Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam

Tóm tắt

Việt Nam là đất nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh

trong nhóm các nền kinh tế mới nổi. Nằm trong khu vực

Đông Nam Á, Việt Nam được coi là tâm điểm của nguồn

vốn đầu tư, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt

6,1%/năm trong 10 năm qua. Tăng trưởng GDP giảm nhẹ

xuống 6,21% trong năm 2016 (2015: 6,68%), chủ yếu do

suy giảm sản lượng nông nghiệp, cắt giảm sản xuất dầu

mỏ và do nhu cầu ở các thị trường xuất khẩu giảm sút. Tuy

nhiên, những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng không bị

ảnh hưởng. Tăng trưởng GDP được dự báo là sẽ cải thiện

ở mức 6.3% - 6.5% trong năm 2017 cùng với sự phục hồi

của sản xuất nông nghiệp và triển vọng tăng trưởng của

kinh tế toàn cầu.

Việt Nam có diện tích 330.972,4 km2, bao gồm vùng biển

rộng lớn bên thềm lục địa dài với chuỗi quần đảo trải dài từ

Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc xuống vịnh Thái Lan ở phía Nam.

Với địa thế thon dài hình chữ “S” với đường biên giới dài

giáp Trung Quốc ở phía Bắc, giáp Lào và Campuchia ở

phía Tây và Tây Nam. Việt Nam có địa hình đa dạng gồm

đồng bằng, cao nguyên và miền núi.

Thủ đô của Việt Nam là Hà Nội, thuộc khu vực miền Bắc

đất nước. Các thành phố lớn khác bao gồm: Thành phố Hồ

Chí Minh (thường được viết tắt là “TP.HCM” và còn được

biết đến với tên gọi “Sài Gòn”), Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Bình Dương thuộc khu vực miền Nam; Hải Phòng,

Quảng Ninh và Hải Dương thuộc miền Bắc; Huế, Đà Nẵng,

Quảng Nam, Quảng Ngãi thuộc khu vực miền Trung và

vùng biển Tây Nam.

Mặc dù tăng trưởng kinh tế có giảm nhẹ trong năm 2016,

môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn được xem

là thuận lợi. Lạm phát sau khi rơi xuống mức thấp kỉ lục

0,63% trong năm 2015 đã tăng nhẹ lên 2,66%, chủ yếu do

tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục, tuy vậy tỉ lệ lạm phát này

vẫn thấp hơn rất nhiều mức lạm phát mục tiêu là 5%

pdf 52 trang phuongnguyen 7720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam

Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam
Cẩm nang kinh doanh 
tại Việt Nam
Phiên bản 2017
Mục lục
Việt Nam 2
Văn hóa kinh doanh và du lịch 6
Các xu hướng và chỉ số chính 9
Môi trường pháp lý 14
Thu hút đầu tư nước ngoài 19
Tài chính 20
Tổ chức kinh tế 22
Luật Lao động 26
Báo cáo tài chính và Kiểm toán 31
Hệ thống thuế 34
Lời tựa
Việt Nam là một quốc gia mang đến nhiều cơ hội phát triển 
cho những ai sẵn sàng dành thời gian tìm hiểu thị trường 
này. Mặc dù còn gặp không ít khó khăn, nền kinh tế Việt 
Nam vẫn không ngừng phát triển và hiện đại hóa, cùng với 
cam kết WTO về việc mở cửa các khu công nghiệp cũng 
như các ngành nghề từng bị hạn chế trước đây, cơ hội phát 
triển tiếp tục tăng lên. 
Grant Thornton Việt Nam soạn thảo bộ hướng dẫn này để 
hỗ trợ các doanh nghiệp quan tâm đến việc mở rộng kinh 
doanh tại Việt Nam. Tuy không bao hàm mọi vấn đề một 
cách triệt để nhưng những hướng dẫn dưới đây nhằm mục 
đích giải đáp một số thắc mắc cốt lõi có thể nảy sinh trong 
quá trình gia nhập thị trường. Khi một doanh nghiệp đối mặt 
với những trở ngại cụ thể trên thực tế, việc tham khảo các 
luật lệ và quy định của Việt Nam đồng thời có được một sự 
tư vấn chuyên nghiệp, phù hợp là vô cùng cần thiết. 
Chúng tôi hy vọng bộ hướng dẫn này giúp bạn tìm hiểu và 
tường tận hơn việc kinh doanh tại Việt Nam. Bên cạng đó, 
chúng tôi luôn sẵn sàng gặp gỡ và trao đổi trong trường 
hợp bạn cần được hỗ trợ về chuyên môn.
LƯU Ý:
Bộ hướng dẫn này chỉ bao gồm những lưu ý ngắn gọn và 
luật pháp có hiệu lực từ Tháng Một Năm 2017. Các thông 
tin dưới đây mang tính tổng quát, không nhằm mục đích 
hướng đến bất kỳ cá nhân hay thực thể nào. Mặc dù chúng 
tôi cố gắng cung cấp thông tin chính xác và cập nhật, 
chúng tôi không thể đảm bảo tính xác thực của thông tin 
vào thời điểm được ghi nhận hoặc liệu những thông tin đó 
sẽ tiếp tục được áp dụng trong tương lai hay không. Doanh 
nghiệp không được sử dụng và thực hiện theo các thông 
tin sau mà không có sự tư vấn thích hợp từ chuyên gia sau 
khi họ đã xem xét tình hình cụ thể một cách thấu đáo.
Kenneth Atkinson 
Chủ tịch
Nguyễn Chí Trung 
Tổng Giám Đốc
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 1 
Việt Nam
Tóm tắt 
Việt Nam là đất nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh 
trong nhóm các nền kinh tế mới nổi. Nằm trong khu vực 
Đông Nam Á, Việt Nam được coi là tâm điểm của nguồn 
vốn đầu tư, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 
6,1%/năm trong 10 năm qua. Tăng trưởng GDP giảm nhẹ 
xuống 6,21% trong năm 2016 (2015: 6,68%), chủ yếu do 
suy giảm sản lượng nông nghiệp, cắt giảm sản xuất dầu 
mỏ và do nhu cầu ở các thị trường xuất khẩu giảm sút. Tuy 
nhiên, những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng không bị 
ảnh hưởng. Tăng trưởng GDP được dự báo là sẽ cải thiện 
ở mức 6.3% - 6.5% trong năm 2017 cùng với sự phục hồi 
của sản xuất nông nghiệp và triển vọng tăng trưởng của 
kinh tế toàn cầu.
Việt Nam có diện tích 330.972,4 km2, bao gồm vùng biển 
rộng lớn bên thềm lục địa dài với chuỗi quần đảo trải dài từ 
Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc xuống vịnh Thái Lan ở phía Nam. 
Với địa thế thon dài hình chữ “S” với đường biên giới dài 
giáp Trung Quốc ở phía Bắc, giáp Lào và Campuchia ở 
phía Tây và Tây Nam. Việt Nam có địa hình đa dạng gồm 
đồng bằng, cao nguyên và miền núi.
Thủ đô của Việt Nam là Hà Nội, thuộc khu vực miền Bắc 
đất nước. Các thành phố lớn khác bao gồm: Thành phố Hồ 
Chí Minh (thường được viết tắt là “TP.HCM” và còn được 
biết đến với tên gọi “Sài Gòn”), Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng 
Tàu, Bình Dương thuộc khu vực miền Nam; Hải Phòng, 
Quảng Ninh và Hải Dương thuộc miền Bắc; Huế, Đà Nẵng, 
Quảng Nam, Quảng Ngãi thuộc khu vực miền Trung và 
vùng biển Tây Nam.
Mặc dù tăng trưởng kinh tế có giảm nhẹ trong năm 2016, 
môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn được xem 
là thuận lợi. Lạm phát sau khi rơi xuống mức thấp kỉ lục 
0,63% trong năm 2015 đã tăng nhẹ lên 2,66%, chủ yếu do 
tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục, tuy vậy tỉ lệ lạm phát này 
vẫn thấp hơn rất nhiều mức lạm phát mục tiêu là 5%. 
82
Xếp hạng kinh doanh 
(bởi World Bank) 
6.2%
Tăng trưởng GDP
91 triệu
Dân số
Hà Nội
Thủ đô
330,972 km2
Diện tích
Tiếng Việt
Ngôn ngữ
VND
Tiền tệ
+84
Mã vùng điện thoại 
quốc tế
8am - 5pm
Giờ làm việc
2 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
Địa lý và dân số
Việt Nam là nước đông dân thứ ba trong khu vực Đông 
