Bôi trơn xi lanh ở động cơ diesel 2 kỳ

Tóm tắt

Bài báo này trình bày việc điều chỉnh sự bôi trơn xi lanh cho động cơ diesel 2 kỳ khi điều

kiện làm việc thay đổi. Việc điều chỉnh sự bôi trơn xi lanh căn cứ vào kết quả phân tích

dầu ở hốc dưới piston, kết quả kiểm tra piston, xéc măng và sơ mi qua cửa quét của

động cơ.

Từ khóa: Bôi trơn xi lanh, sơ mi xi lanh, xéc măng, dầu ở hốc dưới piston và cửa kiểm tra

pdf 5 trang phuongnguyen 5480
Bạn đang xem tài liệu "Bôi trơn xi lanh ở động cơ diesel 2 kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bôi trơn xi lanh ở động cơ diesel 2 kỳ

Bôi trơn xi lanh ở động cơ diesel 2 kỳ
 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 37 
BÔI TRƠN XI LANH Ở ĐỘNG CƠ DIESEL 2 KỲ 
CYLINDER LUBRICATION OF 2-STROKE DIESEL ENGINES 
HOÀNG VĂN MƯỜI 
Khoa Máy tàu biển, Trường ĐHHH Việt Nam 
Tóm tắt 
Bài báo này trình bày việc điều chỉnh sự bôi trơn xi lanh cho động cơ diesel 2 kỳ khi điều 
kiện làm việc thay đổi. Việc điều chỉnh sự bôi trơn xi lanh căn cứ vào kết quả phân tích 
dầu ở hốc dưới piston, kết quả kiểm tra piston, xéc măng và sơ mi qua cửa quét của 
động cơ. 
Từ khóa: Bôi trơn xi lanh, sơ mi xi lanh, xéc măng, dầu ở hốc dưới piston và cửa kiểm tra. 
Abstract 
This paperpresents cylinder lubrication adjustment of 2-stroke diesel engines when 
running conditions change.The adjustment of the cylinder lubrication depends on the 
results of piston underside drain oil analysis and the inspected conditions of piston rings 
and cylinder liners in peepholes of the engine. 
Key words: Cylinder lubrication, cylinder liner, piston ring, piston underside drain oil, 
peephole. 
1. Đặt vấn đề 
Điều kiện làm việc của piston, xéc măng và sơ mi phụ thuộc vào đặc điểm của nhiên liệu, 
phụ tải của động cơ, tình trạng môi trường và tình trạng bảo dưỡng các chi tiết cấu thành buồng 
đốt vv. Nhưng gần đây động cơ chuyển sang hoạt động liên tục ở phụ tải thấp theo hướng giảm 
tiêu thụ nhiên liệu và làm việc với nhiên liêu có hàm lượng lưu huỳnh thấp do đó các piston, xéc 
măng và sơ mi làm việc trong điều kiện rất khác nhau và phức tạp hơn. Vì vậy rất khó đưa ra 
hướng dẫn chung về việc bôi trơn xi lanh cho các động cơ khác nhau như: Loại nhiên liệu và loại 
dầu xi lanh đang được sử dụng và công suất làm việc hiện tại của động cơ. Do vậy, để đánh giá 
tình trạng bôi trơn xi lanh cần kiểm tra lại hàm lượng kiềm và sắt trong dầu xi lanh sau khi làm 
việc, đồng thời kiểm tra tình trạng của piston, xéc măng và sơ mi qua cửa quét. Các kết quả kiểm 
tra là cơ sở điều chỉnh dầu xi lanh cả về lượng và loại dầu. 
2. Lựa chọn dầu bôi trơn xi lanh 
Dưới đây là hướng dẫn chọn loại dầu xi lanh theo hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu. 
Bảng 1. Hướng dẫn chọn dầu xi lanh theo lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu. [1] 
BN 81 - 100 (3) (2) (1) 
