Bài giảng Thí nghiệm thấm
chương 1
Các nhóm thí nghiệm cơ bản về đất xây dựng đường
Đ1 Thí nghiệm dùng để phân loại đất xây dựng đường
I. Phân loại đất: Đất là một thể phân tán tập hợp các hạt có kích thước khác nhau bao
gồm:
- Hạt cuội có kích thước lớn hơn 200mm
- Hạt dăm sạn có kích thước từ 40 ~ 200mm
- Hạt sỏi có kích thước 2 ~ 40mm
- Hạt cát có kích thước 0.05 ~ 2mm
- Hạt bụi có kích thước 0.005 ~ 0.05mm
- Hạt sét có kích thước <>
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thí nghiệm thấm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thí nghiệm thấm
1 MỤC LỤC Mở ñầu Chương 1. Các dạng hút nước và mục ñích hút nước, ñặc ñiểm ñộng thái của nước dưới ñất khi tiến hành hút nước trong những ñiều kiện ñịa chất thuỷ văn khác nhau. 1) Các dạng hút nước và mục ñích của chúng. 2) ðộng thái vận ñộng của nước dưới ñất khi hút nước trong những ñiều kiện ñịa chất thuỷ văn khác nhau. Chương 2. Các thông số tính toán ñịa chất thuỷ văn và phương pháp xác ñịnh chúng theo số liệu hút nước. 1) ðặc ñiểm vắn tắt các thông số tính toán ñịa chất thuỷ văn. 2) ðặc ñiểm chung của các phương pháp xác ñịnh thông số tính toán ñịa chất thuỷ văn. Chương 3. Chỉnh lý và giải thích các kết quả thí nghiệm trong ñiều kiện vỉa chứa nước áp lực ñồng nhất vô hạn. 1) Chính lý số liệu thí nghiệm khi lưu lượng của lỗ khoan không ñổi. 2) Chỉnh lý kết quả thí nghiệm khi ñặc tính hút nước phức tạp trong giai ñoạn hạ thấp mực nước. 3) Chỉnh lý kết quả thí nghiệm khi ñặc tính hút nước phức tạp trong giai ñoạn hồi phục mực nước. Chương 4. Chỉnh lý và giải thích kết quả thí nghiệm trong ñiều kiện vỉa chứa nước áp lực ñồng nhất hữu hạn trên mặt bằng ñể xác ñịnh các thông số, không tính ñến ảnh hưởng của các biên giới. 1) Tiêu chuẩn áp dụng phương pháp Jacob trong các vỉa hữu hạn. 2) Những nguyên tắc cơ bản chỉnh lý và giải thích các kết quả thí nghiệm trong các vỉa chứa nước hữu hạn. Chương 5. ðặc ñiểm chỉnh lý và giải thích kết quả thí nghiệm trong ñiều kiện tầng chứa nước không áp. Chương 6. ðặc ñiểm chỉnh lý và giải thích kết quả thí nghiệm trong ñiều kiện tầng chứa nước khe nứt - cactơ. 1) Một vài ñặc ñiểm thấm của chất lỏng trong ñá nứt nẻ. 2) Tầng chứa nước trong ñá nứt nẻ với “ñộ lỗ hổng kép”. 3) Tầng chứa nước trong ñất ñá nứt nẻ rất không ñồng ñều. 4) Tầng chứa nước trong ñất ñá nứt nẻ dị hướng. Chương 7. ðặc ñiểm chỉnh lý và giải thích các kết quả thí nghiệm trong ñiều kiện tầng chứa nước phân lớp. nhieu.dcct@gmail.com 2 1) Thử nghiệm riêng biệt các lớp chứa nước. 2) Nghiên cứu tổng hợp hệ tầng phân lớp. 3) ðặc ñiểm chỉnh lý tài liệu thí nghiệm trong giai ñoạn hồi phục mực nước. Chương 8. Chỉnh lý và giải thích kết quả thí nghiệm khi có ảnh hưởng của biên giới. 1) Những khu ñược giới hạn bởi các biên giới không thấm nước. 2) Những khu vực có biên giới không ñồng nhất về tính thấm. 3) Những khu gần nơi thoát nước dưới ñất cục bộ. 4) Những khu vực trong vỉa có hình dạng biên giới phức tạp khác nhau. Chương 9. Những ñặc ñiểm của phương pháp chỉnh lý và giải thích kết quả thí nghiệm trong các vùng ven bờ. Chương 10. Xác ñịnh và phân loại các thông số tính toán cơ bản trong ñiều kiện vỉa có tính thấm không ñồng nhất hỗn tạp. 1) ðánh giá ñặc tính không ñồng nhất hỗn tạp bằng phương pháp thống kê. 2) ðánh giá ñặc tính không ñồng nhất hỗn tạp và mối liên hệ của các thông số ñịa chất thuỷ văn hữu hiệu với ñánh giá thống kê. 3) ðặc ñiểm biến dạng các quy luật thí nghiệm thay ñổi mực nước trong vỉa không ñồng nhất hỗn tạp. 4) ðặc ñiểm xác ñịnh các thông số trong vỉa không ñồng nhất hỗn tạp. 5) Phân loại các thông số của vỉa không ñồng nhất hỗn tạp. Chương 11. Chỉnh lý kết quả hút nước thí nghiệm có xét ñến dao ñộng tự nhiên của mực nước dưới ñất. 1) Dao ñộng mực nước dưới ảnh hưởng sự thay ñổi của áp suất khí quyển. 