Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2, Phần 3: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu) - Lê Trung Hiếu

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu thường là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần.

Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông.

 

pptx 21 trang phuongnguyen 6700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2, Phần 3: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu) - Lê Trung Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2, Phần 3: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu) - Lê Trung Hiếu

Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 2, Phần 3: Chứng khoán vốn (Cổ phiếu) - Lê Trung Hiếu
Chương 2 C hứng khoán vốn (Cổ phiếu) 
Ths. Lê Trung Hiếu 
Khái niệm 
Cổ phiếu - loại chứng khoán chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với công ty cổ phần. Hay nói cách khác cổ phiếu là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn vào công ty cổ phần. 
Phân loại 
C ổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông (Common Stocks ) 
C ổ phiếu ưu đãi (Preferred Stocks). 
Cổ phiếu thường 
C ổ phiếu thường là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần. 
Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông. 
Đặc điểm của cổ phiếu thường 
K hông có kỳ hạn và không được hoàn lại vốn . 
Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không cố định. 
C ổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý . 
Giá cổ phiếu biến động rất nhanh . 
Điều kiện phát hành 
Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam. 
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phiếu. 
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 
Trách nhiệm của cổ đông thường 
Cổ đông nắm chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp của mình trên hai mặt : 
Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại. 
Trách nhiệm của cổ đông đối với việc làm ăn thua lỗ hay tình trạng phá sản của công ty chỉ giới hạn trong phần vốn góp ghi trên cổ phiếu. 
Quyền lợi của cổ đông thường 
Quyền có thu nhập 
Quyền được chia tài sản thanh lý 
Quyền bỏ phiếu 
Quyền mua cổ phiếu mới 
Các loại giá cổ phiếu 
1. Mệnh giá: 
Mệnh giá (Par – value ): Giá trị ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. 
Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành = VĐL của công ty cổ phần / Tổng số cổ phiếu phát hành 
2. Thư giá (Book Value ): Giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định . 
Thư giá cổ phiếu thường = 
Vốn cổ phần thường + Vốn thặng dư + Quỹ tích lũy 
Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành 
3. Hiện giá (Present Value): 
Là giá trị cổ phiếu ở thời điểm hiện tại. Được tính toán căn cứ vào cổ tức của công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất thị trường. 
4. Thị giá ( Market Value): 
Là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định, tuỳ theo yêu cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực của nó tại thời điểm mua bán. 
Cổ tức (Dividend) 
Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi. 
Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS: Dividend Per Share) = Thu nhập mỗi cổ phần x % thanh toán cổ tức 
Chính sách chia cổ tức của công ty phụ thuộc vào 
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm, lấy căn cứ là thu nhập ròng của công ty. 
Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần. 
Chính sách tài chính trong năm tới trong đó xem xét khả năng tự tài trợ. 
Hạn mức của quỹ tích luỹ dành cho quỹ đầu tư. 
Lợi tức của cổ phiếu 
Lợi tức của cổ phiếu: Lợi tức của cổ phiếu là toàn bộ thu nhập nhà đầu tư có được từ cổ phiếu. 
Cổ tức: Là phần chia lời cho mỗi cổ phần (Dividend pershare ) 
Lợi vốn do chênh lệch giá (Capital gain yield) 
Rủi ro của cổ phiếu 
R ủi ro hệ thống: những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán ( Rủi ro thị trường , Rủi ro lãi suất, Rủi ro sức mua) 
Rủi ro không hệ thống: rủi ro gắn liền với một công ty hay một doanh nghiệp cụ thể nào đó ( khả năng quản lý, thị hiếu tiêu d ù ng , đình công ) 
Yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu 
Yếu tố kinh tế: khuynh hướng thay đổi của nền kinh tế 
Yếu tố phi kinh tế: những thay đổi trong điều kiện chính trị như là chiến tranh hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi thời tiết hoặc những điều kiện thiên nhiên khác 
Yếu tố thị trường: sự biến động thị trường và mối quan hệ cung – cầu , sự thay đổi trong các chính sách về thị trường 
Yếu tố tâm lý “bầy đàn ”: đầu tư theo phong trào 
Các hành vi tiêu cực trên TTCK như đầu cơ, mua bán nội gián, thông tin sai sự thật 
Cổ phiếu ưu đãi ( Preferred Stocks ): 
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu được hưởng quyền ưu tiên: 
Được hưởng một mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm. 
Được ưu tiên chia lãi cổ phần trước loại cổ phiếu thường. 
Được ưu tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trước loại cổ phiếu thường. 
Cổ phiếu ưu đãi gồm có các loại sau : 
Cổ phiếu ưu đãi không gộp lãi 
Cổ phiếu ưu đãi có lãi cổ phần gộp hay tích luỹ 
Loại cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần 
Loại cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần 
Loại cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi được 
Cổ phiếu ưu đãi tại VN gồm: 
CP ưu đãi cổ tức 
CP ưu đãi biểu quyết 
CP ưu đãi hoàn lại 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_quan_tri_tai_chinh_chuong_2_phan_3_chung_khoan_von.pptx