BN 70 - 80 (4) (3) (2) (1) (5) 
BN 40 (2) (1) (5) 
BN 15 - 25 (1) (5) 
Hàm lượng 
lưu huỳnh 
trong nhiên 
liệu; [% m/m] 
0.0~0.1 0.1~0.5 0.5~1.0 1.0~1.5 1.5~2.0 2.0~2.5 2.5~3.0 3.0~3.5 
(1) - Loạị dầu được đề nghị sử dụng; 
(2) - Loạị dầu cho phép động cơ hoạt động. Cần điều chỉnh lưu lượng để ngăn ngừa dầu bôi 
trơn vượt lên đỉnh piston và đóng cốc xung quanh đỉnh piston; 
(3) - Loạị dầu chỉ cho phép động cơ hoạt động ít hơn 2 tuần.Cần kiểm tra xéc măng, sơ mi 
qua cửa quét và chú ý tới cốc bám ở xung quanh đỉnh piston để thực hiện giảm lưu lượng dầu xi 
lanh nếu cần; 
(4) - Loạị dầu chỉ cho phép động cơ hoạt động với thời gian ngắn nhất có thể.Cần kiểm tra 
xéc măng, sơ mi qua cửa quét và chú ý tới cốc bám ở xung quanh đỉnh piston để thực hiện giảm 
lưu lượng dầu xi lanh nếu cần; 
 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 38 
(5) - Loạị dầu không phù hợp, đề nghị thay bởi loại có BN cao hơn.(BN-base number, chỉ số 
là hàm lượng chất phụ gia, [mgKOH/g]) 
Trong trường hợp động cơ làm việc liên tục ở phụ tải dưới 60% công suất thiết kế với nhiên 
liệu có hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 2.5% thì các hãng động cơ diesel 2 kỳ thấp tốc đều đề nghị 
sử dụng dầu xi lanh loại BN100 để tránh ăn mòn và mài mòn xéc măng, sơ mi nếu không áp dụng 
biện pháp giám sát bởi phân tích dầu ở hốc dưới piston. 
3. Đánh giá sự phù hợp của dầu xi lanh bởi kết quả phân tích dầu ở hốc dưới piston 
Khi động cơ làm việc thì dầu bôi trơn xi lanh bị giảm hàm lượng kiềm do trung hòa với a xít 
trong sản phẩm cháy, đồng thời tăng hàm lượng sắt do piston, xéc măng và sơ mi bị mài mòn. Do 
đó,dựa vào giá trị của kiềm và sắt trong dầu ở hốc dưới piston có thể đánh giá tình trạng của 
piston, xéc măng và sơ mi. Lượng kiềm dư thấp chủ yếu do trị số cơ bản của dầu thấp. Trong 
trường hợp này piston, xéc măng và sơ mi bị ăn mòn, giá trị lượng kiềm dư nhỏ hơn 20 mgKOH/g 
cần thay dầu xi lanh có BN cao hơn (theo bảng 1). Hàm lượng sắt cao chủ yếu do lưu lượng dầu 
thấp làm tăng mài mòn. Trong trường hợp này cần tăng lưu lượng dầu bôi trơn xi lanh. Lưu lượng 
dầu bôi trơn xi lanh mỗi lần tăng là 0.05 g/kW.h nhưng không tăng quá 2.0 g/kW.h. 
Ảnh hưởng của lượng kiềm dư và tổng hàm lượng sắt trong dầu ở hốc dưới piston khi sử 
dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh trong khoảng từ 0.5% ~ 3.5% và sử dụng dầu xi lanh có 
BN trong khoảng 40 ~ 100 đến động cơ như sau: 
-Thích hợp với lượng kiềm dư lớn hơn 25mgKOH/g, và tổng hàm lượng sắt ít hơn 100 ppm. 
Với giá trị này dầu xi lanh đảm bảo tuổi thọ lâu dài của xéc măng và sơ mi; 
- An toàn với lượng kiềm dư lớn hơn 20 mgKOH/g và tổng hàm lượng sắt ít hơn 200 ppm; 
- Cảnh báo với lượng kiềm dư khoảng 15 mgKOH/g và tổng hàm lượng sắt lớn hơn 200 
ppm; 
- Nguy hiểm với lượng kiềm dư nhỏ hơn 10 mgKOH/g hoặc tổng hàm lượng sắt lớn hơn 
