Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng
TÓM TẮT
Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể tại Hải Phòng. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ một cuộc
điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể tại Hải Phòng. Từ kết
quả khảo sát, tác giả phân tích các đặc điểm của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và xác định được
5 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở bao gồm: trình độ của chủ
cơ sở, thời gian kinh doanh, doanh thu, tài sản bảo đảm, và quan hệ xã hội.
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng
30 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Phan Thị Nghĩa Bình Khoa Kế toán - Tài chính Email: binhptn89@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 13/4/2020 Ngày PB đánh giá: 04/6/2020 Ngày duyệt đăng: 12/6/2020 TÓM TẮT Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tại Hải Phòng. Số liệu sử dụng trong bài viết được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) cá thể tại Hải Phòng. Từ kết quả khảo sát, tác giả phân tích các đặc điểm của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở bao gồm: trình độ của chủ cơ sở, thời gian kinh doanh, doanh thu, tài sản bảo đảm, và quan hệ xã hội. Từ khóa: cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tín dụng ngân hàng, Hải Phòng. FACTORS AFFECTING THE INDIVIDUAL PRODUCTION AND BUSINESS ESTABLISHMENTS’ ABILITY TO ACCESS BANK CREDIT IN HAIPHONG. ABSTRACT The article focuses on analyzing the factors affecting the ability of individual production and business establishments to access bank credit in Haiphong. The data used in this article was collected from a questionnaire survey for individual businesses in Haiphong. Through the survey results, the author analyzes the characteristics of individual business and production establishments and identifies 5 factors affecting their ability to access bank credit, including: qualifications of business owners, business duration, turnover, collateral, and social relations. Key words: individual production and business establishments, bank credit, Haiphong 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ sở SXKD cá thể là một trong những hình thức kinh doanh đơn giản và phổ biến tại Việt Nam. Với quy mô trên 5 triệu cơ sở, tạo việc làm cho gần 9 triệu lao động [7], khu vực này ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tại Hải Phòng, theo số liệu của Cục thống kê thành phố [8], tính tới cuối năm 2018, số lượng cơ sở SXKD cá thể là 97.078 cơ sở với 146.083 lao động và con số này đang có xu hướng tăng lên. Điều này góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ và tạo công ăn việc làm cho người lao động, 31TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, các cơ sở SXKD cá thể còn phải đối mặt với không ít khó khăn để có thể cạnh tranh và phát triển, trong đó có vấn đề tiếp cận tín dụng. Thực tế cho thấy việc tiếp cận tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng tại các cơ sở SXKD cá thể còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tiến hành khảo sát và phân tích các đặc điểm của các cơ sở SXKD cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm mục tiêu tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các cơ sở SXKD cá thể. 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng của các đối tượng khác nhau như nông hộ, hộ tiểu thương... Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đặng và cộng sự (2019) [2] tìm ra 5 nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ tiểu thương tại Sóc Trăng gồm: tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, số năm buôn bán, doanh thu, tài sản đảm bảo. Nguyễn Văn Vũ An và cộng sự (2016) [1] phân tích khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại Trà Vinh và xác định được 4 nhân tố ảnh hưởng là: diện tích, khả năng vay tín dụng phi chính thức, dân tộc, quan hệ xã hội. Một nghiên cứu khác tại An Giang của Nguyễn Nhan Như Ngọc và Phạm Đức Chính (2015) [3] chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ là: tổng giá trị tài sản của hộ, tham gia tổ chức đoàn thể, nhu cầu vay từ các tổ chức tín dụng, bảo lãnh vay và thu nhập tích lũy. Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh và Trương Thị Phương Thảo (2014) [4] với đối tượng là nông hộ nuôi tôm tại Trà Vinh đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức bao gồm: thu nhập, thời gian, lãi suất, khoảng cách, số lần vay, số tổ chức tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm đối tượng nghiên cứu và kết quả của các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất 9 nhân tố ảnh hưởng đưa vào mô hình hồi quy Binary logistic để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cơ sở SXKD cá thể tại Hải Phòng. Cụ thể, mô hình nghiên cứu có dạng sau: log [ = β0 + βiXi + εi. Trong đó: - Y khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng được đo lường bằng hai giá trị 0 và 1 (1 là có tiếp cận được và 0 là không có tiếp cận được). - Xi là các biến độc. Các biến này được định nghĩa và diễn giải chi tiết ở bảng sau: 32 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Bảng 1: Các biến và kỳ vọng về dấu các hệ số βi của mô hình Xi Tên biến Diễn giải ý nghĩa của biến Nguồn tham khảo Kỳ vọng về dấu X1 Giới tính chủ cơ sở Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016), Nguyễn Nhan Như Ngọc (2015) - X2 Tuổi của chủ cơ sở Biến liên tục, tuổi của chủ cơ sở Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016) + X3 Trình độ học vấn chủ cơ sở Biến liên tục, số năm học của chủ cơ sở Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016), Nguyễn Nhan Như Ngọc (2015) + X4 Thời gian kinh doanh Biến liên tục, số năm hoạt động kinh doanh của cơ sở Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016), Bùi Văn Trịnh (2014) + X5 Số lượng lao động Biến liên tục, số lượng lao động tại cơ sở Nguyễn Hữu Đặng (2019) + X6 Doanh thu bình quân Biến liên tục, doanh thu bình quân tháng của cơ sở Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016), Bùi Văn Trịnh (2014) + X7 Tài sản bảo đảm Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tài sản bảo đảm, 0 nếu không có tài sản bảo đảm Nguyễn Hữu Đặng (2019), Nguyễn Văn Vũ An (2016) + X8 Vay vốn PCT Biến giả, nhận giá trị 1 nếu cơ sở có vay vốn, 0 nếu cơ sở không vay vốn Nguyễn Văn Vũ An (2016) - X9 Quan hệ xã hội Biến giả, nhận giá trị 1 nếu cơ sở có tham gia các tổ chức, hiệp hội, nhận giá trị 0 nếu không tham gia các tổ chức, hiệp hội Nguyễn Hữu Đặng (2019) + 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện kết hợp cả phương pháp phân tích định tính và định lượng. Phương pháp phân tích định tính: Được thực hiện thông qua tham khảo các tài liệu nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu, bảng câu hỏi và phỏng vấn sơ bộ một số đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính là cơ sở nhằm bổ sung và hoàn thiện bảng câu hỏi trước khi phát hành bảng câu hỏi chính thức để phỏng vấn các đối tượng cần thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp phân tích định lượng: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn cho đối tượng là các cơ sở SXKD cá thể tại Hải Phòng. Nghiên cứu thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận thuận tiện các cơ sở. 33TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 Bảng 2: Đặc điểm mẫu khảo sát Đặc điểm Mẫu n=143 Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính của chủ cơ sở Nam 63 44,1 Nữ 80 55,9 Tuổi Từ 18 đến 40 tuổi 36 25,2 Từ 41 đến 60 tuổi 85 59,4 Trên 60 tuổi 22 15,4 Trình độ học vấn của chủ cơ sở Không có bằng cấp 39 27,3 Trung học phổ thông 72 50,3 Sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp 21 14,7 Cao đẳng, đại học, trên đại học 11 7,7 Thời