Nam Á (sau Indonesia và Philippines), thứ 13 trên toàn 
thế giới với 90,7 triệu người (theo điều tra dân số ngày 
1/4/2015). Dân số nông thôn chiếm khoảng 67% tổng dân 
số.
Thủ đô Hà Nội nằm ở miền Bắc, bao gồm cả một khu vực 
thành thị và nông thôn rộng lớn. Dân số Hà Nội vào khoảng 
7,2 triệu người tại thời điểm cuối năm 2015 .
Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất cả 
nước, có dân số khoảng 8,2 triệu người . Số liệu thực tế 
của thành phố Hồ Chí Minh (và Hà Nội) có thể sẽ cao hơn 
đáng kể do số lượng người nhập cư vào thành phố từ khu 
vực nông thôn không có trong số liệu thống kê. Thêm vào 
đó, thành phố Hồ Chí Minh được bao quanh bởi các khu 
công nghiệp và khu vực đô thị của tỉnh Bình Dương, Đồng 
Nai và Long An, và do đó khu vực địa lý của TP. HCM cũng 
có thể được coi là bao gồm cả các tỉnh này.
Hệ thống chính trị và pháp luật
Hiến pháp xác định các quyền cơ bản của công dân dưới 
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Quyền công dân được 
thực hiện thông qua Quốc hội ở cấp Trung Ương, và Uỷ 
ban Nhân dân ở các cấp địa phương.
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, có 
chức năng lập hiến, lập pháp, quyết định các chính sách 
quan trọng về kinh tế xã hội, và an ninh quốc phòng.
Đứng đầu Nhà nước là Chủ tịch nước, do Quốc hội bầu 
và đại diện cho các quốc gia trong các vấn đề đối nội và 
ngoại giao. Cơ quan hành pháp cao nhất ở Việt Nam là 
Chính phủ, trước đây gọi là Hội đồng Bộ trưởng. Cơ quan 
này phụ trách quản lý chung nền kinh tế và Nhà nước. Hệ 
thống tòa án xét xử tại Việt Nam có cơ cấu tương tự như 
hệ thống hành chính. Ở cấp trung ương, Toà án nhân dân 
tối cao là cơ quan xét xử cao nhất ở Việt Nam. Tại các cấp 
địa phương có các tòa án quận huyện và tỉnh thành.
Tháng 1/2016, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 được 
tổ chức tại Hà Nội để bầu ra đội ngũ lãnh đạo mới cho đất 
nước. Ông Nguyễn Phú Trọng tiếp tục giữ chức Tổng bí 
thư Đảng Cộng sản. Chủ tịch nước (Trần Đại Quang), Thủ 
tướng Chính phủ (Nguyễn Xuân Phúc) và Chủ tịch Quốc 
hội (Nguyễn Thị Kim Ngân) cũng đã được bầu vào tháng 
5/2016.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm Hiến pháp, các bộ 
luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị 
và Công văn. Tất cả các loại văn bản này đều có hiệu lực 
pháp lý, tuy nhiên chỉ có Quốc hội có quyền ban hành các 
bộ Luật.
Pháp lệnh được ban hành bởi Ủy ban Thường vụ Quốc 
hội trong đó quy định những lĩnh vực mà các Bộ Luật chưa 
pháp điển hóa. Đối với những vấn đề Quốc hội ủy quyền 
cho Chính phủ, Chính phủsẽ ban hành Nghị định, Quyết 
định, Thông tư hoặc Chỉ thị nhằm hướng dẫn thi hành các 
bộ luật và pháp lệnh.
Nghị định, Quyết định, Thông tư thường được ban hành 
mởi các Bộ, cơ quan Nhà nước, bao gồm cả Ủy ban Nhân 
dân, nhằm quy định các vấn đề trong phạm vi trách nhiệm 
của các cơ quan này, và mang tính chất là các quy định hỗ 
trợ.
Trong khi các Bộ luật, Pháp lệnh, được trích dẫn bằng tên; 
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị thường được trích 
dẫn bằng số hiệu, ngày ký, và tên cơ quan phát hành.
Ngôn ngữ
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của quốc gia. Các ngoại 
ngữ khác như tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật 
Bản và tiếng Đức cũng được sử dụng ở mức độ khác 
nhau. Cho tới nay, tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến nhất 
và thường được sử dụng song hành cùng tiếng Việt trong 
các văn bản pháp lý liên quan đến ngoại thương và đầu tư 
trực tiếp nước ngoài. Tiếng Anh cũng thườg xuất hiện trên 
các website doanh nghiệp (trong nước và có yếu tố nước 
ngoài) và các cơ quan Chính phủ.
Giờ làm việc/Múi giờ
Giờ làm việc thông thường tại Việt Nam là 8 giờ một ngày 
và 6 ngày một tuần. Tuy nhiên, tuần làm việc tiêu chuẩn 
cho cán bộ, công chức và nhân viên tổ chức hành chính 
là 40 giờ (5 ngày). Các cơ quan khác được khuyến khích 
áp dụng các tiêu chuẩn làm việc 40 giờ/tuần. Tổng số giờ 
làm thêm không được vượt quá 4 giờ một ngày, 30 giờ một 
tháng hoặc 200 giờ trong một năm. Trong các trường hợp 
đặc biệt được Chính phủ cho phép, tổng số giờ làm thêm 
có thể được lên tới tối đa 300 giờ/người/năm.
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 3 
Kinh tế 
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, kể từ sau 
giai đoạn chuyển hóa từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung 
vào năm 1986. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương 