300 ppm. 
Giá trị lượng kiềm dư lớn hơn 10 mgKOH/g là để động cơ làm việc an toàn, liên tục với 
nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp (0.0 % < lưu huỳnh < 0.5%) và sử dụng dầu xi lanh có BN 
thấp (15 ≤ BN ≤ 25) [3]. 
4. Phân tích dầu ở hốc dưới piston 
Tất cả các xi lanh đều phải lấy mẫu, điều kiện để lấy dầu mẫu bao gồm: Động cơ đã làm 
việc ổn định ít nhất là 12 giờ, biết rõ về nhiên liệu, dầu xi lanh đang sử dụng, phụ tải của động cơ 
và các nhân tố khác. Hơn nữa, để theo dõi tình trạng của động cơ thì các lần lấy mẫu cần thực 
hiện ở cùng điều kiện. 
Chu kỳ lấy mẫu dầu ở hốc dưới piston được thực hiện như sau: 
- Khi thay đổi nhiên liệu, đặc biệt với nhiên liệu nặng có hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 2.5 %; 
- Sự thay đổi phụ tải trung bình trong 24 giờ vượt 10% công suất cực đại của động cơ; 
- Ít nhất mỗi tuần 1 lần. 
Dưới đây là bảng kết quả phân tích dầu ở hốc dưới piston và điều chỉnh lưu lượng dầu xi lanh 
theo mục 3 của động cơ 2 kỳ thấp tốc 6RT Flex 50 sử dụng nhiên liệu có 2.35% lưu huỳnh. 
Bảng 2. Kết quả phân tích dầu ở hốc dưới piston 
Thiết bị 
Máy 
chính 
Máy 
chính 
Máy 
chính 
Máy 
chính 
Máy 
chính 
Máy 
chính 
Loại dầu HR 70 HR 70 HR 70 HR 70 HR 70 HR 70 
Ngày 
phân tích 11/2/2016 18/2/2016 25/2/2016 9/3/2016 16/3/2016 23/3/2016 
Vị trí 
điều chỉnh - 50/ 4C - 55 /4C - 60 /4C - 65/ 4C - 70 /4C - 70 /4C 
Lưu lượng 
[mg/kW.h] 1.33 1.28 1.23 1.18 1.13 1.13 
 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 39 
Hàm lượng 
sắt [%] 120 120 120 125 130 130 
BN 
[mgKOH/g] 34 31 28 26 23 23 
5. Đánh giá tình trạng của xéc măng và sơ mi bởi quan sát 
Kết quả phân tích dầu ở hốc dưới piston cho phép điều chỉnh dầu xi lanh phù hợp với điều 
kiện làm việc của động cơ nhưng vẫn thường gặp lưu lượng dầu xi lanh quá giới hạn, điều này có 
thể làm tăng sự nguy hiểm đến độ bóng của sơ mi.Ở hầu hết các động cơ hiện đại xéc măng có 
khả năng chống mài mòn và việc đánh bóng sơ mi ít khi xảy ra. Do vậy, lưu lượng dầu xi lanh lớn 
hơn giới hạn không chỉ rõ nhưng nó được đề nghị kiểm tra bằng mắt dấu vết của việc đánh bóng 
trên bề mặt của sơ mi. 
Xéc măng kim loại thường được phủ crôm-gốm thì có khả năng chống mài mòn và được coi 
là xéc măng tiêu chuẩn cho các động cơ sản xuất gần đây. Vì vậy, thay cho hàm lượng sắt, hàm 
lượng crôm có trong dầu ở hốc dưới piston sẽ là chỉ báo về mài mòn của xéc măng và sơ mi. Hàm 
lượng crôm trên 5 ppm chỉ ra rằng đã xuất hiện mài mòn xéc măng và sơ mi. Động cơ làm việc 
bình thường thì hàm lượng crôm trong dầu ở hốc dưới piston không vượt 10 ppm trong thời gian 
dài. 
Động cơ không sử dụng xéc măng tiêu chuẩn thì hàm lượng sắt (trong dầu ở hốc dưới 
piston) cao là hiển nhiên vì tốc độ mài mòn cao của xéc măng kim loại thường và sơ mi. 
Biểu hiện của hao mòn có thể được phát hiện dễ dàng bởi quan sát tỉ mỉ bề mặt làm việc 