gian kinh doanh Dưới 1 năm 40 28,0 Từ 1 đến 5 năm 61 42,7 Từ 6 đến 10 năm 30 21,0 Trên 10 năm 12 8,4 Số lượng lao động 1 lao động 99 69,2 Từ 2 đến 5 lao động 41 28,7 Từ 6 đến dưới 10 lao động 3 2,1 Doanh thu bình quân/tháng Dưới 10 triệu đồng 54 37,8 Từ 10 đến 20 triệu đồng 47 32,9 Từ 21 đến 50 triệu đồng 28 19,6 Trên 50 triệu đông 14 9,8 Tài sản bảo đảm Có tài sản bảo đảm 23 16,1 Không có tài sản bảo đảm 120 83,9 Vay vốn phi chính thức Có vay vốn phi chính thức 37 25,9 Không vay vốn phi chính thức 106 74,1 Quan hệ xã hội Có tham gia các tổ chức, hiệp hội 19 13,3 Không tham gia các tổ chức, hiệp hội 124 86,7 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2019) Có nhiều quan điểm về việc xác định kích thước mẫu. Các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Theo Tabachnick & Fidell (2007) [6], để phân tích hồi quy đạt kết quả tốt nhất, kích thước mẫu tối thiểu cần thỏa mãn công thức: n = 50+8m, trong đó n là kích thước mẫu, m là số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy. Trong nghiên cứu này với số biến độc lập đưa vào mô hình là m = 9 thì kích thước mẫu là n = 143 đảm bảo độ tin cậy. 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát Kết quả thống kê mô tả đặc điểm của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tại Hải Phòng được được trình bày tại bảng 2: 34 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Kết quả cho thấy chủ cơ sở đa số là nữ, chiếm 55,9%, độ tuổi chủ hộ chủ yếu nằm trong khoảng 41-60 tuổi chiếm tỷ lệ gần 60%. Trình độ học vấn của chủ cơ sở tương đối thấp. Cụ thể, nhóm tốt nghiệp Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 50.3%, nhóm tốt nghiệp sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ 14,7%, và thấp nhất là nhóm có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 7,7%. Bên cạnh đó còn có một số chủ cơ sở chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông hay trải qua bất kỳ hoạt động đào tạo kỹ năng nghề nghiệp nào chiếm tỷ lệ khá cao trên 27,3% tổng số cơ sở tham gia khảo sát. Về thời gian kinh doanh, số lượng cơ sở được khảo sát hoạt động từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,7%. Số cơ sở mới được thành lập và đi vào hoạt động dưới 1 năm là 28%. Những cơ sở hoạt động lâu năm chiếm tỷ lệ thấp hơn, trong đó có 21% số cơ sở hoạt động từ 6 đến 10 năm và 8,4% số cơ sở hoạt động trên 10 năm. Số lượng cơ sở tự kinh doanh (chỉ có 1 người) là chủ yếu chiếm tới 69.2% tổng số cơ sở tham gia khảo sát. Doanh thu bình quân của các cơ sở là 23,21 triệu đồng/ tháng, trong đó có tới 37.8% số cơ sở có doanh thu dưới 10 triêụ đồng/tháng. Như vậy, quy mô kinh doanh của các cơ sở còn khá nhỏ. Có khoảng 16.1% hộ có tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng và 13.3% hộ là thành viên của tổ chức, hiệp hội. Kết quả này cho thấy còn một tỷ lệ khá lớn hộ chưa đáp ứng điều kiện về bảo đảm tiền vay tại ngân hàng và có ít mối liên hệ với các tổ chức xã hội, hiệp hội ngành nghề, hiệp hội nghề nghiệp... do đó giảm cơ hội tiếp cận các thông tin vay vốn ngân hàng. Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn của chủ cơ sở còn khá thấp và thời gian hoạt động kinh doanh cũng chưa dài, quy mô nhỏ lẻ với đa số các cơ sở do chủ cơ sở tự kinh doanh, doanh thu khá thấp. Số ít các cơ sở có sở hữu tài sản có thể đảm bảo tiền vay tại ngân hàng và tham gia các tổ chức xã hội, hiệp hội nghề nghiệp. 