Bài giảng Tổng quan du lịch - Dương Thanh Xuân
. KHÁI NIỆM DU LỊCH
1. Du lịch là một dạng hoạt động của con người
Du lịch là hiện tượng những người đi đến một nơi khác ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình do nhiều nguyên nhân khác nhau,
ngoại trừ mục đích kiếm tiền; đồng thời những người này phải tiêu
tiền mà họ kiếm được ở nơi khác.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): "Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổng quan du lịch - Dương Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tổng quan du lịch - Dương Thanh Xuân
Dương Thanh Xuân I. KHÁI NIỆM DU LỊCH 1. Du lịch là một dạng hoạt động của con người Du lịch là hiện tượng những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình do nhiều nguyên nhân khác nhau, ngoại trừ mục đích kiếm tiền; đồng thời những người này phải tiêu tiền mà họ kiếm được ở nơi khác. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): "Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 2. Du lịch là một ngành kinh tế Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. 2. Du lịch là một ngành kinh tế + Khách du lịch: du lịch thể hiện ở nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu (sự hài lòng). + Nhà kinh doanh du lịch: du lịch thể hiện ở cơ hội kinh doanh nhằm thu lợi nhuận qua việc cung ứng các dịch vụ du lịch cho khách du lịch. + Chính quyền sở tại: du lịch tạo sự phát triển kinh tế địa phương (giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo nguồn thu) 2. Du lịch là một ngành kinh tế + Dân cư địa phương: du lịch là cơ hội “làm ăn” của họ đồng thời khách du lịch lại coi họ là đối tượng du lịch (sự hiếu khách, đặc điểm văn hoá) Có thể biểu diễn công thức về du lịch như sau: Du lịch = Đi lại + Lưu trú, nghỉ ngơi + Vui chơi, giải trí + Tham quan, tìm hiểu II. PHÂN LOẠI DU LỊCH 1. Theo mục đích đi du lịch - Du lịch tham quan - Du lịch nghỉ ngơi - Du lịch chữa bệnh - Du lịch thể thao - Du lịch công vụ - Du lịch tôn giáo - Du lịch thăm hỏi Nhóm nhỏ Nhóm đơn vị 1.1. Nghỉ ngơi 1.1.1. Ở biển, hồ 1.1.2. Ở nông thôn, miền núi 1.1.3. Thành phố 1.1.4. Khu nghỉ dưỡng 1.1.5. Tham quan 1.1.6. Dạo chơi trên biển 1.1.7. Các dạng khác 1.2. Văn hoá 1.2.1. Nghệ thuật MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 1.2.2. Thể thao (đóng vai trò khán giả) 1.2.3. Tôn giáo, tín ngưỡng 1.2.4. Hội nghị 1.3. Chơi thể thao 1.3.1. Thể thao ở biển 1.3.2. Thể thao mùa đông 1.3.3. Săn bắn và câu cá 1.3.4. Các môn thể thao khác 1.4. Thăm bạn bè, người thân 1.4.1. Ở lại cùng với người thân 1.4.2. Khác MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 1.5. Mục đích khác 1.5.1. Tuần trăng mật 1.5.2. Sắm đồ gia đình 1.5.3. Casino: đánh bạc, giải trí 1.5.4. Khác: Thăm di tích 1.5.5. Chuyến du lịch để quảng cáo MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 2.1. Hội họp 2.1.1. Hội nghị, đại hội, hội họp 2.1.2. Hội chợ và triển lãm 2.1.3. Đi cùng với người khác 2.2. Công vụ 2.2.1. Của các tổ chức quốc tế 2.2.2. Của chính phủ quốc gia 2.2.3. Của công ty nhà nước hoặc tư nhân 2.2.4. Các tổ chức khác 2.2.5. Đi cùng người khác MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 2.3. Kinh doanh 2.3.1. Công nông nghiệp; xây dựng nhà máy, sửa chữa 2.3.2. Thương mại: mua bán, giới thiệu hàng 2.3.3. Du lịch: xây dựng chương trình du lịch, kí hợp đồng 2.3.4. Giải trí có văn hoá: Nghệ thuật, cổ động viên thể thao, tôn giáo, quay phim và các phương tiện thông tin. 2.3.5. Nghiên cứu và sư phạm: thuyết trình, dạy học, đi nghỉ phép để nghiên cứu tham quan, các mục đích khác NHÓM NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nghiên cứu 3.1.1. Ngôn ngữ 3.1.2. Các