mại Thế giới vào tháng 1/2007, đã thúc đẩy phát triển cạnh 
tranh và những ngành có định hướng xuất khẩu. Việt Nam 
đã hoàn thành thương thảo Hiệp định Đối tác Kinh tế 
xuyên Thái Bình Dương (TPP) và ký kết một số hiệp định 
tự do thương mại song phương và đa phương (FTA) với 
các nước khác, gồm Hiệp định tự do thương mại Việt Nam 
– Châu Âu, và gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). 
Việt Nam kỳ vọng sẽ được hưởng lợi từ các thỏa thuận và 
hợp tác này. Đặc biệt, ngành công nghiệp dệt may và da 
giày sẽ hưởng lợi nhờ mức thuế nhập khẩu giảm xuống 0% 
ở Hoa Kỳ và các thị trường quan trọng khác.
Tỷ trọng đóng góp của ngành Nông nghiệp trong GDP tiếp 
tục giảm từ 25% năm 2000 xuống 16,3% năm 2016, trong 
khi đóng góp của ngành Dịch vụ tăng từ 39% lên 41%. Vốn 
đầu tư nước ngoài được đánh giá là nguồn lực lớn thúc 
đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, chiếm 23,4% tổng vốn 
đầu tư trong năm 2016, tăng 23,3% so với năm 2015.
Năm 2016, tổng cộng 60.667 doanh nghiệp trong nước 
ngừng hoạt động, giảm 15,0% so với cùng kỳ năm 2015. 
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới là 110.100, tăng 
16,2% về số lượng và 48,1% về vốn. Ngoài ra, 26.689 
doanh nghiệp được khôi phục hoạt động, tăng 24,1% so 
với cùng kỳ năm 2015.
Tết dương lịchNgày 1/1
Nghỉ tết 
(5 ngày)
Tết âm lịch 
(không cố định)
Giỗ tổ Hùng vương
Mùng 10/3 
(âm lịch)
Ngày giải phóng miền NamNgày 30/4
Ngày quốc tế lao độngNgày 1/5
Quốc khánhNgày 2/9
Ngày nghỉ lễ
Nhân viên đã làm việc 12 tháng được nghỉ phép tối thiểu 
12 ngày mỗi năm, ngoài các ngày lễ ch ngày ức hược quy 
định.
4 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
Việc làm
Tại tháng 12 năm 2016, Việt Nam có 54,4 triệu người trên 
15 tuổi, bao gồm 47,7 triệu người trong độ tuổi lao động với 
66,6% tập trung tại khu vực nông thôn.
Số lượng lao động thực sự có việc làm năm 2016 ước tính 
khoảng 53,29 triệu người, trong đó 41,9% làm việc trong 
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, 24,69% làm 
việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, 33,41% làm 
việc trong lĩnh vực dịch vụ.
Tỷ lệ thất nghiệp trá hình (tình trạng lao động không được 
sử dụng đúng hoặc không sử dụng hết kỹ năng) trung bình 
là 1,64%. Ở khu vực nông thôn con số này là 2,10%. Tỷ lệ 
thất nghiệp năm 2016 là 2,30%, thấp hơn một chút so với 
năm 2015 (2,31%), nhưng cao năm 2014 (2,10%). Tỷ lệ 
thất nghiệp tại các khu vực thành thị giảm xuống còn 3,18% 
so với 3,29% năm trước.
Chi phí sinh hoạt
Theo khảo sát của Mercer cho 209 thành phố ở 5 châu lục 
trên thế giới năm 2016, thì hai thành phố lớn của Việt Nam 
là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được xếp hạng lần 
lượt ở thứ 88 và 106 về chi phí sinh hoạt (năm 2015 là 90 
và 86). Sinh hoạt phí tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội 
đắt hơn ở Phnom Penh và Kuala Lumpur (lần lượt đứng ở 
vị trí thứ 118 và 151) nhưng thấp hơn Bangkok.
Mức sống
Tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm xuống 4,45% so với 5,97% 
năm trước và mức 37,4% năm 1998.
Theo báo cáo Chỉ số Phát triển Con người (HDI) 2016 do 
UNDP công bố tháng 3/2017, chỉ số HDI của Việt Nam nằm 
ở vị trí 116 trong số 188, không đổi so mới mức tại năm 
2014.
47.78 triệu
người trong độ tuổi lao động 
33%
lực lượng lao động làm việc 
trong lĩnh vực dịch vụ
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 5 
Văn hóa kinh doanh và du lịch
 Danh thiếp
Hãy luôn mang theo danh thiếp khi bạn đến Việt Nam và 
đưa danh thiếp tại mỗi cuộc họp. Khi gặp đối tác lần đầu tại 
Việt Nam, bạn thể hiện phép lịch sự bằng cách đưa danh 
thiếp bằng hai tay. Khi nhận được danh thiếp, bạn đừng cất 
ngay vào túi, mà dành một phút để đọc danh thiếp và cố 
gắng đọc đúng tên và chức danh đối tác, thể hiện bạn trân 
trọng cơ hội được gặp gỡ họ. Sau khi giới thiệu xong, hãy 
cất danh thiếp vào ví hoặc túi xách để tỏ lòng kính trọng.
Nếu bạn có danh thiếp bằng tiếng Anh và tiếng Việt, hãy 
hướng mặt Tiếng Việt lên trên khi đưa danh thiếp.
Thứ tự tên người Việt Nam là tên họ, tên đệm và tên riêng. 
Người Việt viết tên họ đầu tiên, khi gọi tên một người Việt, 
hãy dùng tên riêng của họ, sử dụng đại từ kính ngữ thích 
hợp. Ví dụ, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn 
Phú Trọng nên được gọi là Ông Trọng.
 Gợi ý về cách dùng 
 ngôn ngữ
Hãy lưu ý là có nhiều người Việt từng học tiếng Anh ở 
trường trung học hoặc đại học, nhưng không phải ai cũng 
đã từng giao tiếp với người nói tiếng Anh bản ngữ. Vì vậy 