của xéc măng và sơ mi. Vài tình trạng bề mặt tiêu biểu của xéc măng và sơ mi đã bị hao mòn 
được nêu ra dưới đây [3]. 
Với điều kiện dưới tàu, thuyền viên không sẵn có thiết bị để phân tích và đo đạc do phụ 
thuộc vào công ty quản lý tàu. Vì vậy việc đánh giá bằng quan sát là vô cùng cần thiết. Nó đáp ứng 
được tính cấp bách của công việc, quan sát bằng mắt và kết hợp với kết quả phân tích của phòng 
thí nghiệm như hai hiện tượng của một sự việc sẽ giúp cho việc đánh giá chính xác hơn. Thông 
thường việc kiểm tra được tiến hành mỗi khi tàu dừng (neo hoặc đỗ bến), chu kỳ kiểm tra từ 20 ~ 
30 ngày tàu chạy cũng là cơ sở để điều chỉnh. 
5.1. Đánh giá tình trạng của xéc măng (Xéc măng phủ crôm-gốm) 
a. Xéc măng ở tình trạng bình thường 
- Bề mặt sáng bóng; 
- Ánh kim của crôm-gốm trên xéc măng; 
- Lựa chọn dầu xi lanh có lượng kiềm phù hợp và lưu lượng dầu phù hợp. 
b.Xéc măng bị mài mòn nhẹ 
- Có những vết xây xát nhẹ bởi các mạt nhỏ lạ; 
Khắc phục: 
- Tăng lưu lượng dầu xi lanh lên và kiểm tra độ dày còn lại của lớp crôm-
gốm phủ xéc măng. Kiểm tra hệ thống xử lý nhiên liệu. 
c. Xéc măng bị ăn mòn mãnh liệt 
- Vùng trắng xuất hiện trên lớp phủ xéc măng. 
Khắc phục: 
- Tăng lưu lượng dầu xi lanh hoặc thay dầu xi lanh có lượng kiềm cao hơn. 
d. Tốc độ mòn cao bởi ăn mòn và mài mòn ở xéc măng 
- Lớp crôm-gốm phủ xéc măng bị mòn cục bộ và kim loại thường đã lộ ra. 
Khắc phục: 
- Lập kế hoạch thay xéc măng sớm và duy trì lưu lượng dầu xi lanh là 1.4 
g/kW.h cho đến khi đại tu. 
 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 40 
e. Xéc măng bị mài mòn do dính cục bộ 
- Vết mài mạnh trên bề mặt kim loại thường sau khi lớp crôm-gốm phủ xéc 
măng bị mòn hoàn toàn. 
Khắc phục: 
- Ngay lập tức tăng lưu lượng dầu xi lanh lên đến 1.6 g/kW.h và đại tu xi 
lanh này ngay khi có thể. 
f. Xéc măng bị tróc lớp phủ crôm-gốm 
- Lớp crôm-gốm bị tróc do ma sát lớn hoặc ăn mòn mạnh. 
Khắc phục: 
- Ngay lập tức tăng lưu lượng dầu xi lanh lên đến 1.6 g/kW.h và thay xéc 
măng khi vùng bị tróc lớn hơn 70% chiều cao của bề mặt làm việc. 
5.2. Đánh giá tình trạng của sơ mi 
a.Sơ mi ở tình trạng bình thường 
-Diện mạo không thay đổi; 
- Bề mặt bóng; 
- Lựa chọn dầu xi lanh có lượng kiềm phù hợp và lưu lượng phù 
hợp. 
b.Sơ mi bị ăn mòn mãnh liệt 
- Bề mặt sơ mi thay đổi bởi sự ăn mòn không đều; 
- Những vết chà sinh ra bởi bề mặt lồi. 
Khắc phục: 
- Ngay lập tức tăng lưu lượng dầu xi lanh lên đến 1.6 g/kW.h và 
đại tu xi lanh này sớm hơn. Sơ mi sẽ được đánh bóng sơ qua 
bởi giẻ với bột mài. 
c.Sơ mi bị hao mòn mạnh bởi sự mài mòn 
- Đã tới giai đoạn cuối của sự mài mòn, không thể phục hồi lại 
được; 
- Mặt gương sơ mi bị biến đổi bởi nhiệt. 
Khắc phục: 
- Yêu cầu đại tu khẩn cấp; 
- Ngay lập tức tăng lưu lượng dầu xi lanh lên đến 2.0 g/kW.h cho 
đến khi sơ mi này được thay thế. 
