập, Sự tin cậy, Giao diện trang web, tin tưởng thì cĕn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) cho thấy thành phần Sự tin cậy có vị trí tác động mạnh nhất lên CLDV khi hệ số Beta là 0,278 (bảng 4), đứng thứ hai là thành phần Giao diện trang web (Beta = 0,251), thứ ba là thành phần Truy cập (Beta = 0,212) và cuối cùng là Tin tưởng (Beta = 0,186). 4.1. Hàm ý đối với thành phần Sự tin cậy Nghiên cứu này chỉ ra rằng thành phần Sự tin cậy có ảnh hưởng mạnh nhất đến CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. Trong thời gian tới BIDV, CN Bình Dương cần kiến nghị để tĕng hiệu quả phục vụ khách hàng 24/7 để đảm bảo cho việc CLDV ngày càng tĕng và qua đó gia tĕng sức cạnh tranh của BIDV, CN Bình Dương trên thị trường. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tiếp tục cải tiến dịch vụ theo hướng cải thiện việc cung ứng các dịch vụ đã hứa cho khách hàng như đã cam kết. Để làm được điều này tốt hơn thì công tác đào tạo kỹ nĕng nhân viên, gia tĕng công tác kiểm soát, đánh giá chéo và đánh giá nội bộ nhằm phát hiện các yêu cầu chưa được đáp ứng dưới góc độ thông tin nội bộ và khách hàng. 4.2. Hàm ý đối với thành phần Giao diện trang web Thành phần Giao diện trang web có tầm quan trọng xếp thứ hai về mức độ tác động lên CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. BIDV, CN Bình Dương cần phải cải tiến việc cập nhật thông tin cần phải thường xuyên hơn nữa, chi tiết và tối giản để khách hàng có thể hiểu và sử dụng dễ dàng, đặc biệt là những khách hàng có tuổi lớn từ 46 trở lên. BIDV, CN Bình Dương cần phải kiến nghị với hội sở liên tục để có thể hỗ trợ cho công tác tại CN. Việc cải tiến web NHĐT thông qua việc lấy ý kiến khách hàng chi tiết và liên tục sẽ có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, việc lựa chọn phương pháp tối ưu có tính đến yếu tố vùng miền là rất cần thiết đối với BIDV, CN Bình Dương. 4.3. Hàm ý đối với thành phần Truy cập Thành phần Truy cập có tầm quan trọng xếp thứ ba về mức độ tác động lên CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. BIDV, CN Bình Dương cần phải có giải 46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật pháp phục vụ khách hàng trực tiếp linh động hơn và thời gian được mở rộng hơn cho khách hàng giao dịch là rất cần thiết trong thời gian tới. BIDV, CN Bình Dương cần có những kiến nghị hội sở tĕng cường công tác bảo mật và đầu tư công nghệ nhiều hơn nữa để có thể đáp ứng việc truy xuất thông tin quy mô lớn hơn cho khách hàng. 4.4. Hàm ý đối với thành phần Tin tưởng Thành phần Tin tưởng có tầm quan trọng xếp thứ tư về mức độ tác động lên CLDV NHĐT tại BIDV, CN Bình Dương. BIDV, CN Bình Dương cần phải tiếp tục truyền thông, quảng bá về hình ảnh ngân hàng cùng với các giải pháp công nghệ liên quan đến bảo mật. Cùng với đó, ngân hàng cũng đưa ra các điều khoản bảo mật cải tiến và công khai cho khách hàng, các điều khoản này phải được khảo sát trên cơ sở lấy ý kiến khách hàng. Để khách hàng yên tâm thì cần có cơ chế giám sát thông tin và gia tĕng tính bảo mật nhiều lớp để đảm bảo cho việc các nhân viên quản trị hệ thống NHĐT BIDV, CN Bình Dương bảo vệ tốt thông tin khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Phi Hổ (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận vĕn thạc sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông, TP.HCM. 2. Lê Tấn Phước (2017). Nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Việt Nam. Tạp Chí Công Thương, 10 (2017). 3. Trần Đức Thắng (2015). Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Ahmad, A., Bashir, M. & Nawaz, M. (2010). Relationship between service quality and performance of Islamic banks in Pakistan. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, 2(7), 193-199. 5. Broderick, A. J. & Vachirapornpuk, S. (2002). Service quality in internet banking: the importance of customer role. Marketing Intelligence & Planning, 20(6), 327-335. 6. El Essawi, N. & El Aziz, R. A. (2012). Determining the main dimensions that affect e-customer relationship management readiness in the Egyptian banking industry. International Journal of Electronic Customer Relationship Management, 6(3- 4), 217-234. 7. Fasanghari, M. & Roudsari, F. H. (2008). The fuzzy evaluation of e-commerce customer satisfaction. World Applied Sciences Journal, 4(2), 164-168. 8. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L. & Black, W. C. (1998). Multivariate Data Analysis. 5. Prentice - Hall, Upper Saddle River, NJ. 9. Ismail Hussien, M. & Abd El Aziz, R. (2013). Investigating e-banking service quality in one of Egypt’s banks: a stakeholder analysis. The TQM Journal, 25(5), 557-576. 10. Jayawardhena, C. (2004). Measurement of Service Quality in Internet Banking: The Development of an Instrument. Journal of Marketing Management, 20(1-2), 185-207. doi: 10.1362/026725704773041177. 11. Jun, M. & Cai, S. (2001). The key determinants of internet banking service quality: a content analysis. International Journal of Bank Marketing, 19(7), 276-291. 12. Lewis, B. R. (1993). Service quality: definitions, determinants and measurement. Training for quality, 1(2). 13. Nupur, J. M. (2010). E-banking and customers’ satisfaction in Bangladesh: An analysis. International review of business research papers, 6(4), 145-156. 14. Saha, P. & Zhao, Y. (2005). Relationship between online service quality and customer satisfaction: a study in internet banking.
File đính kèm:
- chat_luong_dich_vu_ngan_hang_dien_tu_tai_ngan_hang_tmcp_dau.pdf