2) Dao ñộng mực nước dưới ảnh hưởng của sự thay ñổi cường ñộ cung cấp của nước mưa cho tầng chứa nước. 3) Dao ñộng mực nước dưới ảnh hưởng của sự dâng và hạ mực nước trong các dòng và khối nước mặt. Chương 12. Những vấn ñề cơ bản về phương pháp tiến hành và những khuyến nghị về bố trí thí nghiệm. 1) Những vấn ñề cơ bản về phương pháp tiến hành thí nghiệm hút nước. 2) Khuyến nghị về bố trí công tác thí nghiệm. Mục lục nhieu.dcct@gmail.com 3 MỞ ðẦU Thí nghiệm thấm là một trong những công tác chủ yếu của ñiều tra ñịa chất thuỷ văn, ñược tiến hành nhằm giải quyết nhiều vấn ñề kinh tế quốc dân khác nhau. Dạng công tác này có ý nghĩa ñặc biệt khi tìm kiếm và thăm dò nước dưới ñất phục vụ cho cung cấp nước và tưới; trong hệ thống của Bộ ñịa chất Liên Xô mặt công tác tìm kiếm và thăm dò này thường chiếm khoảng 50 - 60% tổng ñầu tư hàng năm của ngân sách quốc gia vào lĩnh vực “ðịa chất thủy văn và ñịa chất công trình”. Vì vậy, việc hoàn thiện phương pháp thí nghiệm thấm và chỉnh lý các tài liệu thí nghiệm có tầm quan trọng ñặc biệt và có ý nghĩa quan trọng hàng ñầu trong toàn bộ công tác tìm kiếm - thăm dò nước dưới ñất. Phương pháp tiến hành thí nghiệm và chỉnh lý kết quả thí nghiệm ñã ñược ñề cập trong nhiều tài liệu, sách báo. Nhưng trong những tài liệu xuất bản trước những năm sáu mươi không xét ñến thành tựu mới về ñộng lực học nước dưới ñất và những thay ñổi quan trọng trong phương pháp tiến hành thí nghiệm do tác ñộng của những thành tựu ñó. Trong những công trình nghiên cứu xuất bản muộn hơn, tuy phương pháp tiến hành thí nghiệm và chỉnh lý số liệu thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết thủy ñộng lực hiện ñại, nhưng thực tế chỉ là ñề cập ñến kỹ thuật chỉnh lý số liệu hút nước áp dụng cho những ñiều kiện tương ñối lý tưởng mà không xét ñến ñặc ñiểm tự nhiên của mỏ nước dưới ñất. Trong khi ñó, sự ña dạng của ñiều kiện ñịa chất thuỷ văn, mà trong ñó tiến hành thí nghiệm thấm, ñặc tính phức tạp của sự hình thành ñộng thái nước dưới ñất khi hút nước thí nghiệm, khi cùng một quy luật biến ñổi lưu lượng và mực nước nhưng có thể do ảnh hưởng của các yếu tố rất khác nhau, tất cả ñiều ñó ñòi hỏi phải phân tích và giải thích số liệu thí nghiệm ñể xác ñịnh các thông số ñịa chất thuỷ văn. Mặc dù những cách giải quyết ñó có cơ sở lý thuyết chắc chắn, nhưng không phải tất cả các phương pháp ñó ñều có giá trị áp dụng như nhau trong các ñiều kiện tự nhiên cụ thể. Các tác giả cuốn sách này ñặt cho mình nhiệm vụ phân tích cơ sở phương pháp chỉnh lý và giải thích số liệu thí nghiệm, có xét ñến những ñặc ñiểm riêng của tầng chứa nước trong những ñiều kiện ñịa chất thuỷ văn khác nhau, cũng như giới thiệu phương pháp bố trí và tiến hành thí nghiệm trong quá trình tìm kiếm và thăm dò nước dưới ñất phục vụ cho cung cấp nước. ở ñây khác với những tài liệu hiện có, phần lớn phương pháp chỉnh lý và giải thích số liệu hút nước thí nghiệm và thí nghiệm tự chảy ñã trình bày trong các tài liệu nghiên cứu ñịa chất thuỷ văn cụ thể ñược tiến hành trong khi tìm kiếm và thăm dò nước dưới ñất trong những ñiều kiện ñịa chất thuỷ văn khác nhau. Khi biên soạn cuốn sách này ñã sử dụng nhiều tài liệu thực tế về thí nghiệm thấm do các cơ quan sản xuất khác nhau thuộc Bộ ñịa chất Liên Xô tiến hành trong các ñối tượng thấm cụ thể. Không nên coi cuốn sách này như một tài liệu tổng hợp mà trong ñó có nêu ñầy ñủ ñặc ñiểm của tất cả các phương pháp chỉnh lý và giải thích số liệu thí nghiệm thấm. Nhiệm vụ chủ yếu của cuốn sách này là phân tích phương pháp tiến hành thí nghiệm và chỉnh lý kết quả thí nghiệm thấm trong ñiều tra cung cấp nước. Trong cuốn sách chỉ phân tích những phương pháp nào theo quan ñiểm của các tác giả là phù hợp nhất trong các ñiều kiện tự nhiên cụ thể. Trong tác phẩm không ñề cập ñến vấn ñề về kỹ thuật tiến hành thí nghiệm (cấu trúc lỗ khoan, thiết