bạn nên nói chậm và phát âm chính xác. Tránh sử dụng 
các từ ngữ địa phương trong tiếng Anh, và khi có ai đó 
không hiểu từ ngữ bạn dùng, hãy thử sử dụng một từ khác 
có cùng ngữ nghĩa (ví dụ: lối đi dành cho người đi bộ cũng 
có nghĩa là vỉa hè hoặc lề đường).
Việc đặt câu hỏi hoặc trả lời trực tiếp với một người Việt ở 
cấp bậc thấp hơn chỉ vì người này có khả năng nói tiếng 
Anh tốt hơn sẽ bị coi là bất lịch sự và không coi trọng cấp 
trên. Khi dùng phiên dịch viên, để tỏ ra lịch sự, hãy nói 
chuyện trực tiếp với đối tác của mình và nhìn vào mắt 
người đối diện.
 Trang phục
Thời tiết ở Việt Nam có thể khá nóng quanh năm, đặc biệt 
ở miền Nam, do đó bạn nên lưu ý khi chuẩn bị trang phục. 
Tuy nhiên, Hà Nội cũng có mùa đông và nhiệt độ có thể 
xuống mức 7 hoặc 8 độ C. Trang phục phù hợp nhất cho cả 
nam và nữ có lẽ là một bộ âu phục thoáng mát, hoặc quần 
âu cùng áo có cổ thắt cà vạt đối với nam, váy và áo công 
sở đối với nữ.
 Bắt tay
Người Việt bắt tay khi mới gặp và trước khi tạm biệt. Một số 
người Việt sử dụng hai tay, tay trái đặt lên trên cổ tay phải.
6 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
 Các lưu ý khác trong 
 kinh doanh
Người Việt khá lịch sự, họ thường sẽ mỉm cười và đồng ý 
với bạn, mặc dù thực tế họ có thể không hiểu hết những 
gì bạn nói. Nụ cười hay việc gật đầu thường là để ghi 
nhận những gì bạn nói. Đôi khi, những cử chỉ này không 
có nghĩa là họ đồng tình với bạn, hoặc đã hiểu hoàn toàn 
những gì bạn nói. 
Đối với những cuộc đàm phán phức tạp, bạn nên chuẩn bị 
tài liệu bán hàng, danh thiếp và danh mục sản phẩm bằng 
hai thứ tiếng. Sẽ rất hữu ích nếu bạn chuẩn bị lịch trình và 
giấy tờ liên quan được dịch sang tiếng Việt, gửi trước cuộc 
họp để cả hai bên đều có thể hiểu rõ ràng về những điều 
cần trao đổi trong cuộc họp.
Ăn uống là một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh 
ở Việt Nam. Người Việt hay nâng ly chúc mừng trong các 
bữa tiệc tối. Đàn ông Việt có thể hút thuốc trong bữa ăn. 
Nếu bữa ăn có kèm phục vụ rượu, thì thông lệ là phải nâng 
 ... p trong nước. Đáng lưu ý, NTNN phải 
đáp ứng một số điều kiện, bao gồm cả việc áp dụng hệ thống kế 
toán của Việt Nam.
• Phương pháp trực tiếp: 
Đối với phương pháp này, thuế nhà thầu được thực hiện theo cơ 
chế khấu trừ thuế. Thuế GTGT và thuế TNDN của NTNN sẽ được 
bên Việt Nam ký kết hợp đồng giữ lại từ khoản thanh toán cho 
NTNN theo tỷ giá quy định. Các mức thuế suất khác nhau được 
quy định dựa trên bản chất của từng hoạt động kinh doanh mà 
NTNN thực hiện (vui lòng xem bảng tóm tắt thuế suất thuế NTNN 
cho mỗi hoạt động dưới đây).
• Phương pháp hỗn hợp: 
Đây là một phương pháp hỗn hợp giữa phương pháp khấu trừ và 
phương pháp trực tiếp, nghĩa là cho phép các NTNN kê khai thuế 
GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo phương 
pháp trực tiếp.
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 43 
Thuế suất thuế nhà thầu - 2017
Tỷ lệ thuế nhà thầu (%)
Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế GTGT – của thuế nhà thầu
Tỷ lệ (%) thuế 
TNDN – của 
thuế nhà thầu
1. Thương mại:
(i) Phân phối, cung cấp hàng hóa; 
(ii) Phân phối, cung cấp hàng hóa gắn vớ với dịch vụ 
cung cấp tại Việt Nam (bao gồm cả cung cấp hàng hoá 
theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ); 
(iii) Cung cấp hàng hoá theo điều khoản thương mại 
quốc tế trong đó người bán phải chịu các rủi ro liên 
quan đến hàng hóa tại Việt Nam.
1 / Được miễn
1
2. Dịch vụ:
Dịch vụ 5 5
Dịch vụ quản lý nhà hàng/khách sạn/sòng bạc 5 10
Các dịch vụ gắn với hàng hoá cung cấp
(Nếu hợp đồng không tách riêng giá trị của hàng hóa và dịch vụ)
3 2
3. Bảo hiểm
Bảo hiểm 5 / Được miễn 5
Tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo 
hiểm Được miễn 0.1
4. Cho thuê:
Cho thuê máy móc và thiết bị 5 5
Cho thuê máy bay, động cơ/phụ tùng máy bay, tàu biển
(Đối với máy bay và tàu biển không thể sản xuất tại Việt Nam)
Được miễn 2
5. Ngân hàng:
Các dịch vụ tài chính phái sinh Được miễn 2
Lãi tiền vay Được miễn 5
6. Đầu tư vốn: Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi Được miễn 0.1
7. Dầu khí:
Cung cấp hàng hoá và / hoặc dịch vụ thăm dò và khai 
thác dầu khí
Tiêu chuẩn: 10
(hoặc 5%/ được miễn)
5
Cho thuê giàn khoan Được miễn 5
8. Xây dựng:
Xây dựng, lắp đặt bao gồm cung cấp nguyên vật liệu, 
máy móc, thiết bị 3 2
Xây dựng, lắp đặt không bao gồm cung cấp nguyên vật 
liệu, máy móc, thiết bị 5 2
9. Vận tải: Vận tải (bao gồm cả vận tải bằng đường biển, đường hàng không) 3/0 2
10. Tiền bản quyền:
Tiền bản quyền