nghiên cứu khác 3.2. Chữa bệnh 3.2.1. Các phưong pháp chữa bệnh 3.2.2. Các cách điều trị, chăm sóc 3.3. Quá cảnh 3.3.0. Quá cảnh 3.4. Khác 3.4.1. Công việc gia đình 3.4.2. Là thành viên trong đoàn 3.4.3. Khác MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 2. Theo phạm vi lãnh thổ Theo tiêu thức này, du lịch được phân ra thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du khách nằm ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ nảy sinh sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 2. Theo phạm vi lãnh thổ Du lịch quốc tế lại được chia thành: Du lịch quốc tế chủ động (Inbound). Là loại hình du lịch quốc tế, đón tiếp, phục vụ khách nước ngoài đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch tại đất nước của cơ quan cung ứng du lịch, còn gọi là du lịch nhận khách. Du lịch quốc tế thụ động (Outbound). Phục vụ và tổ chức đưa khách từ trong nước đi nước ngoài. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 2. Theo phạm vi lãnh thổ Du lịch nội địa Chuyến đi của người du lịch từ chỗ vùng này sang chỗ khác nhưng trong phạm vi đất nước mình chi phí bằng tiền nước mình. Điểm xuất phát và điểm đến nằm trong lãnh thổ nước mình. Loại hình du lịch này phát triển ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Nguyên chủ yếu là do điều kiện kinh tế của người dân. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 3. Theo địa bàn du lịch - Du lịch nghỉ biển - Du lịch núi - Du lịch đô thị - Du lịch nông thôn MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH ịa bàn du lịch ị ỉ iể l l ị l 4. Theo phương tiện du lịch - Du lịch xe đạp - Du lịch ô tô - Du lịch máy bay -Du lịch tàu hỏa - Du lịch tàu thủy MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 5. Theo thời gian du lịch Du lịch ngắn ngày Là chuyến đi được thực hiện trong thời gian dưới một tuần và du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày, Nhìn chung di lịch ngắn ngày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi nhiều lần trong một năm hơn là nghỉ một lần Du lịch dài ngày Thường vào kỳ nghỉ phép năm hoặc nghỉ đông, nghỉ hè. Loại này thường kéo dài vài tuần. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 6. Theo hình thức tổ chức - Du lịch theo đoàn - Du lịch cá nhân MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 7. Theo kiểu lưu trú - Du lịch nghỉ ở khách sạn - Du lịch nghỉ ở Motel - Nhà nghỉ, nhà trọ thanh niên - Du lịch nghỉ camping - Du lịch nghỉ ở Bungalow Du lịch tại làng du lịch MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 8. Căn cứ vào thành phần xã hội Du lịch cao cấp Dành cho những người có khả năng thanh toán cao với những dịch vụ có chất lượng đặc biệt, mức giá cao và thường đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp du lịch. Du lịch đại chúng Dành cho những người có khả năng thanh toán hạn chế. Du khách sử dụng các dịch vụ có chất lượng trung bình, mức giá thấp. Các hạn chế của du lịch đại chúng là dễ tạo ra ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế đạt không cao như du lịch cao cấp. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH 9. Phân loại theo tài nguyên du lịch Du lịch văn hóa Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Du lịch sinh thái Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế - Du lịch được mệnh danh là “Con gà đẻ trứng vàng” bởi nó đang là ngành kinh doanh lớn nhất và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như của nền kinh tế toàn cầu. - Du lịch hiện nay là nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế Đối với du lịch quốc tế, thu nhập từ du lịch được gọi là “xuất khẩu vô hình”. Riêng đối với hàng hoá vật chất, người ta gọi bán hàng cho khách nước ngoài tại điểm du lịch là “xuất khẩu tại chỗ”. Mặt khác “xuất khẩu tại chỗ” giảm nhiều chi phí: đóng gói, vận chuyển, bảo quản, thuế xuất khẩu, bảo hiểm. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế Du lịch là ngành thu hút nhiều lao động, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Các hoạt động du lịch liên quan đến các loại hình dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, y tế, thông tin. sẽ thúc đẩy các ngành này phát triển. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế Du lịch còn góp phần đánh thức các ngành sản xuất thủ công cổ truyền. Du lịch cũng là một công cụ quảng cáo “không mất tiền” cho nước chủ nhà. Du lịch còn góp phần thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, mở rộng thị trường: tìm hiểu thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế, MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế - Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài - Góp phần tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập giữa các vùng - Góp phầm đảm bảo sức khỏe cho nhân dân lao động, làm tăng năng suất lao động xã hội. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1. Chức năng kinh tế Tác động tiêu cực đến kinh tế -Du lịch phát triển ồ ạt có thể làm cho vật giá gia tăng, đồng tiền mất giá. Điều đó cũng có nghĩa là làm bần cùng hoá người dân ở vùng du lịch. Tình trạng giá thực phẩm, giá đất, giá các hàng hoá tiêu dùng gia tăng ở các khu du lịch là hiện tượng rất phổ biến. Tình trạng này có thể làm bần cùng hoá người lao động địa phương, đẩy họ vào tình trạng lao động rẻ mạt, tạm bợ, theo mùa MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 1.Chức năng kinh tế Tác động tiêu cực đến kinh tế -Du lịch cũng thúc đẩy sự cạnh tranh khốc liệt, có thể gây ra các rối loạn kinh tế -Du lịch cũng có thể gây tổn hại đến sự phát triển các ngành kinh tế hoặc suy giảm các nguồn lợi kinh tế như làm mất đất canh tác nông nghiệp, thu hẹp diện tích rừng, hạn chế khai thác đá vôi, giảm dung tích hồ chứa nước phục vụ sản xuất và đời sống MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 2. Chức năng sinh thái - Tạo sự gắn bó của con người với môi trường, đưa con người đến với thiên nhiên - Giúp cho con người mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên và nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên. - Góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái. tạo điều kiện cho người dân tham gia phục vụ du lịch cũng là biện pháp rất hữu hiệu để góp phần bảo vệ môi trường. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 2. Chức năng sinh thái Du lịch cũng gây ra nhiều hậu quả đối với môi trường Các khách sạn và khu du lịch thải vào môi trường khối lượng lớn các chất thải: đồ nhựa, rác, vỏ hộp lon, bọc nilon, thức ăn dư thừa.. Khách du lịch còn làm phá huỷ các rạn san hô ở vùng biển, các thạch nhũ trong hang động Trên thế giới, du lịch bằng lều cũng tổn hại lớn đến tài nguyên rừng và đất rừng. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 2. Chức năng sinh thái Việc sử dụng các loài hoang dã làm thực phẩm ở các khu du lịch đã làm tuyệt chủng nhiều loài động vật. Các hoạt động thể thao, đánh bắt cá của du khách cũng gây tổn hại rất lớn đến các loài sinh vật. Ở các vườn quốc gia, hoạt động du lịch làm biến đổi môi trường: xe cộ, du khách đi lại dẫm đạp lên cỏ, chặt cây, hái hoa, gây tiếng ồn làm các loài thú hoang bị thay đổi tập tính, sợ hãi hoặc bị tai nạn do con người gây ra làm tổn thương hoặc làm chết các loài sinh vật. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 3. Chức năng văn hóa - chính trị - xã hội Góp phần thoả mãn nhu của con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết Góp phần phục hồi và nâng cao sức khoẻ, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, nâng cao thể lực và khả năng lao động. Là yếu tố làm tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc gia. Góp phần tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH 3. Chức năng văn hóa - chính trị - xã hội Góp phần giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc. Là nhân tố rất quan trọng góp phần củng cố hoà bình thế giới. Làm cho con người hiểu biết nhau và xích lại gần nhau. Chuyến đi du lịch quốc tế giúp cho người ta thêm gần gũi và thân thiện với nhau hơn, nhờ vậy mà nó tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH Mặt tiêu cực của du lịch như - Làm tăng sự phân hoá giàu nghèo, gây ra mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội. - Hình thành tâm lý chạy theo đồng tiền, phát sinh các tệ nạn xã hội, - Xâm nhập lối sống lai căng, tư tưởng vọng ngoạilàm xói mòn truyền thống văn hoá dân tộc. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH III. CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH Mặt tiêu cực của du lịch như - Bị lợi dụng để hoạt động tình báo, gián điệp, tuyên truyền, kích động gây bạo loạn Du lịch cũng là con đường xâm nhập của bọn phản động quốc tế và những thế lực thù địch trên thế giới. Vì vậy, cần nâng cao cảnh giác và tăng cường luật pháp trong công tác quản lý các hoạt động du lịch. MỞ ĐẦU VỀ DU LỊCH I. KHÁCH DU LỊCH 1. Khái niệm Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH I. KHÁCH DU LỊCH 2. Phân loại khách du lịch Theo lứa tuổi khách du lịch Dưới 18 tuổi Từ 18-25 tuổi Từ 25-35 tuổi Từ 35-45 tuổi Từ 45-55 tuổi Trên 55 tuổi Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH I. KHÁCH DU LỊCH 2. Phân loại khách du lịch Theo đối tượng khách du lịch Cựu chiến binh, Học sinh sinh viên, Công đoàn Theo quốc tịch của khách du lịch Tức là phân chia theo nguồn khách du lịch. Mỗi nguồn khách có những đặc điểm riêng về ngôn ngữ, phong tục, tâm lí, nhu cầu du lịch khác nhau. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH I. KHÁCH DU LỊCH 2. Phân loại khách du lịch Theo nghề nghiệp của khách du lịch Chính khách Giáo viên Thương gia Thư kí và nhân viên văn phòng Công nhân Các nghề khác Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH II. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1. Khái niệm Tài nguyên du lịch là những yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng khai thác và sử dụng để thoả mãn nhu cầu du lịch. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch nhân văn Địa hình Khí hậu Thuỷ văn Sinh vật Di tích lịch sử văn hoá Lễ hội Nghề và làng nghề Dân tộc học Sự kiện văn hóa, thể thao III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất của các cơ sở kinh doanh du lịch được sử dụng để tạo ra các dịch vụ và hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch có thể chia thành các loại : cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, cơ sở vui chơi giải trí và các cơ sở dịch vụ khác. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 1. Cơ sở lưu trú Khách sạn du lịch (Hotel) là loại cơ sở kinh doanh dịch vụ đặc biệt quan trọng trong hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch. Khách sạn phục vụ du khách về các mặt như ăn nghỉ, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách du lịch. Khách sạn phục vụ tổng hợp các nhu cầu của khách du lịch, trong đó có các nhu cầu là phục vụ trực tiếp (ăn uống, nghỉ ngơi,) nhưng cũng có những nhu cầu được phục vụ gián tiếp (giải trí, thể thao, xem hát). Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 1. Cơ sở lưu trú Khách sạn được phân loại theo nhiều cách khách nhau: - Theo tính chất kinh doanh - Theo vị trí khách sạn - Theo quy mô và đặc điểm của khách sạn Hiện nay, Tổng cục du lịch Việt Nam khách sạn áp dụng cách phân loại khách sạn theo hạng sao (từ 1 đến 5 sao) dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn như vị trí kiến trúc, trang thiết bị tiện nghi phục vụ, các dịch vụ bổ sung, nhân viên phục vụ, vệ sinh. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 2. Cơ sở ăn uống Nhà hàng (Resstaurant): Là loại hình cơ sở ăn uống phổ biến nhất. Nhà hàng thường được xây dựng trong các khu du lịch (nhà hàng độc lập hoặc nhà hàng khách sạn). Nhiệm vụ chính của nhà hàng là sản xuất các món ăn, đồ uống có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu cao cấp của du khách. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 2. Cơ sở ăn uống Nhà hàng có thể bao gồm các loại sau : Buffet : là loại nhà hàng tự phục vụ với số lượng hợp lý các món ăn nóng và nguội. Snack : là nhà hàng phục vụ các món ăn nhanh tại quầy hoặc tại bàn. Coffee shop : là loại nhà hàng có phương thức phục vụ hỗn hợp (tại bàn và tại quầy) với đội ngũ nhân viên phục vụ thu gọn. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 2. Cơ sở ăn uống - Grill : là nhà hàng mang tính chất truyền thống trong phương thức phục vụ với việc chú trọng trang trí nội thất và tạo dựng sảnh xung quanh. - Speciality Restaurant (Nhà hàng đặc sản) : - Super Club (Nhà hàng cao cấp) - Quán bar (quầy rượu) - Quầy điểm tâm, quầy giải khát - Cafeteria Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH III. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT DU LỊCH 3. Các cơ sở dịch vụ khác Ngoài các loại hình dịch vụ trên, còn nhiều loại hình dịch vụ khác. Chúng cũng có thể độc lập hoặc kết hợp với các dịch vụ lưu trú hoặc ăn uống. Phương tiện vận chuyển Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí Cửa hàng mua sắm, quầy hàng lưu niệm Các cơ sở dịch vụ khác : Vũ trường, Massage, Karaoke. Dịch vụ giặt ủi, Dịch vụ chụp hình, in tráng phim ảnh. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH IV. SẢN PHẨM DU LỊCH 1. Khái niệm Theo Luật du lịch Việt Nam: « Sản phẩm du lịch là tập hợp những dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch ». Sản phẩm du lịch chính là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch và các dịch vụ du lịch. Có thể biểu diễn theo công thức sau : Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Dịch vụ du lịch Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH IV. SẢN PHẨM DU LỊCH 2. Các thành phần của sản phẩm du lịch 2.1. Thành phần sản phẩm du lịch phân theo hình thái vật chất Một sản phẩm du lịch có thể bao gồm 2 thành phần : - Hàng hoá (sản phẩm hữu hình) - Dịch vụ (sản phẩm vô hình) Trong hai thành phần nói trên, dịch vụ là yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch. Dịch vụ chiếm tỉ lệ cao trong sản phẩm du lịch và mang tính quyết định trong việc mua bán sản phẩm du lịch. Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH IV. SẢN PHẨM DU LỊCH 2. Các thành phần của sản phẩm du lịch 2.2. Thành phần sản phẩm du lịch phân theo loại hình dịch vụ: Sản phẩm du lịch có thể được phân chia theo loại hình dịch vụ như sau : - Dịch vụ vận chuyển khách - Dịch vụ lưu trú, ăn uống - Dịch vụ vui chơi giải trí - Dịch vụ mua sắm - Dịch vụ khác Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH IV. SẢN PHẨM DU LỊCH 4. Một số mô hình về sản phẩm du lịch 4.1. Mô hình 4S Mô hình kết hợp 4 yếu tố theo tiếng Anh là: sea (biển), sun (mặt trời), shop (mua sắm), sex hoặc sand (sự hấp dẫn giới tính hoặc bãi cát tắm nắng). 