bị ống lọc, thiết bị bơm, các dụng cụ ño lưu lượng và mực nước...) mà ñã giới thiệu khá ñầy ñủ trong các tài liệu khác. Cũng với lý do này, ở ñây không giới thiệu phương pháp lập ñường cong lưu lượng, phương pháp tính sức kháng dọc theo lỗ khoan và ống lọc, cũng như những yếu tố khác (ñộ nhiệt, yếu tố khí v.v..) thể hiện rất rõ ở những lỗ khoan sâu. ở ñây cũng không xét ñến việc xác ñịnh các thông số theo tài liệu khai thác. nhieu.dcct@gmail.com 4 Cuốn sách này viết cho các kỹ sư ñịa chất thuỷ văn chuyên tìm kiếm và thăm dò nước dưới ñất cho cung cấp nước. Nó cũng có thể dùng ñể chỉnh lý số liệu thí nghiệm thấm ñược tiến hành nhằm giải quyết những nhiệm vụ khác nhau (khai thác các mỏ khoáng sản, tưới, xây dựng các công trình thủy công) nó sẽ bổ ích cho các sinh viên ngành ñịa chất thuỷ văn khi học giáo trình “Phương pháp nghiên cứu ñịa chất thuỷ văn” và “Tìm kiếm thăm dò nước dưới ñất”. Khi biên soạn cuốn sách, các tác giả phân công như sau: tiết 1 của chương 2, chương 6, 7 và 11 do B. V. Borevxki viết (tiết 2 chương 6 có sự tham gia của B. G. Xamxonov); các chương 3, 4, 5, tiết 2 và 3 của chương 7, tiết 1, 3 và 4 của chương 10 do B. G. Xamxonov ; lời mở ñầu, các chương 1 và 9 do L. X. Iazvin viết ; tiết 2 của chương 2, tiết 1 chương 7, tiết 2 và 5 của chương 10 và chương 12 do B. G. Xamxonov và L. X. Iazvin cùng viết. Tổng biên tập là L. X. Iazvin. Các thành phần tính toán chủ yếu do O. I. Buñracova và L. I. Crivoseera hoàn thành. Các phần ñồ thị do L. I. Crivoseera. nhieu.dcct@gmail.com 5 Chương 1 CÁC DẠNG HÚT NƯỚC VÀ MỤC ðÍCH HÚT NƯỚC. ðẶC ðIỂM ðỘNG THÁI CỦA NƯỚC DƯỚI ðẤT KHI TIẾN HÀNH HÚT NƯỚC TRONG NHỮNG ðIỀU KIỆN ðỊA CHẤT THUỶ VĂN KHÁC NHAU 1. CÁC DẠNG HÚT NƯỚC VÀ MỤC ðÍCH CỦA CHÚNG Hiện nay tất cả các dạng hút nước tiến hành khi tìm kiếm và thăm dò các kiểu mỏ nước dưới ñất khác nhau có thể chia thành ba dạng sau: hút nước thử, hút nước thí nghiệm và hút nước khai thác thí nghiệm. Sự khác nhau về mục ñích của ba dạng hút nước ñó quyết ñịnh phương pháp tiến hành thí nghiệm thể hiện chủ yếu ở thời gian kéo dài thí nghiệm và kết cấu của chùm thí nghiệm. Vì vậy, ñể tiến hành công tác thí nghiệm, trước tiên cần xác ñịnh những nhiệm vụ mà việc nghiên cứu thí nghiệm thấm cần giải quyết. Hút nước thử là dạng phổ biến nhất khi tìm kiếm và thăm dò nước dưới ñất, trong thực tế ñược tiến hành ở tất cả các lỗ khoan trong quá trình khảo sát ñịa chất thủy văn (lỗ khoan tìm kiếm, thăm dò và quan sát). Hút nước thử (hoặc tháo nước) ñược thực hiện ñể ñánh giá sơ bộ các tính chất thấm của ñất ñá chứa nước và chất lượng của nước dưới ñất ñối với các khoảnh và ñới khác nhau. Hút nước thí nghiệm là dạng công tác ñịa chất thủy văn chủ yếu ñược tiến hành trong các giai ñoạn thăm dò sơ bộ và thăm dò tỷ mỷ. Hút nước thí nghiệm ñược tiến hành ñể giải quyết những vấn ñề sau ñây: 1) Xác ñịnh các thông số ñịa chất thủy văn chủ yếu của các tầng chứa nước (hệ số thấm, ñộ dẫn nước, ñộ truyền áp và ñộ truyền mực nước, ñộ nhả nước, sự chảy xuyên tầng, bán kính ảnh hưởng dẫn dùng, sức cản chung của trầm tích lòng sông). 2) Nghiên cứu ñiều kiện biên của các tầng chứa nước trên bình ñồ và trên mặt cắt (quan hệ giữa nước dưới ñất và nước mặt, quan hệ giữa các tầng chứa nước lân cận...). 3) Xác ñịnh quan hệ giữa lưu lượng và mực nước hạ thấp trong lỗ khoan. 