(*):Giấy phép phần mềm, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ 
được miễn thuế GTGT
Được miễn (*) 10
11. Khác:
Các hoạt động sản xuất khác 3 2
Các hoạt động kinh doanh khác 2 2
44 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH TRÁNH 
ĐÁNH THUẾ HAI LẦN (“Hiệp 
định”) 
Việt Nam đã tham gia Hiệp định tránh đánh thuế hai lần 
cùng với hơn 70 nước khác (lưu ý rằng Hiệp định tránh 
đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ vẫn chưa có hiệu lực). Các 
NTNN, và các cá nhân làm việc tại Việt Nam là công dân 
của các nước đã ký kết Hiệp định với Chính phủ Việt Nam 
có thể được miễn phần thuế TNDN hoặc thuế TNCN của 
thuế nhà thầu với điều kiện là những NTNN/cá nhân này 
đáp ứng được một số điều kiện nhất định của Hiệp định, ví 
dụ (i) các NTNN không thành lập hoặc có cơ sở thường trú 
tại Việt Nam, (ii) các cá nhân không trở thành đối tượng cư 
trú và nhận thu nhập từ một cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành thêm hướng dẫn về việc 
áp dụng Hiệp định có hiệu lực từ năm 2014. Những thay 
đổi đáng chú ý nhất liên quan đến chủ sở hữu thực hưởng 
và các quy định chống tránh đánh thuế nói chung. Các 
quyền lợi của Hiệp định sẽ bị từ chối khi mục đích chính 
của các hợp đồng hoặc là để được hưởng miễn hoặc giảm 
thuế theo Hiệp định (mua bán hiệp ước) hoặc khi người 
nhận thu nhập không phải là chủ sở hữu thực hưởng. Các 
hướng dẫn chỉ ra rằng việc phân tích nguyên tắc “bản chất 
quyết định hình thức” là cần thiết cho việc xác định chủ sở 
hữu thực hưởng và đưa ra các yếu tố cần được xem xét: 
• Khi người nhận có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu 
nhập của mình cho một đối tượng cư trú của nước thứ ba 
trong phạm vi 12 tháng kể từ khi nhận được thu nhập;
• Khi người nhận không có (hoặc hầu như không có) bất 
kỳ hoạt động kinh doanh nào;
• Khi người nhận không có (hoặc hầu như không có) 
quyền kiểm soát hoặc định đoạt và không phải gánh chịu 
hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;
• Khi người nhận có số lượng tài sản, qui mô kinh doanh 
hoặc số lượng nhân viên không tương xứng với thu nhập 
nhận được;
• Khi người nhận là một đối tượng cư trú của một nước có 
mức thuế suất thấp;
• Khi người nhận là đại lý hoặc một công ty trung gian.
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
Thuế nhập khẩu 
Nhìn chung, tất cả các hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, 
biên giới Việt Nam đều phải chịu thuế nhập khẩu. Cụ thể:
• Hàng nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam hoặc biên giới 
bằng đường bộ, đường sông, cảng biển, sân bay, đường 
sắt quốc tế, bưu điện quốc tế và các địa điểm làm thủ tục 
hải quan khác.
• Hàng hóa được chuyển từ thị trường trong nước vào khu 
phi thuế quan hoặc ngược lại.
• Các hàng hóa được mua bán, trao đổi khác được coi 
như hàng nhập khẩu.
Các mặt hàng sau đây không thuộc diện chịu thuế nhập 
khẩu:
• Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển theo luật 
hải quan.
• Hàng hóa viện trợ nhân đạo
• Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế 
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan.
• Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi 
thuế quan khác.
Thuế suất thuế nhập khẩu được chia thành 3 loại: thuế suất 
thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc 
biệt.
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng nhập khẩu có xuất 
xứ từ nước hoặc nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện 
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt 
Nam. Người nộp thuế tự kê khai xuất xứ hàng hóa và phải 
chịu trách nhiệm về các tờ khai nguồn gốc của hàng hoá.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định riêng cho từng 
mặt hàng theo các quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính 
ban hành.
Thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng nhập 
khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ 
không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc ưu đãi thuế nhập 
khẩu đặc biệt với Việt Nam. Thuế suất thông thường được 
quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng 
tương ứng.
Ngoài việc chịu thuế nhập khẩu, trong một số trường hợp 
nhất định Việt Nam cũng áp đặt thuế chống bán phá giá, 
thuế chống trợ cấp và thuế chống phân biệt đối xử hoặc 
thuế tự vệ, phù hợp với các quy định hiện hành.
Thuế suất nhập khẩu và xuất khẩu có thể thay đổi thường 
xuyên, người nộp thuế cần thận trọng kiểm tra thuế suất 
mới nhất.