3.2. Kết quả hồi quy Kết quả của kiểm định Wald cho thấy có 4 biến độc lập trong mô hình không có ý nghĩa thống kê là: Tuổi, Giới tính, Số lượng lao động và Vay vốn phi chính thức. Như vậy không đủ bằng chứng thể hiện các biến này có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các cơ sở SXKD cá thể tham gia khảo sát. Có 5 biến độc lập có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc là Trình độ, Thời gian kinh doanh, Doanh thu, Tài sản bảo đảm, Quan hệ xã hội. Bảng 3: Kết quả hồi quy BIẾN Hệ số (β) Sig. Hằng số -16,876 ,001 X1 -,041 ,963 X2 1,431 ,124 X3 1,285** ,002 X4 ,897* ,078 35TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 X5 ,449 ,710 X6 ,119*** ,000 X7 ,610 ,667 X8 2,223* ,060 X9 1,900** ,046 Hệ số Sig. của mô hình 0.000 -2 Log Likelihood 45,217a Mức dự báo chính xác (%) 94,4 Ghi chú: *, **, ***: có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%. (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2019) Mô hình hồi quy có dạng: Log [ = -16,876 + 1,285 X3 + + 0,897 X4 + 0,119 X6 + 2,223 X8 + 1,9 X9 Ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của nông hộ được diễn giải như sau: Trình độ của chủ cơ sở: Đây là biến có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở SXKD cá thể do hệ số hồi quy biến này có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê cao ở độ tin cậy 95%. Trình độ học vấn của chủ cơ sở càng cao, có nền tảng kiến thức nhất định thì khả năng nắm bắt thông tin, các điều kiện cấp tín dụng tại ngân hàng cũng tăng lên. Thời gian kinh doanh: Biến này cũng có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ thuộc ở độ tin cậy 90%. Điều này khá dễ hiểu, bởi thời gian kinh doanh càng lâu dài thì chủ cơ sở càng có kinh nghiệm hơn trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, đồng thời nguồn cung ứng đầu vào và lượng khách hàng cũng ổn định hơn. Đối với những cơ sở đã trải qua một khoảng thời gian kinh doanh nhất định, các ngân hàng cũng có nhiều cơ sở để đánh giá chính xác hơn hiệu quả kinh doanh cũng như dự đoán khả năng trả nợ của cơ sở đó trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định cho vay dễ dàng hơn. Doanh thu: Biến doanh thu có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%. Dấu của hệ số hồi quy dương cho thấy biến có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Trên thực tế, đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các cơ sở SXKD cá thể. Các ngân hàng rất quan tâm tới yếu tố này trong quá trình thẩm định khách hàng vay nhằm mục đích đánh giá năng lực tài chính đảm bảo trả nợ hay không. Đối với những khách hàng có năng lực tài chính tốt sẽ giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Tài sản bảo đảm: Biến có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc ở độ tin cậy 90%. Dấu của hệ số hồi quy dương thể hiện các cơ sở có tài sản bảo đảm thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức sẽ cao hơn. Kết quả này phù hợp với thực tế về điều kiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng luôn đòi hỏi phải có tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm. Mặc dù về mặt lý thuyết, tài sản bảo đảm chỉ là yếu tố cuối cùng góp phần nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ chứ không phải là điều kiện quyết 36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG định khi vay vốn. Tuy nhiên về phía ngân hàng, để phòng ngừa rủi ro thì tài sản đảm bảo lại trở thành điều kiện tiên quyết khi xem xét thẩm định cấp tín dụng đối với các cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ và dễ tổn thương như các cơ sở SXKD cá thể. Một mặt đây là nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp hoạt động kinh doanh của các cơ sở không theo dự kiến, mặt khác trách nhiệm và ý thức trả nợ của các cơ sở kinh doanh sẽ được nâng lên do có ràng buộc về tài sản bảo đảm tại ngân hàng. Về phía các cơ sở SXKD cá thể, thông tin có được trong quá trình khảo sát cho thấy do quy mô nhỏ, tài sản của các cơ sở SXKD cá thể chủ yếu là hàng hóa luân chuyển trong kinh doanh. Rất ít cơ sở đầu tư vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng mà chủ yếu tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có để tiết kiệm chi phí. Như vậy có thể thấy số cơ sở có tài sản có khả năng đáp ứng điều kiện về tài sản bảo đảm của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây cũng là vấn