4) Xác ñịnh trị số hao hụt mực nước trong khu vực bố trí công trình lấy nước khi các lỗ khoan khai thác làm việc ñồng thời. Tùy theo có hay không có các lỗ khoan quan sát, hút nước thí nghiệm ñược chia thành hút nước chùm và hút nước ñơn. Hút nước thí nghiệm ñơn ñược tiến hành ñể xác ñịnh quan hệ giữa lưu lượng và trị số mực nước hạ thấp. Khác với hút nước thử, hút nước thí nghiệm ñược tiến hành với hai - ba cấp lưu lượng. Hút nước chùm là dạng chủ yếu của công tác hút nước thí nghiệm, khi nghiên cứu các ñiều kiện biên, xác ñịnh thí nghiệm trị số hao hụt mực nước. Dạng khác của thí nghiệm hút nước chùm là thí nghiệm hút nước nhóm, nó ñược tiến hành ñể nghiên cứu quan hệ giữa các tầng chứa nước và xác ñịnh các thông số ñịa chất thủy văn cơ bản trong những trường hợp khi lấy nước từ lỗ khoan ñơn không thể ñảm bảo ñộ chính xác cần thiết của tính toán vì trị số hạ thấp mực nước tuyệt ñối không lớn. Hút nước khai thác thí nghiệm từ một hoặc một số lỗ khoan chỉ ñược tiến hành trong giai ñoạn thăm dò tỷ mỷ trong ñiều kiện ñịa chất thủy văn và thủy hóa phức tạp không thể biểu diễn ở dạng sơ ñồ tính toán. nhieu.dcct@gmail.com 6 Mục ñích của hút nước khai thác thí nghiệm là xác ñịnh quy luật thay ñổi mực nước dưới ñất hoặc chất lượng của nước dưới ñất khi lấy một lượng nước nhất ñịnh. Khi thiết kế hút nước khai thác thí nghiệm trong ñiều kiện thủy hóa phức tạp, cần chú ý rằng chỉ nên tiến hành hút nước khai thác thí nghiệm ñể xác ñịnh bằng thực nghiệm sự thay ñổi chất lượng của nước khi nguy cơ kéo nước không ñạt tiêu chuẩn sử dụng trong mặt cắt thẳng ñứng hoặc trong trường hợp công trình lấy nước bố trí gần (vài chục mét) ranh giới phân bố nước dưới ñất có thành phần không ñạt tiêu chuẩn sử dụng xâm nhập vào. Khi khoảng cách lớn, thời gian dịch chuyển của ranh giới kéo dài hàng năm và sự thay ñổi chất lượng không thể ñánh giá trong quá trình hút nước. Tuỳ theo giai ñoạn ñiều tra ñịa chất thủy văn, ñiều kiện ñịa chất thủy văn và phương pháp áp dụng ñánh giá trữ lượng khai thác nước dưới ñất theo tài liệu hút nước có thể giải quyết một trong những nhiệm vụ kể trên hoặc giải quyết ñồng thời một số nhiệm vụ. Trong ña số các trường hợp công tác thí nghiệm thấm ñược tiến hành chủ yếu ñể xác ñịnh các thông số ñịa chất thủy văn, nhưng nhiều khi còn tiến hành hút nước ñể giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nữa (ví dụ, khi áp dụng phương pháp thủy lực ñể ñánh giá trữ lượng khai thác nước dưới ñất). Do mục ñích cuối cùng của công tác thí nghiệm thấm là thu thập các số liệu cần thiết ñể ñánh giá ñịnh lượng các nguồn chủ yếu hình thành trữ lượng khai thác nước dưới ñất, nên khi chọn phương pháp công tác cần tính ñến khả năng thực tế xác ñịnh một số nguồn trong quá trình hút nước thí nghiệm. Ngoài ra, khi thiết kế hút nước thì mục ñích chính là xác ñịnh các thông số ñịa chất thủy văn, ñánh giá sự ảnh hưởng các ranh giới khác nhau của vỉa (trên bình ñồ và trong mặt cắt) và các ñặc ñiểm ñặc biệt về cấu trúc của ñá chứa nước ñối với quy luật hạ thấp mực nước dưới ñất. ðiều ñó cần thiết ñể xét ảnh hưởng của các yếu tố khi tính các thông số. ðể phân tích các vấn ñề ñó chúng ta sẽ xem xét quy luật thay ñổi mực nước theo thời gian (quy luật ñộng thái khi hút nước) trong những ñiều kiện ñịa chất thủy văn khác nhau. 2. VẬN ðỘNG CỦA NƯỚC DƯỚI ðẤT KHI HÚT NƯỚC TRONG NHỮNG ðIỀU KIỆN ðỊA CHẤT THUỶ VĂN KHÁC NHAU Quá trình phát triển hình phễu hạ thấp theo thời gian hút nước rất phức tạp, vì sự hình thành bề mặt mực nước xảy ra dưới tác dụng của nhiều yếu tố, trong ñó ở giai ñoạn ñầu của sự tháo khô vỉa (trong tầng chứa nước không áp) hoặc ảnh hưởng của ñộng thái ñàn hồi (trong tầng áp lực) là những yếu tố quan trọng nhất. Khi tăng thời gian hút nước, kích thước của hình phễu hạ thấp rất lớn, nên trong một số trường hợp, quá trình chảy xuyên từ những tầng chứa nước nằm dưới và nằm trên thu nước dưới ñất thoát ñi trong những ñiều kiện tự nhiên, cũng như các ranh giới khác nhau của vỉa trên bình ñồ và trong mặt cắt bắt ñầu có ảnh hưởng ñến sự hình thành phễu hạ thấp mực nước. Trong nhiều trường hợp sự dao ñộng tự nhiên mực nước trùng hợp với quy luật thay ñổi mực nước theo thời gian do hút nước gây ra. Ngoài ra ñặc tính thay ñổi mực nước có thể phức tạp do yếu tố kỹ thuật gây ra (ví dụ, do sự dao ñộng lưu lượng trong quá