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu được tính trên một số mặt hàng nhất định 
là các tài nguyên thiên nhiên nói chung như cát, đá phấn, 
đá cẩm thạch, đá granit, quặng, dầu thô, lâm sản và kim 
loại phế liệu. Mức thuế suất xuất khẩu dao động trong 
khoảng từ 0% đến 50%. 
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 45 
Thuế tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”)
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại hình của thuế tiêu thụ đánh vào 
việc sản xuất hoặc nhập khẩu một số hàng hoá và cung cấp một 
số dịch vụ nhất định:
• Hàng hóa thường chịu thuế TTĐB bao gồm: thuốc lá điếu, xì gà 
và các sản phẩm khác được chế biến từ cây thuốc lá; rượu và bia; 
một số phương tiện chở khách nhất định; xe có động cơ hai bánh 
có dung tích xi lanh trên 125cm3; máy bay và du thuyền; xăng các 
loại; điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống và 
bài lá.
• Dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm: kinh doanh vũ trường, kinh 
doanh massage và karaoke, kinh doanh casino; trò chơi điện tử 
có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các 
loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược, golf và xổ số. 
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB từ các nguyên 
liệu thô chịu thuế TTĐB được quyền khấu trừ số tiền thuế TTĐB 
đã nộp đối với nguyên liệu thô nhập khẩu hoặc mua từ các nhà 
sản xuất trong nước.
Thuế TTĐB phải nộp được tính bằng giá tính thuế nhân với thuế 
suất thuế TTĐB, dao động trong khoảng từ 10% đến 70% tùy theo 
loại hàng hoá hoặc dịch vụ chịu thuế.
Ngoài ra, có những quy tắc chống tránh thuế khác trong đó quy 
định giá tối thiểu cho thuế TTĐB. Ví dụ khi một nhà sản xuất sản 
xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và bán hàng hoá đó thông qua một 
đại lý, giá tối thiểu để tính thuế TTĐB là 90% trên giá bán trung 
bình của đại lý đó.
Thuế tài nguyên 
Thuế tài nguyên còn được gọi là thuế tài nguyên sản xuất. Tất cả 
các tổ chức, cá nhân tham gia thăm dò hoặc khai thác tài nguyên 
thiên nhiên, phù hợp với pháp luật của Việt Nam, không phân 
biệt ngành công nghiệp, phạm vi và hình thức hoạt động, có trách 
nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong 
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh 
tế (bao gồm cả vùng biển chung của Việt Nam và một nước láng 
giềng) và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của 
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: tài nguyên 
khoáng sản kim loại; tài nguyên khoáng sản phi kim loại bao gồm 
cả đất, đá, cát, sỏi, than đá, đá quý, nước khoáng, nước nóng 
thiên nhiên; dầu; khí hoặc khí thiên nhiên; lâm sản tự nhiên; hải 
sản tự nhiên; nước tự nhiên gồm: nước mặt, nước ngầm và các 
tài nguyên thiên nhiên khác theo pháp luật về tài nguyên thiên 
nhiên. 
Giá trị tính thuế tài nguyên là giá bán của từng đơn vị tài nguyên 
tại nơi khai thác theo nguyên tắc giá thị trường. Thuế suất thuế 
tài nguyên dao động từ 0% đến 40%, trong khi dầu mỏ, khí thiên 
nhiên, khí than được đánh thuế theo biểu thuế suất lũy tiến tùy 
thuộc vào sản lượng sản xuất trung bình hàng ngày.
46 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
Miễn hoặc giảm thuế tài nguyên được áp dụng cho các hoạt động 
đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn; nguồn nước thiên nhiên 
dùng cho sản xuất thuỷ điện không được đưa vào lưới điện quốc 
gia; và đất hoặc đất hỗn hợp để san lấp mặt bằng hoặc xây dựng 
công trình.
Thuế nhà đất 
Thuế nhà đất ở Việt Nam được đánh dưới hình thức của ba loại 
thuế: Phí sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông 
nghiệp.
• Phí sử dụng đất áp dụng đối với tổ chức được Nhà nước giao 
đất để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm mục đích bán hoặc cho thuê 
và những người thuộc đối tượng nộp phí sử dụng đất. Thời hạn 
sử dụng đất theo hình thức này là “sử dụng ổn định lâu dài”.
• Tiền thuê đất là số tiền nhà đầu tư phải trả để thuê (hoặc cho 
thuê) đất tại Việt Nam. Số tiền sẽ thay đổi tùy thuộc vào một số 
yếu tố bao gồm địa điểm, cơ sở hạ tầng và loại hình kinh doanh 
mà doanh nghiệp đang hoạt động. Có thể thanh toán tiền thuê đất 
cho một khoảng thời gian dài cố định hoặc hàng năm.
• Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng đối với đất ở tại khu 
vực nông thôn/thành thị và đất phi nông nghiệp được sử dụng vào 
mục đích kinh doanh. Việc tính toán nghĩa vụ thuế được căn cứ 
vào diện tích đất, giá đất và thuế suất.
Ngoài ra, chủ sở hữu nhà ở và căn hộ phải nộp thuế đất theo 
pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Thuế được tính 
trên diện tích đất cụ thể được sử dụng dựa trên giá quy định cho 
mỗi mét vuông và mức thuế suất lũy tiến từ 0,03% đến 0,15%.
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián tiếp, được tính cho 
các sản phẩm và hàng hoá mà khi sử dụng có thể gây ra những 
tác động tiêu cực đến môi trường. Thuế đánh vào việc sản xuất 
hoặc nhập khẩu một số hàng hóa nhất định, dựa trên các mức 
thuế suất tuyệt đối. Các sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế bảo 
vệ môi trường. 
Các biện pháp chống tránh thuế
Trong khi Việt Nam chưa có bất kỳ quy tắc chống tránh thuế cụ 
thể nào, thì cơ quan thuế có quyền thực hiện thanh tra thuế với 
bất kỳ người nộp thuế nào. Thanh tra thuế có thể được tiến hành 
một cách thường xuyên nhưng không nhiều hơn một lần một 
năm. Thời hạn thanh tra thuế không quá ba mươi ngày kể từ ngày 
ra thông báo quyết định thanh tra thuế; tuy nhiên việc thanh tra có 
thể được gia hạn nhưng không quá ba mươi ngày.
Người nộp thuế nộp thuế muộn hơn thời hạn cuối cùng sẽ phải 
nộp đầy đủ tiền thuế cộng với tiền phạt chậm nộp bằng 0,03%/
ngày chậm nộp. Người nộp thuế kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền 
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, phải nộp toàn 
bộ số tiền thuế kê khai thiếu hoặc trả lại phần tiền thuế đã được 
hoàn, đồng thời phải nộp phạt bằng 20% tính trên số tiền thuế 
khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, cùng với tiền phạt chậm 
nộp thuế. 
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế sẽ phải 
nộp đầy dủ tiền thuế thiếu theo quy định cùng với tiền phạt từ 1 
đến 3 lần số tiền thuế trốn. Thời hiệu xử lý ấn định thuế là 10 năm 
và thời hiệu xử phạt là là 5 năm.
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 47 
Kenneth Atkinson 
Chủ tịch
T +84 28 3910 9108
E ken.atkinson@vn.gt.com
Hoàng Khôi
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1618
E khoi.hoang@vn.gt.com
Lê Minh Thắng
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 28 3910 9219
E minhthang.le@vn.gt.com
Nguyễn Hùng Du
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 28 3910 9231
E hungdu.nguyen@vn.gt.com
Nguyễn Chí Trung 
Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1616
E chitrung.nguyen@vn.gt.com
Nguyễn Thị Vĩnh Hà
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1600
E vinhha.nguyen@vn.gt.com
Phạm Quốc Hưng
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1621
E hung.pham@vn.gt.com
Lê Thế Việt
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1622
E viet.le@vn.gt.com
Trụ sở chính tại Hà Nội
Tầng 18
Tháp Quốc tế Hòa Bình 
106 đường Hoàng Quốc Việt
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Việt Nam
T +84 24 3850 1686
F +84 24 3850 1688
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Tầng 14
Pearl Plaza
561A Điện Biên Phủ
Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Việt Nam
T +84 28 3910 9100
F +84 28 3910 9101
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
48 Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017
Nguyễn Mạnh Tuấn
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 28 3910 9184
E manhtuan.nguyen@vn.gt.com
Alan Dy
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 28 3910 9191
E alan.dy@vn.gt.com
Nguyễn Hồng Hà
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1601
E hongha.nguyen@vn.gt.com
Ngụy Quốc Tuấn
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 28 3910 9180
E tuan.nguy@vn.gt.com
Nguyễn Đình Du
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1620
E du.nguyen@vn.gt.com
Nguyễn Tuấn Nam
Phó Tổng Giám Đốc
T +84 24 3850 1617
E tuannam.nguyen@vn.gt.com
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam 2017 49 
© 2017 Grant Thornton (Vietnam) Limited. All rights reserved.
‘Grant Thornton’ refers to the brand under which the Grant Thornton member firms provide assurance, tax and 
advisory services to their clients and/or refers to one or more member firms, as the context requires. Grant Thornton 
International Ltd (GTIL) and the member firms are not a worldwide partnership. GTIL and each member firm is a 
separate legal entity. Services are delivered by the member firms. GTIL does not provide services to clients. GTIL 
and its member firms are not agents of, and do not obligate, one another and are not liable for one another’s acts 
or omissions.
grantthornton.com.vn

File đính kèm:

  • pdfcam_nang_kinh_doanh_tai_viet_nam.pdf