4.2. Mô hình 3H Mô hình này gồm có các yếu tổ theo tiếng Anh: heritage (di sản, nhà thờ), hopspitality (lòng hiếu khách/ khách sạn, nhà hàng), honesty (tính lương thiện). Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH IV. SẢN PHẨM DU LỊCH 4. Một số mô hình về sản phẩm du lịch 4.3. Mô hình 6S Mô hình này gồm những thành phần viết theo tiếng Pháp: sanitaire (vệ sinh), santé (sức khỏe), securité (an ninh, trật tự xã hội), sérénité (thanh thản), service (dịch vụ), satisfaction (thỏa mãn). 4.4. Mô hình 3S Mô hình này kết hợp 3 yếu tố viết tắt theo tiếng Anh: sight-seeing (ngắm cảnh); sport (thể thao); shopping (mua sắm). Chương 2 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DU LỊCH I. ĐẶC ĐIỂM CỦA LAO ĐỘNG DU LỊCH Lao động du lịch chủ yếu là lao động dịch vụ Lao động du lịch đa dạng và có tính chuyên môn hóa cao Thời gian lao động du lịch phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách Cường độ làm việc không cao, nhưng phải chịu áp lực tâm lý lớn và môi trường làm việc phức tạp II- CƠ CẤU LAO ĐỘNG DU LỊCH - Thường chia thành 2 ngành kinh doanh du lịch: Ngành lữ hành Ngành khách sạn - Có 2 loại hình nghề nghiệp: Loại ngành nghề đặc trưng về du lịch như hướng dẫn viên, lễ tân, nhân viên bàn buồng Loại ngành nghề không đặc trưng về du lịch như lái xe, bác sĩ. Chương 3 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH II- CƠ CẤU LAO ĐỘNG DU LỊCH - Chiếm tỷ trọng cao là lao động trong lĩnh vực khách sạn, ăn uống và hoạt động trung gian. - Lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn nam. - Độ tuổi tương đối trẻ: nam 25-45, nữ 20-30 (bàn buồng cần nữ, bếp cần nam). Chương 3 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH III- CÁC LOẠI HÌNH NGHỀ NGHIỆP TRONG DU LỊCH 1. Lao động chức năng quản lý Nhà nước về du lịch 2. Lao động chức năng quản lý trong doanh nghiệp du lịch 3. Lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách du lịch Chương 3 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 3. Lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách du lịch a) Nhân viên khách sạn-nhà hàng - Nhân viên lễ tân - Nhân viên bàn, buồng - Nhân viên dịch vụ bổ sung - Nhân viên Marketing - Đầu bếp b) Nhân viên lữ hành-hướng dẫn - Tổ chức điều hành tour - Thiết kế tour - Marketing du lịch - Hướng dẫn viên Chương 3 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH III- CÁC LOẠI HÌNH NGHỀ NGHIỆP TRONG DU LỊCH 4. Lao động đảm bảo điều kiện kinh doanh du lịch Nhóm lao động này không trực tiếp cung cấp sản phẩm cho khách du lịch mà chỉ cung cấp nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho các bộ phận lao động khác trong doanh nghiệp. Chương 3 NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH IV. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 1. Các chuyên ngành đào tạo chính về du lịch 2.1. Chuyên ngành quản trị khách sạn, nhà hàng - Quản trị lễ tân - Quản trị buồng, giường - Quản trị ẩm thực - Quản trị nhân sự - Quản trị marketing và kinh doanh - Quản trị dịch vụ bổ sung 1. Các chuyên ngành đào tạo chính về du lịch 2.2. Chuyên ngành quản trị kinh doanh lữ hành và hướng dẫn viên du lịch - Quản lý các hãng lữ hành, đại lý lữ hành - Chuyên gia thiết kế và tổ chức tour - Tiếp thị lữ hành - Hướng dẫn viên 2. Nội dung và hình thức đào tạo 2.1. Nội dung đào tạo - Kiến thức văn hóa chung - Kiến thức kinh tế - Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ - Kiến thức chính trị tư tưởng và pháp luật - Ngoại ngữ 2.2. Hình thức đào tạo - Đào tạo chính quy - Đào tạo không chính quy
File đính kèm:
- bai_giang_tong_quan_du_lich_duong_thanh_xuan.pdf