trình hút nước). Như vậy, ñộng thái nước dưới ñất khi hút nước thí nghiệm do ba yếu tố quyết ñịnh: 1) Các ñiều kiện ñịa chất thủy văn (cấu trúc của hệ tầng chứa nư ... và nước dưới ñất ảnh hưởng quyết ñịnh ñến việc lựa chọn sơ ñồ trình lấy nước và vị trí của nó ñối với sông, việc hút nước thí nghiệm ñể giải quyết trước tiên vấn ñề ñó, cần phải tiến hành ngay ở giai ñoạn thăm dò sơ bộ. ðể rút ngắn thời gian kéo dài thí nghiệm trong giai ñoạn ñó, nên tiến hành hút nước ở vị trí không cách xa sông lắm (ñến 20- 30 m), vì khi bố trí lỗ khoan hút nước như thế có thể ñạt ñược sự ổn ñịnh của ñộng thái trong khoảng 10 - 15 ngày. Hút nước ñể làm chính xác hóa hệ số sức kháng trầm tích lòng ñược tiến hành ở giai ñoạn thăm dò tỉ mỉ với sự bố trí các lỗ khoan thí nghiệm theo tuyến của công trình lấy nước dự kiến. Trong trường hợp ñó, thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm (cũng cần ñạt tới ñộng thái ổn ñịnh) ñược xác ñịnh bởi kết quả tính toán thông số ở giai ñoạn thăm dò sơ bộ và ñược làm chính xác hóa trong quá trình thí nghiệm. Thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm ñể ñánh giá tác dụng qua lại giữa các tầng chứa nước trong hệ tầng hai lớp và nhiều lớp Thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm trong hệ tầng hai lớp ñược xác ñịnh bởi thời gian có thể hình thành hạ thấp mực nước khá lớn trong lớp cung cấp ở phía trên. Thông thường trong hệ tầng hai lớp, lớp trên là cát có ñộ nhả nước khá cao (0,1 - 0,15) và hoàn toàn thấm nước (hệ số thấm 0,1 - 1,0 m/ngày). Trong trường hợp này, thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm khoảng 10 - 15 ngày là hoàn toàn ñủ ñể ñánh giá ñịnh tính mức ñộ quan hệ giữa các tầng chứa nước. Với ñộ kéo dài hút nước như vậy, bằng phương pháp như ñã nêu trong chương 7, có thể xác ñịnh tất cả các thông số cần thiết cả khi có và không có ñoạn cuối của quy luật thay ñổi mực nước. Trong trường hợp không thuận lợi, khi ñộ thấm nước của tầng trên nhỏ (10-2 - 10- m 3/ngày), thời gian kéo dài hút nước phải tăng lên ñến 20 - 30 ngày. Việc ñánh giá mức ñộ tác dụng qua lại giữa lớp chứa nước, trong hệ tầng nhiều lớp có lớp thấm nước yếu liên tục chỉ cần tiến hành khi hệ số thấm của lớp phân cách lớn hơn 10-4 m/ngày và chiều dày của nó không quá 20 - 30 m. Khi ñó, ñể xác ñịnh sự có mặt của dòng chảy xuyên, phải tiến hành thí nghiệm hút nước kéo dài 30 - 40 ngày. Hút nước như vậy nên tiến hành với mực nước hạ thấp lớn. Vì vậy, khi ñộ dẫn nước của tầng chứa nước lớn thì nên tiến hành hút nước từ một số lỗ khoan. Vì hút nước như vậy rất tốn kém cho nên chỉ tiến hành thí nghiệm khi có những tiền ñề ñịa chất rõ ràng về hiện tượng chảy xuyên. Chúng ta sẽ tập trung phân tích thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm ñã ñược áp dụng trong thực tế. Muốn vậy, ta dùng một tập hợp 50 chùm thí nghiệm. ðặc trưng của mẫu chọn ñã cho trước. Mẫu ñược phân tích ñể thể hiện phạm vi biến ñổi rộng của các ñiều kiện tự nhiên : môi trường thấm lỗ hổng và khe nứt có và không có biểu hiện chậm v.v. ðối với tất cả trường hợp ñó, ñã tiến hành chỉnh lý lại các số liệu thí nghiệm theo nguyên tắc ñã trình bày ở trên. Trong 45 trường hợp nhận ñược kết quả tốt, còn 5 trường hợp - xấu, hơn nữa kết quả chỉnh lý không quan với thời gian kéo dài hút nước. Phân tích từng trường hợp riêng biệt cho thấy rằng, thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm thực tế không phụ thuộc vào mức ñộ phức tạp của ñiều kiện tự nhiên, quyết ñịnh sự phân tích thông tin thí nghiệm và càng không phụ thuộc vào phương pháp tính toán dự ñoán. ở ñây chỉ ghi nhận ñược mối quan hệ nhất ñịnh giữa thời gian kéo dài thí nghiệm với giai ñoạn ñiều tra. Tất cả những ñiều ñó cho phép kết luận rằng, thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm có thể chọn tùy ý trong phạm vi