d. Sự hình thành sơn mài trong vùng trắng trên sơ mi 
- Sơn mài được tạo thành trên mặt lõm bởi ăn mòn mạnh; 
- Bản thân sơn mài là vô hại nhưng là một dấu hiệu cho biết tình 
trạng ăn mòn. 
Khắc phục: 
- Tăng lưu lượng dầu xi lanh hoặc đổi dầu xi lanh có lượng kiềm 
cao hơn. 
6. Bôi trơn xi lanh trong thời gian chạy rà 
Động cơ diesel phải chạy rà sau khi lắp mới sơ mi hoăc xéc măng. Trong thời gian động cơ 
chạy rà, yêu cầu phải bôi trơn đầy đủ bởi một lượng đáng kể mạt kim loại do mài mòn được tạo ra 
từ các bề mặt của xéc măng và sơ mi. Vì vậy lưu lượng dầu bôi trơn xi lanh ban đầu thường đặt 
 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 47 – 08/2016 41 
lớn nhất sau đó các bước và cách thức giảm lưu lượng dầu bôi trơn phải tuân thủ hướng dẫn của 
nhà chế tạo cho mỗi loại động cơ và thiết bị bôi trơn xi lanh được lắp đặt. 
Từ khi thay xéc măng, việc kiểm tra piston, xéc măng và sơ mi qua cửa quét phải thực hiện 
theo chu kỳ không quá 500 giờ hoạt động. Chu kỳ phân tích dầu ở hốc dưới piston theo chương 
trình chạy rà của động cơ.Nếu kiểm tra và kết quả phân tích dầu thỏa mãn ở mục 3 thì có thể giảm 
lưu lượng dầu xi lanh khoảng 0.1 g/kW.h. Chu kỳ kiểm tra có thể rút ngắn nhất là 100 giờ hoạt 
động. 
Xéc măng đã chạy rà hoặc làm việc tối đa 2500 giờ thì điều chỉnh lưu lượng dầu bôi trơn xi 
lanh theo quá trình bôi trơn tối ưu ở các mục trên. 
Dưới đây là chương trình chạy rà của động cơ 6TR Flex 50, thiết bị bôi trơn cơ khí có động 
cơ dẫn động (hình 1). 
Hình 1. Chương trình giảm lưu lượng dầu xi lanh khi động cơ chạy rà 
7. Kết luận 
Phân tích dầu ở hốc dưới piston và kiểm tra động cơ qua cửa quét đã đánh giá chính xác 
tình trạng bôi trơn xi lanh, từ những kết quả kiểm tra cho phép điều chỉnh lượng và loại dầu xi lanh 
để đảm bảo an toàn và tuổi thọ của động cơ. Mặt khác,điều chỉnh dầu xi lanh thường giảm được 
lưu lượng, tránh được hiện tượng đóng cốc trên piston,làm giảm đáng kể chi phí cho dầu xi lanh ở 
động cơ công suất lớn. 
Tuy dưới tàu thủy không trang bị dụng cụ phân tích dầu vẫn nên xét nghiệm định kỳ ở trên 
bờ để thực hiện điều chỉnh dầu xi lanh tối ưu theo sự thay đổi điều kiện làm việc của động cơ. Kết 
quả phân tích dầu dù không kịp thời vẫn là thông số kỹ thuật của việc kiểm tra động cơ qua cửa 
quét. Tuy nhiên trên mỗi tàu do bố trí hệ thống nhiên liệu và hệ thống dầu xi lanh cũng như mức độ 
tự động hóa của hệ thống khác nhau do đó người khai thác cũng phải có qui trình điều chỉnh khác 
nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Diesel united-Sulzer “Low sulphur fuel”, 2014 
[2] Wärtsilä “Lubricating oils”, 2012 
[3] Diesel united-Wärtsilä “Optimization process of cylinder lubrication”, 2015 
Ngày nhận bài: 28/7/2016 
Ngày phản biện: 17/8/2016 
Ngày chỉnh sửa: 20/8/2016 
Ngày duyệt đăng: 21/8/2016 

File đính kèm:

  • pdfboi_tron_xi_lanh_o_dong_co_diesel_2_ky.pdf