đề khó khăn, vướng mắc mà các ngân hàng cần sớm đưa ra biện pháp tháo gỡ nếu muốn tăng doanh số cho vay đối với khu vực này. Quan hệ xã hội: Biến này ảnh hưởng tới biến phụ thuộc ở độ tin cậy 95%. Theo kết quả phỏng vấn của tác giả, một số các cơ sở kinh doanh là thành viên các tổ chức, hiệp hội như: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hiệp hội cơ khí Hải Phòng Khi tham gia các tổ chức, hiệp hội các cơ sở SXKD cá thể nhận được sự hỗ trợ về nhiều mặt như: trao đổi thông tin, học tập đổi kinh nghiệm, hỗ trợ tiếp cận đơn đặt hàng, tìm kiếm nguồn cung ổn định,... qua đó hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện. Nếu đẩy mạnh được vai trò của các tổ chức hiệp hội, một mặt các cơ sở SXKD có cơ hội nắm bắt thông tin về các chương trình vay vốn tại ngân hàng. Mặt khác, thông qua sự gắn bó, hiểu biết rõ tình hình hoạt động của các cơ sở SXKD cá thể là thành viên của mình, các tổ chức, hiệp hội có thể đứng ra bảo lãnh vay vốn cho những thành viên có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả và năng lực tài chính tốt. Với thực trạng về tình hình tài sản bảo đảm của các cơ sở còn chưa đáp ứng được điều kiện vay vốn, đây sẽ là chìa khóa giúp cho các cơ sở SXKD cá thể có cơ hội tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời các tổ chức tín dụng có thể tiết kiệm chi phí thẩm định, giảm rủi ro, tăng doanh thu và lợi nhuận. 4. KẾT LUẬN Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở SXKD cá thể tranh thủ được nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư sản xuất, nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế địa phương. Thông qua phân tích đặc điểm của các cơ sở SXKD cá thể tại Hải Phòng cho thấy phần lớn các cơ sở tự kinh doanh, chủ cơ sở là nữ và độ tuổi khá cao, trình độ thấp, doanh thu nhỏ, đa số không có tài sản bảo đảm và ít có mối quan hệ với các tổ chức, hiệp hội. Từ kết quả khảo sát, tác giả đã xác định 5 nhân tố có ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở SXKD cá thể tại Hải Phòng bao gồm: trình độ, thời gian kinh doanh, doanh thu, tài sản bảo đảm, quan hệ xã hội, trong đó nhân tố tác động lớn nhất tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng là tài sản bảo đảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra 37TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 rằng bên cạnh việc nâng cao trình độ, cải thiện hiệu quả kinh doanh, việc tham gia các tổ chức xã hội, hiệp hội ngành nghề cũng góp phần quan trọng để tạo cơ hội cho các cơ sở đến gần hơn với nguồn vốn vay từ ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Vũ An, Phạm Phi Hùng (2016), ‘Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tại xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh’, Tạp chí Kinh tế - Văn hóa - Giáo dục, Số 22. 2. Nguyễn Hữu Đặng, Trần Thị Kiều Tiên (2019), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ tiểu thương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng’, Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, Số 55, trang 51-57. 3. Nguyễn Nhan Như Ngọc, Phạm Đức Chính (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang’, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Số, trang 28-39. 4. Bùi Văn Trịnh, Trương Thị Phương Thảo (2014), ‘Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức: Trường hợp của nông hộ nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh’, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 32, trang 1-6. 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 6. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (2007), Using multivariat statistics, New York: Happer Collins. 7. Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê 2018, NXB Thống kê 8. Cục thống kê Hải Phòng (2019), Niên giám thống kê của Hải Phòng 2018.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_toi_kha_nang_tiep_can_tin_dung_ngan_ha.pdf