rộng. Phân tích thống kê mẫu chọn bằng ñồ thị xác suất ñã phát hiện ra rằng sự phân bố thời gian kéo dài hút nước trong thực tế không mẫu thuẫn với quy luật chuẩn loga (xem hình 78,a). Trị số trung bình hình học của mẫu chọn 17=C~ , tích số chuẩn 62,=ε , sai số trung bình 32,x =σ . Xác suất lớn hơn cả là trị số trung bình hình học của thời gian kéo dài hút nước trong thực tế, có tính ñến sự hạn chế của mẫu chọn, nghĩa là thời gian kéo dài khoảng 20 ngày. Do kết quả chỉnh lý tốt cho nên thời nhieu.dcct@gmail.com 190 gian kéo dài hút nước ñược áp dụng trong thực tế khẳng ñịnh tính hiện thực của thời gian kéo dài hút nước ñề nghị sử dụng. Tất cả những ñiều nói về thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm cần và ñủ buộc phải xem xét cả hai mặt của một vấn ñề. Mặt thứ nhất có ñụng chạm ñến việc xác ñịnh mục tiêu cuối cùng của hút nước thí nghiệm và thời ñiểm dừng thí nghiệm ñể ñạt ñược mục tiêu ñó. Mặt thứ hai là xác ñịnh thời gian kéo dài hút nước dự ñịnh. Rõ ràng là, sự chú ý ñặc biệt khi giải quyết vấn ñề ñó cần tập trung vào mặt thứ nhất, vì nó quyết ñịnh mức ñộ chi phí thực tế cho công tác thí nghiệm. Như trên ñã nói, mục ñích cuối cùng của hút nước thí nghiệm là những quy luật nhận ñược ứng với ñộng thái thấm ổn ñịnh và gần ổn ñịnh. ðộng thái thấm ổn ñịnh có những dấu hiệu hoàn toàn xác ñịnh, cho nên có thể phán ñoán ñược khi chỉnh lý số liệu thí nghiệm. Thời gian hút nước dự ñịnh có thể chỉ có tính chất ñịnh hướng và cần phải ñược làm chính xác hóa trong quá trình tiến hành thí nghiệm. ðể dự tính thời gian kéo dài thí nghiệm có thể dùng những ñề nghị nêu ở trên. Việc thu thập và chỉnh lý tài liệu thực tế về thí nghiệm ñịa chất thủy văn bao gồm : a) ño kịp thời lưu lượng và mực nước ñộng và ghi vào biểu bảng và ñồ thị (theo tỷ lệ ñường thẳng) ; b) lập ñồ thị theo dõi mực nước theo thời gian, khi cần thiết thì cả ñồ thị diện tích và tổng hợp, ñồng thời lập ñồ thị theo dõi lưu lượng theo thời gian. ðặc ñiểm tiến hành hút nước (tháo nước) khai thác thí nghiệm Hút nước khai thác - thí nghiệm ñược tiến hành trong những ñiều kiện ñịa chất thủy văn phức tạp, khi ñiều kiện biên của mỏ nước và ñặc ñiểm không ñồng nhất không thể xác ñịnh ñược một cách rõ ràng bằng công tác thăm dò thông thường và sau ñó ñược thể hiện bằng một sơ ñồ thấm nào ñó có thể ñược tính toán bằng giải tích, trên máy tính ñiện tử hoặc mô phỏng trên mô hình. Hút nước như vậy phải ñược coi là một nhiệm vụ ñặc biệt. Lưu lượng hút nước khai thác - thí nghiệm cố gắng chọn gần bằng lưu lượng dự kiến của công trình khai thác nước, nó thường ñạt ñược ở các mỏ nước dưới ñất nhỏ với tính thấm của ñất ñá chứa nước cao. Khi thực hiện yêu cầu ñó, ñòi hỏi phải tiêu hao nhiều nguyên vật liệu (cần hút ñồng thời ở một số lỗ khoan), lưu lượng hút nước khai thác - thí nghiệm ñược chọn có tính ñến trị số hạ thấp mực nước và nhịp ñộ thay ñổi của nó theo thời gian. Trong trường hợp này, lưu lượng không nên nhỏ hơn 30 - 50% lưu lượng của công trình khai thác nước tương lai. Hút nước khai thác - thí nghiệm thường ñược tiến hành hút với hai bậc lưu lượng chênh lệch nhau khoảng 2 - 2,5 lần, nhưng lưu lượng của ñợt hút thứ nhất nên chọn gần bằng hoặc lớn hơn trữ lượng thiên nhiên. Hút nước với vài lần thay ñổi lưu lượng như thế cho phép xác ñịnh trị số nguồn cung cấp (theo phương pháp ñã trình bày ở chương 8). Khi hút nước với một bậc cũng như hai bậc, cố gắng giữ lưu lượng không ñổi trong suốt thời gian kéo dài mỗi bậc. Khi hút nước từ nhóm lỗ khoan, việc thay ñổi các bậc lưu lượng dễ ñạt ñược bằng cách ñưa lỗ khoan bơm vào làm việc theo các thời gian khác nhau. Các lỗ khoan thăm dò và thăm dò - khai thác cần bố trí ở những ñiểm sẽ bố trí những lỗ khoan khai thác trong tương lai. Khoảng cách các lỗ khoan hút nước phải chọn như thế nào ñể chúng có khả năng can nhiễu lẫn nhau. Khi hút nước với mức ñộ cố ñịnh thì không cần tuân theo ñiều kiện ñó. Vấn ñề về ñiều kiện tác dụng can nhiễu lẫn nhau của từng cặp lỗ khoan thường ñược giải quyết khi thử nghiệm sơ bộ ở lỗ khoan ñơn. Sơ ñồ bố trí các lỗ khoan quan sát ñược lựa chọn theo từng trường hợp cụ thể, có xét ñến số lượng và sự bố trí các lỗ khoan hút nước và ñiều kiện ñịa chất thủy văn trong phạm vi khu nhieu.dcct@gmail.com 191 vực thử nghiệm. Nói chung, nên có lỗ khoan quan sát bên cạnh mỗi lỗ khoan hút nước và ở giữa những lỗ khoan ñó. Các tia gồm có từ 2 - 4 lỗ khoan quan sát nên hướng vào phía các biên giới ñã xác ñịnh hoặc giả ñịnh của khu vực thí nghiệm. Khi trên mái vỉa nghiên cứu có mặt trầm tích chứa nước hoặc thấm nước yếu phải bố trí 2 - 3 lỗ khoan quan sát trong ñó. Phức tạp hơn cả là việc chọn thời gian kéo dài hút nước khai thác - thí nghiệm. Trong thực tế ñiều tra ñịa chất thủy văn, hút nước khai thác - thí nghiệm thường kéo dài 1 - 3 tháng, có khi 5 - 7 tháng và lâu hơn. Khi xác ñịnh thời gian kéo dài thí nghiệm phải xuất phát từ những yêu cầu cơ bản dưới ñây: 1. Trong tất cả các lỗ khoan hút nước và lỗ khoan quan sát, phải ñạt ñộng thái gần ổn ñịnh của sự thay ñổi mực nước từ các lỗ khoan quan sát ở xa lỗ khoan trung tâm. 2. Phải ñạt ñộng thái gần ổn ñịnh, có xét ñến tác dụng can nhiễu của tất cả các lỗ khoan hút nước. ðiều kiện này phải ñược thỏa mãn khi các ñồ thị thay ñổi mực nước theo thời gian của tất cả các lỗ khoan trong ñới trung tâm của chùm thí nghiệm lập trong tọa ñộ S - lgt hoặc trong các tọa ñộ khác là những ñường thẳng song song. 3. Trong quá trình hút nước, tất cả các biên giới ở gần chùm thí nghiệm ñã phát hiện hoặc giả ñịnh phải ñược phản ánh trong quy luật thay ñổi mực nước. Những yêu cầu ñó cũng cần phải xét ñến khi xác ñịnh thời gian kéo dài hút nước trong các vỉa dạng dải hoặc có hình tròn. Thời gian kéo dài hút nước khai thác - thí nghiệm thường không quá 3 - 4 tháng. ðiều ñó nên xét ñến khi chọn sơ ñồ chùm thí nghiệm. Hút nước khai thác - thí nghiệm phải tiến hành vào thời kỳ của vị trí mực nước dưới ñất thấp nhất. Nếu giả thiếu rằng trong quá trình khai thác có phần nào ñó của tầng chứa nước bị tháo khô, khi thí nghiệm ñoạn ñó ñược gia cố bằng ống chống. Kết cấu lỗ khoan hút nước và lỗ khoan quan sát Phương pháp Jacob ñược dùng ñể chỉnh lý số liệu thí nghiệm ñối với các lỗ khoan hoàn chỉnh. Do ñó, tính không hoàn chỉnh của lỗ khoan hút nước và lỗ khoan quan sát có thể là một yếu tố dị thường của quy luật thí nghiệm thay ñổi mực nước. Vì thế, khi bố trí chùm thí nghiệm, cần phải ñặt ống lọc của lỗ khoan trong mặt cắt tầng chứa nước như thế nào ñó ñể có thể hạn chế ñến mức tối thiểu khả năng biến dạng của quy luật thí nghiệm thay ñổi mực nước do tính không hoàn chỉnh của lỗ khoan gây nên. Rõ ràng là việc bố trí chùm thí nghiệm hoàn chỉnh, bao gồm các lỗ khoan quan sát và lỗ khoan hút nước có ñộ rỗng của ống lọc 10 - 20% xuyên qua suốt chiều dày tầng chứa nước là ñúng ñắn nhất [169]. Nhưng ñiều kiện ñó chỉ có thể thực hiện khi thử nghiệm các tầng chứa nước có chiều dày nhỏ. Trong thực tế khi thử nghiệm các tầng chứa nước khá dày, yêu cầu này không thể thực hiện, và nói chung, không nhất thiết phải làm như vậy. Sự ảnh hưởng biến dạng của tính không hoàn chỉnh trong chừng mực nhất ñịnh có thể loại trừ bằng cách bố trí các lỗ khoan quan sát ở vị trí nhất ñịnh trên bình ñồ và ống lọc của chúng trên mặt cắt tương ứng với ống lọc của lỗ khoan hút nước. Ví dụ, tính không hoàn chỉnh của lỗ khoan hút nước có thể ảnh hưởng không lớn lắm ñến quy luật thay ñổi mực nước thí nghiệm trong lỗ khoan quan sát bố trí cách lỗ khoan hút nước bằng hoặc nhỏ hơn chiều dày tầng thử nghiệm nếu ống lọc trong lỗ khoan quan sát ñược bố trí ñối diện với ống lọc của lỗ khoan hút nước. Khi lỗ khoan quan sát bố trí gần hơn, sự ảnh hưởng của tính chất không hoàn chỉnh có thể loại trừ bằng cách ñưa vào một số hiệu chỉnh theo N. N. Verighin. Như vậy, các lỗ khoan hút nước và lỗ khoan quan sát của chùm thí nghiệm có thể không hoàn chỉnh, nhưng ñiều kiện cần thiết là phải bố trí ống lọc như thế nào ñể trục tiết diện của các nhieu.dcct@gmail.com 192 ống lọc ở tất cả các lỗ khoan của chùm cũng nằm trên một mặt phẳng. Khi thử nghiệm tầng chứa nước có áp và không áp có thể nằm ngang hoặc nghiêng thoải, mặt phẳng ñó phải nằm ngang, còn trong các tầng dốc nếu có thể thì mặt ñó trùng với mặt phân lớp. Cố gắng ñể cho mặt trục của ống lọc trùng với mặt trục của tầng chứa nước. Trong các vỉa ñẳng hướng, có thể không cần tuân theo yêu cầu ñó, nhưng trong nhiều trường hợp, việc xét ñoán về mức ñộ dị hướng theo phương thẳng ñứng thường khó khăn, vì vậy trong mọi trường hợp phải cố gắng bố trí ống lọc trong mặt cắt theo cách trình bày ở trên. Khi không tuân theo yêu cầu ñó thì ñối với tầng chứa nước dị hướng ñối khi dẫn ñến những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác ñịnh những thông số cơ bản bằng các phương pháp theo dõi thời gian và theo dõi diện tích. Sai số sẽ tăng lên khi ống lọc của lỗ khoan quan sát cách xa ñầu tận cùng của ống lọc trong lỗ khoan hút nước, nhiều khi gấp 2 - 3 lần giá trị thực. Trong ví dụ nêu ở hình 43, sai số trong việc xác ñịnh km bằng phương pháp theo dõi diện tích ở thời ñiểm t = 24 giờ khi ống ño áp cách xa mép trên của ống lọc 30 m, khoảng 100%. Cần ñặc biệt chú ý ñến việc bố trí chùm thử nghiệm tổng hợp hệ tầng nhiều lớp phức tạp (xem hình 51) có ñặc tính dị hướng theo phương ñứng rất mạnh. ðể nhận ñược các thông số tổng hợp của các yếu tố thấm trong mặt cắt dị hướng, các lỗ khoan hút nước và quan sát nhất thiết phải khoan qua toàn bộ mặt cắt. Khi ñiều kiện không cho phép thì cố gắng bố trí ống lọc ở những ñoạn thấm nước chủ yếu nhất trong mặt cắt, hoặc lấp ñầy cuội sỏi toàn bộ phần ngoài ống lọc nằm dưới mực nước dưới ñất. Việc bố trí tùy tiện ống lọc của các lỗ khoan quan sát so với lỗ khoan hút nước trong mặt cắt của hệ tầng phân lớp phức tạp tạo nên sự phân tán của các ñiểm trên ñồ thị diện tích, và chính sự phân tán ñó có thể dùng làm tiêu chuẩn cho phép sử dụng những thông tin của chùm thí nghiệm không hoàn chỉnh. Nếu việc bố trí ống lọc trong các lỗ khoan quan sát một cách nghiêm chỉnh khi khoan qua một phần các yếu tố thấm nước của mặt cắt, sẽ xuất hiện dị thường dương trên các ñồ thị theo dõi thời gian và theo dõi tổng hợp. ðường kính ống lọc của lỗ khoan hút nước phụ thuộc vào ñường kính của thiết bị máy bơm nước ñược dùng ñể ñảm bảo mức ñộ bơm cần thiết. Vì trong thực tế thường dùng máy bơm hơi ép cho nên tùy theo ñộ dẫn nước của tầng chứa nước thử nghiệm mà ñường kính ống lọc thay ñổi trong khoảng từ 146 mm ñến 14’’. Khi vị trí ống lọc ở khá sâu, ống lọc ñồng thời cũng là ống nâng nước. Khi xác ñịnh chiều sâu lỗ khoan hút nước, ngoài mức ñộ cần thiết phải khoan qua vào ñoạn ñặt ống lọc trong tầng chứa nước, còn phải ñảm bảo ñộ ngập của bộ phận hỗn hợp 1 : 1,5. Khi xác ñịnh ñường kính lỗ khoan quan sát cần phải xuất phát từ ñường kính của dụng cụ ño và các thiết bị bơm rửa và hút thử. Nhiệm vụ chủ yếu của lỗ khoan hút nước là tạo thành một grañien áp lực trong phạm vi nhất ñịnh, Trong chương này chỉ nêu lên một số ñề nghị khái quát nhất về phương pháp tiến hành công tác thí nghiệm. Nhân ñây, cũng cần nhấn mạnh một lần nữa rằng, trong bất kỳ ñiều kiện tự nhiên nào, khi dự ñịnh thời gian kéo dài hút nước thí nghiệm, các cấp lưu lượng, số lượng và ñặc ñiểm bố trí các lỗ khoan quan sát v.v. ñều phải xuất phát từ mục ñích hút nước và tùy khả năng tiến hành các tính toán chuyên môn, có sử dụng giá trị gần ñúng của các thông số. nhieu.dcct@gmail.com
File đính kèm:
- bai_giang_thi_nghiem_tham.pdf